Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ quản lý giáo dục quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viê...

Tài liệu quản lý giáo dục quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non quận hồng bàng thành phố hải phòng đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên (klv02679)

.PDF
24
1
98

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, nơi đặt nền móng đầu tiên cho sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện về thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm kỹ năng xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em.Trong 6 năm đầu đời có vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, đây là giai đoạn vàng cho sự phát triển của trẻ, bởi khả năng tiếp thu và học hỏi kiến thức một cách nhanh và mạnh mẽ thông qua các giác quan hình thành và phát triển các năng lực và các yếu tố trí tuệ: Như logic khả năng ghi nhớ sự vật, sắp xếp đồ vật trật tự ; Trí tuệ ngôn ngữ làm tăng vốn từ, phát âm đúng ; Trí tuệ cảm xúc, giao tiếp… Do đó trẻ được chăm sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi mầm non sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Giáo dục mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như tự lập, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành hứng thú tạo tiền đề và tăng khả năng sẵn sàng cho trẻ bước vào các cấp học tiếp theo. Giáo viên mầm non là nhân tố quyết định chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non. Nghị quyết 29/NQTW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của hội nghị lần thứ VIII ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế đã nhận định: “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu, một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”. Nghị quyết đã đặt ra yêu cầu: “Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập rèn luyện của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo yêu cầu nâng cao chất lượng, chịu trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp”. Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam theo nghị quyết số 29/NQTW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của hội nghị lần thứ Tám ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu câu chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non trong giai đoạn mới, tiếp thu những tiến bộ.Theo kịp xu hướng của các nước trong khu vực và trên thế giới, ngày 08 thang 01 năm 2019 Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định số 33/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Đào tạo bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018- 2025” nhằm tập trung nguồn lực để triển khai các giải pháp mang tính tổng thể, đồng bộ nhằm khắc phục những tồn tại bất cập trong công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực của giáo dục mầm non. Với mục tiêu chính là đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đảm bảo chuẩn hóa về chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm 1 non, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non góp phần thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo. Hiện nay trên địa bàn quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng có hơn 40 cơ sở mầm non trong và ngoài công lập đóng vai trò tích cực trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Tuy nhiên, có giáo viên còn vẫn còn thiếu kinh nghiệm, hiểu chưa rõ về công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ mà mình đảm nhiệm dẫn đến chất lượng toàn diện chưa cao, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ về nhận thức, tình cảm xã hội về dinh dưỡng sức khỏe và một số bệnh khác; Các hoạt động tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng theo chuẩn nghề nghiệp trong các trường mầm non của Quận chưa được tổ chức thường xuyên, hầu hết là tự các trường bồi dưỡng giáo viên để bắt kịp yêu cầu chuẩn nghề nghiệp và nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của ngành; biện pháp quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu chuẩn chuẩn nghề nghiệp trong các trường mầm non quận Hồng Bàng còn có những bất cập, chưa đồng bộ nên hiệu quả chưa cao. Vai trò của người quản lý Hiệu trưởng các trường mầm non trong hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp trên địa bàn quận Hồng Bàng chưa thực sự rõ nét, chưa sâu sát với tình hình thực tế. Vì vậy, lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non quận Hồng Bàng - thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên” nhằm nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp trong các trường mầm non quận Hồng Bàng là rất cần thiết, góp phần phát triển giáo dục mầm non của quận nói riêng và của thành phố Hải Phòng nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non nhằm góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong các trường mầm non các trường mầm non Quận Hồng Bàng trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu Hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường mầm non ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên. 3.2 Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non quận Hồng Bàng, thành Phố Hải Phòng đáp ứng chuẩn yêu cầu nghề nghiệp giáo viên. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được các biện pháp hoàn thiện công tác phát triển năng lực 2 nghề nghiệp cho giáo viên mầm non quận Hồng Bàng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp một cách hiệu quả và khả thi góp phần nâng cao kết quả hoạt động dạy và học, những kinh nghiệm, kiến thức áp dụng thực tiễn cho giáo viên trong các trường mầm non nói chung và các trường mầm non trên địa bàn quận Hồng Bàng nói riêng. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non quận Hồng Bàng Thành Phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên trong các trường mầm non quận Hồng Bàng Thành Phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1 Giới hạn chủ thể quản lý Chủ thể quản lí trong đề tài bao gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên mẫu giáo...Các chủ thể khác là chủ thể phối hợp trong quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên các trường mầm non quận Hồng Bàng Thành Phố Hải Phòng. 6.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động phát triển phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non quận Hồng Bàng Thành Phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp. 6.3. Giới hạn khách thể và thời gian - Nghiên cứu quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp ở 5 trường Mầm non trên địa bàn quận Hồng Bàng bao gồm:Trường Nuôi Dạy trẻ Hoa Phượng; Trường Mẫu giáo Mầm non 5; Trường Mầm non Quang Trung; Trường Mẫu giáo Mầm non 1; Trường Mẫu Giáo Mầm non 2. - Thời gian sử dụng dữ liệu thu thập: trong 3 năm học, từ năm học 2018 2019; 2019- 2020 đến năm học 2020 - 2021. -Khách thể khảo sát: 62 người (gồm Cán bộ quản lý phòng GD&ĐT quận Hồng Bàng, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và giáo viên của 5 trường mầm non). 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn. 7.2.3. Phương pháp chuyên gia. 7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. 3 7.2.3 Phương pháp nghiên cứu bổ trợ 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc với nội dung 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non quận Hồng Bàng Thành Phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non quận Hồng Bàng Thành Phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN 1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Như vậy, quản lý được hiểu là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. 1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non 1.2.2.1. Chuẩn nghề nghiệp 1.2.2.1. Giáo viên mầm non Như vậy, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non 1.2.3. Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non 1.2.3.1. Phát triển 1.2.3.2. Năng lực nghề nghiệp giáo viên Như vậy, phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non được hiểu là việc bồi dưỡng các phẩm chất, năng lực nghề nghiệp cần thiết cho giáo viên mầm non để đảm bảo việc nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ngay tại nhà trường nhằm đáp ứng các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. 1.2.4.Quản lý hoạt động phát triển năng lực cho giáo viên mầm non đáp ứng 4 chuẩn nghề nghiệp Quản lý hoạt động phát triển năng lực cho giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp là những tác động có mục đích, có tổ chức của các chủ thể quản lý đến giáo viên mầm non giúp cho giáo viên mầm non hoàn thiện và nâng cao năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em ở trường mầm non hiện nay. 1.3. Yêu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 1.3.1. Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên trường mầm non 1.3.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trường mầm non Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất nhà giáo Tiêu chuẩn 2: Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ Tiêu chuẩn 3: Xây dựng môi trường giáo dục Tiêu chuẩn 4: Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng Tiêu chuẩn 5: Sử dụng ngoại ngữ (tiếng dân tộc), ứng dụng công nghệ thông tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ 1.3.3. Đặc thù hoạt động nghề nghiệp của giáo viên mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục - Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em dưới 6 tuổi nhằm phát triển tốt nhất về thể chất, tinh thần và xã hội. - Xây dựng một môi trường học tập tích cực cho trẻ em và lập kế hoạch dạy học và giáo dục trong đó sử dụng những nguyên vật liệu gần gũi ở địa phương và phương pháp dạy học được thiết kế để đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ. - Giám sát trẻ trong các hoạt động chơi, hoạt động sáng tạo nhằm giúp trẻ phát triển tính tự lập và tự tin, tính tò mò ham hiểu biết và thích khám phá; phát triển những thiên hướng cá nhân và học cách ứng xử với mọi người. - Cung cấp các bữa ăn có đủ dinh dưỡng và ăn phụ. - Thiết kế và phát triển các hoạt động hằng ngày. - Thực hiện những đánh giá, giữ gìn những thành tích của lớp, viết báo cáo và tổ chức thực hiện những công việc cá nhân và nhóm/ lớp. 1.4. Quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên trong các trường mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp 1.4.1. Mục tiêu phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên trong các trường mầm non đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp Tại Thông tư 26 nêu rõ mục đích ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non để [5]: 1) Làm căn cứ để giáo viên mầm non tự đánh giá phẩm chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; 2) Làm căn cứ để cơ sở giáo dục mầm non đánh giá phẩm chất, năng lực 5 chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên mầm non; xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên đáp ứng mục tiêu giáo dục của cơ sở giáo dục mầm non, địa phương và của ngành Giáo dục; 3) Làm căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên mầm non; lựa chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên mầm non cốt cán; 4) Làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên xây dựng, phát triển chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non. Như vậy phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên gắn liền với chuẩn nghề nghiệp giáo viên để xây dựng đội ngũ GV chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay. 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên trong các trường mầm non đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp Có thể phân chia hai giai đoạn quan trọng trong việc quản lý hoạt động phát triển năng lực đội ngũ GVMN đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp gồm 2 giai đoạn Giai đoạn 1. Thiết kế hệ thống phát triển chuyên môn giáo viên: Các bước trong hệ thống phát triển chuyên môn giáo viên gồm ba khu vực liên quan đến nhau: Bước 1. Phát triển nhận thức cá nhân của mỗi giáo viên Bước 2. Xây dựng các văn bản, quy định trong nhà trường Bước 3. Phát triển năng lực hỗ trợ đồng nghiệp của tổ trưởng chuyên môn/giáo viên cốt cán. Giai đoạn 2. Triển khai thực hiện hệ thống Bước 1. Lập kế hoạch phát triển NLNN cho giáo viên toàn trường Phân tích nhu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp của GV Xác định mục tiêu phát triển năng lực nghề nghiệp của GV Xác định nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp của GV Lựa chọn phương pháp, hình thức triển khai thực hiện phát triển năng lực nghề nghiệp của GV Phân tích công việc Bước 2. Thực hiện và giám sát triển khai kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp của GV Quản lý hiệu quả nghĩa là liên tục chú ý đến các tiến bộ của quá trình trong cả năm. Các trưởng nhóm sẽ có những cuộc họp thường xuyên đối với cá nhân mỗi thành viên trong nhóm như là một phần của quá trình giám sát liên tục. Việc huấn luyện sẽ hướng các giáo viên thông qua quá trình tự phản ánh để họ có thể ước lượng được mức độ thực hiện của mình. Điều đó cũng cho các trưởng nhóm cơ hội để khen ngợi sự tiến bộ và nêu bật lên những thành tựu cụ thể cũng như nhận ra sự hỗ trợ hơn nữa là điều cần thiết. Các cuộc họp giữa tổ trưởng chuyên môn và các giáo viên sẽ diễn ra thường xuyên, như thế sẽ xác định được mức cần thiết hỗ trợ, nhưng nên có ít 6 nhất hai cuộc họp giám sát mỗi năm và các thông tin phản hồi cần được ghi chép và lưu giữ. Phản hồi là một phần của quá trình phát triển NLNN cho giáo viên, nếu không có phản hồi trong các hoạt động thực hiện phát triển năng lực nghề nghiệp thì sẽ trở nên không hiệu quả. Nên có cơ hội phản hồi tại giai đoạn cuối của mỗi hoạt động. Mục tiêu của sự phản hồi là cho phép các thành viên phản ánh các hành động của mình và thông qua các câu hỏi để tập trung sự chú ý của họ vào việc làm thế nào để thực hiện tốt công việc, đâu là sự cải thiện cần thiết, những gì họ cần phải làm và hỗ trợ cũng như cho phép họ hình dung những cách thức khác nhau của việc đạt được các mục tiêu. Các buổi dành cho thông tin phản hồi chính thức sẽ được diễn ra sau mỗi sự kiện đối với bất cứ giáo viên nào tại các nhiệm vụ cụ thể, ví dụ: dự giờ, sinh hoạt chuyên môn… Bước 3. Rà soát, đánh giá kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp của GV Rà soát việc thực hiện diễn ra hàng năm tại giai đoạn cuối của chu trình phát triển chuyên môn giáo viên. Của rà soát, đánh giá là để các thành viên và trưởng nhóm phản ánh trong việc thực hiện của mỗi cá nhân theo một cách có cấu trúc để: - Nhận thấy được những thành tựu - Xác định cách thức để tăng cường thực hiện và nâng cao hiệu quả - Các bên đánh giá và đàm phán mục tiêu phát triển của mỗi cá nhân - Xác định ý nghĩa của phát triển năng lực nghề nghiệp - Có được nhận xét xây dựng về hiệu quả của trưởng nhóm. Nội dung rà soát, đánh giá gồm: - Kiểm tra, thảo luận và xác định lại các nhiệm vụ cần thiết, các mục tiêu và các chuẩn; - Xác định các điểm mạnh và các kết quả đạt được; - Xác định lại những công việc đã được thống nhất sau các cuộc thảo luận diễn ra trong suốt một năm; - Chỉ ra các lĩnh vực cần phát triển và làm cách nào để đáp ứng yêu cầu đặt ra này; - Phát hiện ra các nhu cầu phát triển tiếp tục của từng cá nhân. Việc rà soát và ghi lại bằng văn bản đã được nhất trí bởi nhóm trưởng và các thành viên trong nhóm xem xét quy trình thực hiện và nhận ra các lĩnh vực cần tăng cường hơn nữa - nhằm đạt được sự thống nhất về nội dung công tác triển khai mới/ điều chỉnh và mục tiêu phát triển đội ngũ. 1.5.Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát triển nghề nghiệp đội ngũ giáo viên trong các trường mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp 1.5.1. Yếu tố bên trong nhà trường Thứ nhất, năng lực quản lý của lãnh đạo nhà trường ảnh hưởng không 7 nhỏ đến hoạt động hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên mầm non. Thứ hai, nhận thức, năng lực và trình độ của giáo viên, nhân viên trong trường là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động phát triển nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp. Thứ ba, môi trường nhà trường bao gồm yếu tố cơ sở vật chất, thiết bị trong hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non luôn có một vị trí quan trọng và vai trò không thể thiếu, nó ảnh hưởng rất lớn đến quản lý hoạt động phát triển nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp. 1.5.2. Yếu tố bên ngoài nhà trường Trước hết, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa của địa phương có ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc tới quản lý hoạt động phát triển nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non. Tiếp theo là cơ chế chính sách, sự chỉ đạo của ngành giáo dục ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát triển nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp. Sự phát triển kinh tế và giáo dục tại địa phương. Đây là yêu tố khách quan thứ hai tác động đến quản lý hoạt động phát triển nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp. Kết luận chương 1 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ CHO GIÁO VIÊN TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN HỒNG BÀNG,THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN 2.1 Khái quát tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục của quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng 2.1.1. Đặc điểm về kinh tế- xã hội 2.1.2 Tình hình văn hóa giáo dục Quận Hồng Bàng 2.1.3 Tình hình giáo dục mầm non của quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Nội dung khảo sát 2.2.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát Tổng số phiếu: 105 2.2.4. Phương pháp khảo sát 2.3. Thực trạng năng lực nghề nghiệp giáo viên trong các trường mầm non quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp 8 2.3.1. Thực trạng kết quả xếp loại năng lực nghề nghiệp giáo viên trường mầm non quận Hồng Bàng Nhận xét: Theo chuẩn nghề nghiệp, đội ngũ GVMN của quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng được đánh giá chủ yếu ở mức khá và tốt đạt kết quả có sự nâng lên. Tỉ lệ đánh giá ở mức đạt chiếm khoảng 10.4%. Như vậy, để tăng số lượng và chất lượng đạt chuẩn của GVMN trên địa bàn quận thì yêu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. 2.3.2. Thực trạng kết quả xếp loại năng lực nghề nghiệp giáo viên theo từng tiêu chuẩn/tiêu chí của trường mầm non quận Hồng Bàng Nhận xét: * Về phẩm chất nhà giáo: Đánh giá của CBQL, GV nhà trường về tiêu chuẩn 1: Phầm chất nhà giáo GV đạt ở mức Tốt, điểm trung bình giao động lần lượt là 3.62 đến 3.81, cụ thể: * Về phát triển chuyên môn, nghiệp vụ: Nội dung tiêu chuẩn 2 về phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của GV được khách thể khảo sát đánh giá điểm trung bình giao động 3.55 đến 3.30, * Về xây dựng môi trường giáo dục: GV đã làm tương đối tốt ở tiêu chí 9. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường, điểm TB đạt 2,91,(loại tốt chiếm tỉ lệ: 29,4%; loại khá: 32,4%; loại đạt: 38,2%; không có đồng chí nào không đạt). * Về phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng: Nội dung Tiêu chí 11. Phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, điểm TB đạt 3.64, xếp bậc 3/15, trong đó loại tốt: 71.4%; khá: 14.3%). Điểm mạnh của GV thể hiện ở: GV có mối quan hệ tốt với CMHS, thường xuyên trao đổi, hợp tác với CMHS hoạt động học tập của trẻ ở trường; vận động CMHS tham gia cùng với nhà trường trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, đồng thời có hiểu biết nhất định về hoàn cảnh sống, tâm lý trẻ để có thể phối hợp tốt với CMHS và chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. * Về năng lực sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng dụng công nghệ thông tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em: Tiêu chí 13. Sử dụng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) hoặc tiếng dân tộc của trẻ em được đánh giá thấp nhất, điểm TB 2.60, xếp bậc 15/15, trong đó tỉ lệ đánh giá tốt: 19,0%, khá: 32.4% khá; đạt: 32.4% và chưa đạt 19.0%. Tiêu chí 14. Ứng dụng công nghệ thông tin được đánh giá ở mức trung bình điểm 2.90, xếp bậc 14/15. Tiêu chí 15. Thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em điểm TB đạt 3.34, xếp bậc 10/15. 9 Như vậy, có thể thấy thực trạng năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên các trường mầm non quận Hồng Bàng để đáp ứng yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp GV bên cạnh những điểm tốt thì BGH nhà trường cũng cần quan tâm những tồn tại, hạn chế về phát triển chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực tin học, ngoại ngữ...của đội ngũ GV, từ đó đưa ra những kế sách phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV nhà trường phù hợp, hiệu quả. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng 2.4.1. Thực trạng thiết kế hệ thống phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng 2.4.1.1. Thực trạng nâng cao nhận thức phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng Đánh giá của CBQL, GV nhà trường cho thấy nhận thức của đội ngũ CBQL, GV nhà trường về phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên ở mức khá, điểm TB đạt 3.03. 2.4.1.2. Thực trạng xây dựng văn bản quy định hướng dẫn về phát triển phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng a) Kết quả phân tích các văn bản hiện có của các trường. Ở phạm vi các trường, hằng năm về cơ bản các trường có xây dựng kế hoạch năm học, trong đó đề cập đến hoạt động bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, có xây dựng các chỉ tiêu phấn đấu năm học. Tuy nhiên về cơ bản hiệu quả triển khai các văn bản chỉ đạo của các cấp chưa chưa cao, còn nặng về hình thức thực hiện và công tác báo cáo định kỳ hằng năm mà chưa đi sâu vào chất lượng đội ngũ GVMN. b) Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên, CBQL Đánh giá của CBQL, GV nhà trường cho thấy việc xây dựng các quy định, hướng dẫn của nhà trường về phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở mức khá, điểm TB đạt 2,98. 2.4.1.3. Thực trạng phát triển năng lực hướng dẫn của CBQL, TTCM, giáo viên cốt cán a) Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên, CBQL Bảng 2.8: Đánh giá của CBQL, GV về phát triển năng lực hướng dẫn của CBQL, TTCM, GV cốt cán TT Nội dung Mức độ Thứ Tốt Khá TB Yếu ĐTB bậc SL % SL % SL % SL % Hướng dẫn quy định cụ thể về 50 47.6 25 23.8 17 16.2 13 12.4 3.23 hồ sơ chuyên môn cho GV. 2 Hướng dẫn GV xây dựng kế 22 21.0 28 26.7 25 23.8 30 28.6 2.64 1 10 1 6 TT 3 4 5 6 Nội dung hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức chuyên đề bồi dưỡng để phát triển năng lực nghề nghiệp của bản thân Tổ chức thao giảng, dự giờ và sinh hoạt chuyên môn định kỳ, thường xuyên. Hướng dẫn GV viết sáng kiến kinh nghiệm khoa học để nâng cao năng lực chuyên môn. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy của GV thông qua hồ sơ giảng dạy. Điểm trung bình Mức độ Thứ Tốt Khá TB Yếu ĐTB bậc SL % SL % SL % SL % 34 32.4 30 28.6 25 23.8 16 15.2 3.02 3 40 38.1 28 26.7 27 25.7 10 9.5 3.19 2 23 21.9 31 29.5 21 20.0 30 28.6 2.65 5 35 33.3 25 23.8 25 23.8 20 19.0 2.95 4 2.95 (Nguồn: Câu hỏi số 4, phụ lục 01) Đánh giá của CBQL, GV nhà trường cho thấy hoạt động phát triển năng lực hướng dẫn của CBQL, TTCM, GV cốt cán ở mức khá, điểm TB đạt 2.95. b) Kết quả phỏng vấn sâu Cô N.T.T.H, trường MN Quang Trung cho biết: Trong công tác phát triển năng lực hướng dẫn của CBQL, TTCM, GV cốt cán xoay quanh việc triển khai những nội dung bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của GV. Việc xây dựng nội dung bồi dưỡng cho GV vẫn còn những bất cập. Chương trình bồi dưỡng chậm được đổi mới. Nội dung bồi dưỡng chủ yếu do Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra, ít có nội dung do trường đề xuất, tức là nội dung bồi dưỡng được xây dựng từ trên xuống, do đó chưa sát với yêu cầu của từng địa phương, từng trường MN và từng GVMN. 2.4.2. Thực trạng triển khai hệ thống phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng 2.4.2.1.Thực trạng lập kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng Nhận xét: Kết quả khảo sát từ bảng 2.9 có thể thấy việc đánh giá kết quả lập kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp được CBQl, GV đánh giá ở mức thực hiện chưa cao, điểm TB giao động 2.85 đến 2.08. 2.4.2.2. Thực trạng triển khai thực hiện kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng Kết quả khảo sát cho thấy triển khai thực hiện kế hoạch phát triển năng 11 lực nghề nghiệp cho giáo viên được CBQL, GV đánh giá ở mức thực hiện khá, điểm TB 2.87. Bảng 2.11: Đánh giá của CBQL, GV về thực hiện đổi mới phương pháp phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên TT 1 2 3 4 5 Nội dung Chỉ đạo tổ chuyên môn nghiệp vụ họp nghiên cứu đề xuất sáng kiến kinh nghiệm tổ chức hoạt động phát triển năng lực giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp. Các tổ chuyên môn nghiệp vụ phân công nhân lực xây dựng phương pháp tổ chức hoạt động phát triển năng lực giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo từng năm học Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp và sử dụng các phương pháp tổ chức hoạt động phát triển năng lực giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp phù hợp, hiệu quả. Chỉ đạo tổ chuyên môn nghiệp vụ lập báo cáo các phương pháp tổ chức hoạt động phát triển năng lực giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp đang được áp dụng. Chỉ đạo xây dựng phương án áp dụng công cụ, điều kiện đổi mới tổ chức hoạt động bồi dưỡng phát triển năng lực giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp phù hợp với trẻ và hiện trạng cơ sở vật chất của nhà trường. Điểm trung bình Mức độ Thứ Tốt Khá TB Yếu ĐTB bậc SL % SL % SL % SL % 34 32.4 27 25.7 25 23.8 19 18.1 2.96 1 29 27.6 25 23.8 28 26.7 23 21.9 2.84 3 25 23.8 25 23.8 21 20.0 34 32.4 2.59 5 30 28.6 27 25.7 26 24.8 22 21.0 2.87 2 30 28.6 21 20.0 24 22.9 30 28.6 2.71 4 2.79 (Nguồn: Câu hỏi số 7, phụ lục 01) Kết quả khảo sát cho thấy việc thực hiện đổi mới phương pháp hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên trong các trường mầm non quận Hồng Bàng được đánh giá ở mức khá, điểm TB = 2.79. 12 2.4.2.3. Thực trạng giám sát, đánh giá kết quả hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên trong các trường mầm non quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng Kết quả khảo sát cho thấy Đánh giá của CBQL, GV nhà trường về nội dung giám sát, đánh giá hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên chưa cao, điểm TB: 2.64. 2.4.2.4. Thực trạng đảm bảo điều kiện,chính sách phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong các trường mầm non quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng Nhận xét: Đánh giá của CBQL, GV ở nội dung này đạt mức tương đối tốt, điểm 3.43. Trong đó đánh giá thấp ở nội dung: “Nhà trường đã đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp GV, điểm TB = 3.38, xếp bậc 3/4 và “Nhà trường đã tổ chức khen thưởng kịp thời GV có thành tích cao trong hoạt động chuyên môn, đồng thời xử phạt đối với GV chưa tích cực trong phát triển năng lực nghề nghiệp của bản thân”, điểm TB 3.30, xếp bậc 4/4. Điều đó cho thấy BGH nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến các điều kiện, chính sách dành cho GV trong hoạt động giảng dạy chung và hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp nói riêng để tạo động lực cho đội ngũ GV mầm non phát triển. 2.4.3. Nghiên cứu trường hợp cụ thể phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở Trường Nuôi dạy trẻ Hoa Phượng Trường Nuôi dạy trẻ Hoa Phượng là trường mầm non hạng 2 với qui mô 6 lớp học với 20 cán bộ, giáo viên, nhận chăm sóc nuôi dưỡng 135 cháu , với các độ tuổi 12-18 tháng (lớp cháo- bột), 18-24 tháng (lớp Nhà trẻ cơm nát), 24-36 tháng (lớp nhà trẻ cơm thường), Mẫu giáo 3-4 tuổi, Mẫu giáo 4-5 tuổi; mẫu giáo 5-6 tuổi. Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường luôn nêu cao tinh thần đoàn kết, học hỏi nâng cao trình độ chăm sóc và giáo dục trẻ. Dù còn nhiều khó khăn, vất vả, song nét quý của đội ngũ giáo viên nhà trường là luôn nhiệt tình, yêu nghề, yêu trẻ. Đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non có 50% xếp loại Tốt, 30% loại Khá và 20% đạt. Phân tích theo khung phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non, hiện nay nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến: - Xây dựng các biểu mẫu phục vụ cho việc lưu trữ; - Nâng cao nhận thức cho GV: Mỗi GV nhận thức được mục tiêu và lợi ích của phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên; - Phát triển năng lực hỗ trợ cho giáo viên cốt cán; - Tăng cường vai trò của TTCM; - Rà soát thường xuyên; - Đánh giá phát triển NLNN GV khách quan, chính xác. 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát triển 13 năng lựcn ghề nghiệp giáo viên mầm non trong các trường mầm non quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng Kết quả khảo sát cho thấy, nội dung “Trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm của giáo viên” là yếu tố có ảnh hướng nhất đến quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên, điểm TB = 3.90, xếp bậc 1/6; tiếp đến là: “Trình độ lý luận và năng lực quản lý của CBQL mầm non”, điểm TB = 3.86, xếp bậc 2/6. Nội dung: “CSVC, phương tiện phục vụ phát triển năng lực giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp”, điểm TB = 3.61, xếp bậc 3/6. Các yếu tố thuộc về “Các chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước. Các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, hướng dẫn về phát triển năng lực giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp”, điểm TB = 3.57; “Môi trường dạy học và giáo dục tại các trường mầm non”, điểm TB = 3.43 và “Môi trường văn hóa - giáo dục, chính trị - kinh tế - xã hội tại địa phương”, điểm TB = 3.34 đều có rất ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV trong các trường mầm non quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng hiện nay. 2.6. Đánh giá chung về quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non trong các trường mầm non Quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng 2.6.1. Điểm mạnh Đội ngũ giáo viên không ngừng được tăng thêm cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu công việc, mục tiêu giáo dục đã đề ra. UBND Quận Hồng Bàng xây dựng đề án về việc xây dựng Phát triển Giáo dục Mầm non Quận Hồng Bàng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đến năm 2025 với những mục tiêu phù hợp tình hình thực tế và mang tính khả thi cao. Quán triệt nghiêm túc những định hướng chỉ đạo của các cấp quản lý, phòng GD-ĐT Quận Hồng Bàng đã có những chủ trương đúng đắn, biện pháp cụ thể về hoạt động nâng cao trình độ mọi mặt về phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp. Bộ máy cán bộ quản lý giáo dục được củng cố và kiện toàn; 100 % cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn về trình độ đào tạo, đa số đã qua các lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục nên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Các cấp QL đã chú trọng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên mầm non hằng năm theo đúng mục tiêu đề ra. 2.6.2. Hạn chế Chất lượng đầu vào ngành giáo dục thấp, giáo viên mầm non mới xin vào làm ở các trường mầm non chủ yếu là giáo viên mầm non đào tạo hệ trung cấp. Hiểu biết của cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên mầm non về chuẩn 14 nghề nghiệp giáo viên mầm non, tầm quan trọng của việc đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp chưa được sâu sắc, đồng đều trong các cơ sở giáo dục công lập và tư thục nên việc tập trung chỉ đạo, ưu tiên đầu tư các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng phát triển năng lực giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp chưa thoả đáng. Hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp của GV ở các cấp QL chưa thường xuyên triệt để dẫn đến tình trạng nhiều cơ sở giáo dục, nhiều giáo viên mầm non chưa tự giác thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đã đề ra. Việc đánh giá giáo viên mầm non theo các lĩnh vực của chuẩn nghề nghiệp tiến hành còn hình thức, nặng nề về quy điểm số dẫn đến tình trạng "đồng đều hóa" tránh va chạm khi phải nhận xét giáo viên mầm non; nhiều hiện tượng quy điểm số theo kiểu cào bằng ở nhiều trường mầm non tư thục. Trong quản lý phát triển năng lực nghề nghiệp GV trong các trường mầm non quận Hồng Bàng còn thể hiện một số tồn tại cụ thể như: - Công tác lập kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GV mầm non chưa chú trọng và tập trung vào nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp theo chuẩn (Chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ), kế hoạch tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp chưa thực sự hiệu quả. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng về kế hoạch, nội dung, hình thức bồi dưỡng chưa thực sự khoa học, chưa bám sát được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp. Thời gian bồi dưỡng có lúc chưa hợp lý, chưa kịp thời. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non đôi khi còn nặng về hình thức và các thủ tục hành chính chưa bổ sung được những năng lực cụ thể mà giáo viên mầm non đang khiếm khuyết và cần thiết trong quá trình thực hiện các hoạt động giáo dục. - Công tác quản lý xây dựng môi trường phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GV ở các trường vẫn còn hạn chế. - Việc úng dụng công nghệ thông tin và kinh phí trong phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN chưa được đầu tư thích đáng. Năng lực về CNTT, ngoại ngữ của GV mầm non còn hạn chế. 2.6.3 Nguyên nhân hạn chế Nhận thức và tầm nhìn chiến lược về phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên của BGH nhà trường còn hạn chế. Tư tưởng trung bình chủ nghĩa, không chịu phấn đấu, ngại thay đổi vẫn còn ở một số cán bộ giáo viên. Đội ngũ CBQL chưa được kinh qua bồi dưỡng hoặc đào tạo về công tác quản lý giáo dục, do đó công tác quản lý hiện nay của nhà trường chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa nhạy bén trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay. Thiếu hoặc không có kinh phí. Thiếu CSVC và trang thiết bị phục vụ phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên. Hoàn cảnh, điều kiện cuộc sống của GV khó khăn: về kinh tế, con nhỏ, tuổi 15 cao...cũng ảnh hưởng đến phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên MN. Thiếu sự động viên, tạo điều kiện của lãnh đạo nhà trường trong phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên. Thiếu tính chủ động sáng tạo của nhà trường trong công tác quản lý chỉ đạo việc bồi dưỡng giáo viên. Chủ yếu triển khai kế hoạch của cấp trên, việc đánh giá rút kinh nghiệm không thường xuyên, còn e dè nể nang. Kết luận chương 2 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN HỒNG BÀNG, THÀNH PHỐ HẢI PHỎNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN 3.1 Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu 3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính xây dựng và phát triển phải đi đôi với xóa bỏ, ngăn chặn các tiêu cực ảnh hưởng đến nhà trường 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phát huy vai trò chủ thể của cán bộ, giáo viên, nhân viên 3.2 Biện pháp quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên trong các trường mầm non quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên 3.2.1. Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên gắn với nhu cầu và mục tiêu của nhà trường 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp Biện pháp này nhằm xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên một cách khoa học, hợp lý, có tính khả thi, đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà trường và nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN. 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp - Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên theo từng kỳ, từng năm học. - Ban hành văn bản thông báo rộng rãi về phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên 3.2.1.3. Cách tiến hành biện pháp * Xây dựng kế hoạch đánh giá nhu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên * Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên theo từng kỳ, từng năm học. 16 * Xây dựng hồ sơ đánh giá phát triển nghề nghiệp của giáo viên trong nhà trường. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện của biện pháp - Đảm bảo điều kiện CSVC, thiết bị và nguồn tài chính cho kế hoạch. 3.2.2. Chỉ đạo đổi mới tuyển dụng, sử dụng giáo viên mầm non theo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp Biện pháp này nhằm tuyển dụng, sử dụng giáo viên mầm non thực sự có năng lực nghề nghiệp, từ đó góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp GVMN. 3.2.2.2. Nội dung biện pháp a) Về tuyển dụng giáo viên b) Về sử dụng giáo viên Mỗi tổ khối đều phải có giáo viên có năng lực chuyên môn tốt làm nòng cốt, trong đó chú ý đến giáo viên mẫu giáo lớn 5-6 tuổi , bởi đây là năm bản lề để cho trẻ bước vào lớp 1. Luôn tạo ra một môi trường sư phạm và không khí làm việc cởi mở, thân thiện và cộng đồng trách nhiệm; Hiệu Trưởng quan tâm gần gũi giáo viên, tránh các nguy cơ xung đột, xử lý các mâu thuẫn thấu tình đạt lí và những căng thẳng không đáng có trong đội ngũ GVMN. 3.3.3.3. Cách thức thực hiện a) Xây dựng quy trình tuyển dụng giáo viên mầm non - Tham mưu với UBND quận về số lượng cần tuyển; tiêu chuẩn và hình thức tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển). - Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, phương án chấm thi thực hành đảm bảo khách quan, khoa học. - Thành lập hội đồng tuyển dụng gồm cán bộ quản lý, giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng. - Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên đảm bảo công việc chấm thi khách quan, công bằng. - Công bố kết quả tuyển dụng; chấm phúc khảo (nếu có). b) Về sử dụng đội ngũ giáo viên Căn cứ nhu cầu, kết quả tuyển dụng, Phòng GD&ĐT tham mưu UBND quận ra quyết định phân công công tác cho người mới được tuyển dụng; thực hiện điều động giáo viên giữa các trường trong quận đảm bảo đủ về số lượng, cân đối cơ cấu, chất lượng giáo viên cho các trường. 3.3.3.4. Điều kiện thực hiện Cơ quan tuyển dụng phải nắm vững các văn bản pháp quy, các quy định của ngành về tuyền dụng GVMN. Hiệu trưởng phải thực sự có tầm nhìn và có sự lựa chọn đúng đắn, đúng mục đích, công bằng, công tâm trong sử dụng ĐNGV. 17 3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Nhằm nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ giáo viên mầm non, trọng tâm là nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực dạy học của người giáo viên, phương pháp dạy học, giáo dục và đạo đức tác phong theo Chuẩn nghề nghiệp. 3.2.2.2. Nội dung biện pháp Các trường căn cứ vào việc phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ để thiết lập nội dung, hình thức đào tạo cho phù hợp với tình hình thực tế của từng trường, đặc biệt đào tạo bồi dưỡng nâng chuẩn, tránh tình trạng ồ ạt gây khó khăn trong việc bố trí chuyên môn, phải thực hiện sao cho sự xáo trộn là ít nhất. 3.2.2.3. Cách tiến hành biện pháp Ban giám hiệu nhà trường chịu trách nhiệm cụ thể hoá kế hoạch của Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch cụ thể cho trường mình và trực tiếp tổ chức thực hiện. Quản lý tổ chức việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên, sinh hoạt tổ CM, dự giờ, thao giảng, trao đổi, viết sáng kiến kinh nghiệm giảng dạy. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Các trường xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng của nhà trường, chỉ đạo các tổ chuyên môn và mỗi giáo viên xây dựng kế hoạch cụ thể về chương trình bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để phê duyệt và tổ chức thực hiện. Chuẩn bị các điều kiện trang thiết bị như: máy chiếu, tăng âm, phương tiện nghe nhìn, băng đĩa và tài liệu, địa điểm đặt các lớp học và phòng học. Cần thực hiện đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trong mối quan hệ biện chứng với việc lập quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá đội ngũ giáo viên. 3.2.4. Xây dựng hồ sơ phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp Triển khai hình thức đánh giá phân loại năng lực chuyên môn của GV theo hồ sơ đánh giá năng lực chuyên môn nhằm tạo điều kiện để mỗi GV và nhà trường theo dõi, giám sát và đánh giá được sự tiến bộ của mỗi GV. Giúp nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp phù hợp theo trình độ và năng lực của từng GV. 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp - Hồ sơ năng lực nghề nghiệp là bản tổng hợp mô tả đầy đủ các nội dụng về: Thông tin cá nhân, trình độ chuyên môn, giới tính, TCM, chức vụ (nếu có), …Một số thuận lợi và khó khăn cá nhân khi tham gia giảng dạy theo kỳ/năm học. - Bảng hồ sơ năng lực nghề nghiệp thể hiện rõ các nội dung bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn; quá trình phát triển năng lực nghề nghiệp; các hình thức, phương pháp thực hiện phát triển chuyên môn nghề nghiệp, mức độ cải thiện năng lực nghề nghiệp, kết quả đạt được… 18 3.2.4.3. Cách thức thực hiện của biện pháp - Thành lập tổ bộ phận phụ trách xây dựng triển khai hình thức đánh giá phân loại giáo viên theo hồ sơ phát triển nghề nghiệp GV. - Tiến hành phân công trách nhiệm và quyền hạn cho những bộ phận hoặc cá nhân liên quan như sau: - BGH nhà trường thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được của GV sau bồi dưỡng để có điều chỉnh phù hợp với các đợt bồi dưỡng tiếp theo. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện của biện pháp - Sự quan tâm tạo điều kiện của cấp quản lý và sự hỗ trợ của CSVC, thiết bị, tài chính. - Mỗi GV phải tích cực, chủ động trong hoạt động đánh giá để đánh giá được công bằng, khách quan, làm căn cứ để xây dựng biện pháp bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV trong giai đoạn tiếp theo. 3.2.5. Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp 3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp bằng nhiều hình thức nhằm đảm bảo thông tin ngược về chất lượng, hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng, kịp thời phát hiện những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động để có những điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng cho phù hợp. 3.2.5.2. Nội dung biện pháp - Thiết lập kế hoạch: Lập kế hoạch, chương trình kiểm tra cụ thể (xác định đầu việc, giới hạn thời gian, điều kiện kinh phí, phương tiện vật chất kỹ thuật...) * Tổ chức thực hiện: phòng GD&ĐT chỉ đạo ban chất lượng GDMN bồi dưỡng giáo viên mầm non cấp quận kết hợp với Ban chất lượng GDMN thành phố thực hiện các bước như sau: Kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non từ lúc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, quản lý, cơ sở vật chất, người học, nội dung, hình thức bồi dưỡng đến kiểm tra, đánh giá trước, trong và sau quá trình bồi dưỡng giáo viên mầm non. 3.2.5.3. Cách tiến hành biện pháp - Kiểm tra, đánh giá quá trình triển khai thực hiện các nội dung đã bồi dưỡng giáo viên mầm non sau khi được tập huấn được tiến hành như sau: - Phương pháp kiểm tra, đánh giá: - Trang bị phương tiện và công cụ kiểm tra: - Thời gian kiểm tra, đánh giá: - Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá: 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ cốt cán và toàn thể giáo viên mầm non có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của việc kiểm tra, giám sát. 19 Nếu không nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này thì hoạt động kiểm ta, giám sát sẽ không được chú ý và như vậy hiệu quả của việc bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn sẽ không cao. Trình độ năng lực nghề nghiệp và phẩm chất tư cách đạo đức của họ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phản ánh chân thực, khách quan của kết quả kiểm tra. 3.2.6. Tổ chức xây dựng môi trường làm việc, thực hiện hiệu quả chính sách cho giáo viên các trường mầm non quận Hồng Bàng 3.2.6.1. Mục đích của biện pháp Tạo được môi trường làm việc thuận lợi cả về vật chất lẫn tinh thần sẽ tạo động lực cho ĐNGV thực hiện các nhiệm vụ một cách toàn tâm toàn ý và khơi dậy khả năng phát huy trí tuệ, đạt hiệu quả công việc cao. 3.2.6.2. Nội dung biện pháp Tạo môi trường nhà trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hấp dẫn; tập thể sư phạm thân thiện, cởi mở, làm việc tốt, trao cơ hội cho mỗi giáo viên được thể hiện hết năng lực, sở trường bản thân và yên tâm công tác. Mỗi giáo viên đều cảm thấy gắn bó với tập thể sư phạm, coi đây là ngôi nhà thứ hai của mình. Các trường mầm non cần xây dựng bộ Quy tắc ứng xử trong nhà trường để xác định rõ hệ thống giá trị của nhà trường, chuẩn mực đạo đức của các thành viên. Đồng thời, thống nhất và hướng dẫn hành vi ứng xử của mọi thành viên trong nhà trường theo các giá trị và chuẩn mực đã xác định. Việc này sẽ tạo động lực và làm cơ sở cho cán bộ giáo viên, công nhân viên làm việc trong môi trường lành mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục. 3.2.6.3. Cách thức thực hiện Xây dựng môi trường nhà trường lành mạnh, thân thiện và cởi mở. * Đối với phòng GD&ĐT Phối hợp với các phòng chức năng rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách của tỉnh, thành phố về chế độ chính sách đối với giáo viên. Cùng với tổ chức công đoàn xây dựng quỹ hỗ trợ đồng nghiệp, quan tâm kịp thời giáo viên có hoàn cảnh khó khăn, gặp tai nạn rủi ro, tặng quà ngày lễ, tết hàng năm, động viên, khuyến khích kịp thời những tấm gương tiêu biểu ... Tham mưu với UBND quận xây dựng cơ chế khen thưởng cho những giáo viên giỏi, giáo viên có nhiều thành tích trong hoạt động chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng trẻ, tổ chức tôn vinh giáo viên kịp thời; có nguồn ngân sách tổ chức cho giáo viên đi học tập, trao đổi kinh nghiệm ở các đơn vị điển hình tiên tiến trong và ngoài tỉnh. * Đối với các trường mầm non Lãnh đạo các nhà trường cần tăng cường công tác tham mưu, xã hội hóa giáo dục, huy động các tổ chức, tập thể, cá nhân cùng tham gia xây dựng nhà trường. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với giáo viên, nhân viên trong trường theo các văn bản Nhà nước đã ban hành: chế độ lương, phụ cấp; chế độ được đi học nâng cao trình độ mà vẫn được hưởng lương, phụ cấp; chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất