MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Sức khỏe là tài sản lớn nhất của mỗi người. Với mỗi người, sức khỏe là
vô cùng quan trọng, bởi vì có sức khỏe thì sẽ nâng cao được năng lực thể chất.
Có năng lực thể chất tốt thì con người mới sinh hoạt, lao động, học tập, đóng
góp cho cộng đồng và xã hội có hiệu quả.
Mục tiêu đào tạo nhân lực của các trường đại học Việt Nam là đào tạo
những con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sạch về
đạo đức, phong phú về tinh thần có khả năng lao động và có tính tích cực chính
trị - xã hội.
Từ quan điểm định hướng chiến lược phát triển giáo dục của Đảng, Luật
Giáo dục năm 2019 đã khẳng định: “Mục tiêu của giáo dục nhằm phát triển
toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ
và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước,
tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”.
Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thể dục, thể thao số 26/2018/QH 14 trong đó quy định: “Giáo
dục thể chất là môn học chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm cung
cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và
trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.”
Giáo dục thể chất là một loại hình giáo dục, một quá trình giáo dục có tổ
chức có mục đích, có kế hoạch để truyền thụ những tri thức, kỹ năng kỹ xảo
vận động... từ thế hệ này cho thế hệ khác. Điều đó có nghĩa là giáo dục thể chất
cũng như các loại hình giáo dục khác là quá trình sư phạm với đầy đủ đặc điểm
(vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của nhà sư phạm phù hợp
với học sinh, sinh viên, với nguyên tắc sư phạm...). Giáo dục thể chất là một
hình thức giáo dục nhằm trang bị kỹ năng kỹ xảo vận động và những tri thức
chuyên môn (giáo dưỡng), phát triển tố chất thể lực, tăng cường sức khỏe.
Giáo dục thể chất có vai trò vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi cá nhân và góp phần nâng cao chất lượng xã hội. Tại Việt Nam, giáo dục
thể chất được coi là một môn học bắt buộc trong hệ thống giáo dục quốc dân, là
thành tố quan trọng trong quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện đức – trí
– thể – mỹ. Mục tiêu của giáo dục thể chất nhằm giúp người học có cuộc sống
khỏe mạnh cả về thể chất và tinh thần, hình thành và hoàn thiện các năng lực thể
1
chất thông qua việc trang bị kiến thức, kỹ năng về bảo vệ và quản lý sức khỏe,
thường xuyên tập luyện phù hợp với bản thân, biết cách thích ứng với các điều
kiện sống; Nâng cao tính tự giác, chủ động rèn luyện, bảo đảm sức khỏe trong học
tập và rèn luyện; Giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú
đời sống văn hóa tinh thần, từng bước góp phần phát triển toàn diện con người
mới.
Ở các trường đại học, giáo dục thể chất là bắt buộc với sinh viên, không
tính điểm trung bình chung để xếp loại tốt nghiệp nhưng hoàn thành môn học là
điều kiện để sinh viên được xét tốt nghiệp. Vì vậy các trường đại học đã quan
tâm tổ chức dạy học học phần giáo dục thể chất; Nhiều trường đã xây dựng nội
dung giáo dục thể chất để sinh viên lựa chọn, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị hiện
đại để phục vụ đào tạo cũng như môi trường để sinh viên được hoạt động thể
chất ngoài giờ lên lớp. Tuy vậy, học phần này vẫn chưa thật thu hút được sự tích
cực, hứng thú của hầu hết sinh viên; quản lý dạy học giáo dục thể chất chưa được
quan tâm thỏa đáng. Hiện trạng này cũng có ở Học viện Chính sách và phát triển.
Vì vậy cần có những thay đổi trong tư duy và hành động của cán bộ quản lý dựa
trên những nghiên cứu có tính hệ thống để đưa ra được những biện pháp khả thi
trong quản lý hoạt động giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản
lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên Học viện Chính sách và Phát
triển trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích, khảo sát thực trạng hoạt động
giáo dục thể chất, quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên Học viện
Chính sách và Phát triển, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
thể chất cho sinh viên Học viện Chính sách và Phát triển nhằm nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn giáo dục thể chất, đáp ứng được những yêu cầu trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên đại học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên Học viện Chính sách
và Phát triển trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho
SV đại học
4.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giáo dục thể chất
cho sinh viên Học viện Chính sách và Phát triển trong bối cảnh đổi mới giáo
dục hiện nay
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho
sinh viên Học viện Chính sách và Phát triển trong bối cảnh đổi mới giáo dục
hiện nay
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên đại học là một yêu cầu quan
trong trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Hoạt động giáo dục thể chất
cho sinh viên tại Học viện Chính sách và Phát triển trong thời gian qua đã đạt
được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, thực hiện
còn một số hạn chế trong quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình, hình thức,
hoạt động dạy, hoạt động học và rèn luyện, kiểm tra đánh giá, cơ sở vật chất, …
dẫn đến hiệu quả chưa cao. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục thể chất cho sinh viên Học viện Chính sách và Phát triển sẽ góp phần
thực hiện được nhiệm vụ quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe và thể chất,
tinh thần cho sinh viên của trường đáp ứng được công việc học tập và nghiên
cứu trong bối cảnh đổi mới hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý
hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên Học viện Chính sách và Phát triển
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
6.2. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý hoạt động giáo
dục thể chất cho sinh viên của Cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên Học viện
Chính sách và Phát triển.
Số lượng:
- Ban Giám đốc Học viện: 04 người
- Giảng viên giảng dạy bộ môn GDTC: 04 người
- Giảng viên giảng dạy khoa, ngành khác trong trường: 92 người
- Sinh viên: 140 người (chọn ngẫu nhiên sinh viên năm 1, 2, 3, 4)
6.3. Địa bàn nghiên cứu: Học viện Chính sách và Phát triển
6.4. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hồ sơ 03 năm học (từ 2018 đến
2021)
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
3
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận từ các tài liệu liên
quan đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên đại học để xây dựng
cơ sở lý luận cho đề tài, bao gồm:
Các tài liệu, văn kiện của Đảng, Nhà nước về quản lý hoạt động giáo dục,
quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong nước và ngoài nước về quản lý hoạt
động giáo dục, quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên đại học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng các phiếu điều tra phù hợp với nội dung luận văn, thống kê,
phân tích các dữ liệu nhằm khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể
chất cho sinh viên Học viện Chính sách và Phát triển trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động dạy của GV và hoạt động học của SV, cũng như
quan sát các biện pháp quản lý các hoạt động này của CBQL Học viện Chính
sách và Phát triển trong bối cảnh hiện nay.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm thống kê ex-cell, để xử lý số liệu, vẽ đồ thị biểu thị
kết quả nghiên cứu thực trạng
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung cơ bản của luận văn được thể hiện ở 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh
viên ở trường Đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên
Học viện Chính sách và Phát triển trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên
Học viện Chính sách và Phát triển trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Tại các nước phát triển, khi những nhu cầu cơ bản của con người đã
được đảm bảo, họ quan tâm nhiều hơn tới thể thao. Bởi lẽ, thể thao mới là nền
tảng của một thể lực tốt, là công cụ quan trọng để phát triển trí tuệ và rèn
luyện nhân cách.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, thể dục thể thao đã được đưa vào chương trình giáo dục từ
rất sớm, nhưng đến nay vẫn chưa có bộ sách hay tài liệu chính thức về môn học
này cho học sinh, sinh viên. Hơn nữa, thay vì dành sự ưu tiên cho giáo dục thể
chất, lâu nay, giáo dục Việt Nam chỉ coi giáo dục thể chất giống như là môn
phụ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
1.2.2. Thể chất, giáo dục thể chất và hoạt động giáo dục thể chất
1.2.2.1. Thể chất
1.2.2.2. Giáo dục thể chất
1.2.2.3. Hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên
1.2.3. Sinh viên
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại
học
1.3. Hoạt động giáo dục thể chất ở trường đại học.
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên đại học
1.3.2. Vai trò và nhiệm vụ của hoạt động giáo dục thể chất ở trường
đại học
1.3.3. Đổi mới giáo dục và yêu cầu đặt ra đối với hoạt động giáo dục
thể chất cho sinh viên ở trường đại học
1.4. Mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục thể
chất cho sinh viên ở trường đại học
5
1.4.1. Mục tiêu giáo dục thể chất cho sinh viên
1.4.2. Chương trình, nội dung giáo dục thể chất cho sinh viên
1.4.3. Hình thức, phương pháp giáo dục thể chất cho sinh viên
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên
1.5. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học
1.5.1. Quản lý mục tiêu giáo dục thể chất cho sinh viên
1.5.2. Quản lý nội dung, chương trình giáo dục thể chất cho sinh viên
1.5.3. Quản lý hoạt động giảng dạy giáo dục thể chất
1.5.4. Quản lý hoạt động học tập giáo dục thể chất
1.5.5. Quản lý đánh giá kết quả hoạt động giáo dục thể chất
1.5.6. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục thể chất
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất
cho sinh viên.
Tiểu kết chương 1
6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
2.1. Khái quát về Học viện Chính sách và Phát triển và Bộ môn giáo
dục thể chất ở Học Viện Chính sách và Phát triển.
2.1.1. Khái quát về Học viện Chính sách và Phát triển.
2.1.2. Sứ mạng, tầm nhìn và triết lý giáo dục
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ viên chức và cơ sở vật chất
2.1.4. Bộ môn Giáo dục thể chất và Quốc phòng ở Học viện Chính sách
và Phát triển.
2.1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.4.2. Đội ngũ giảng viên
2.1.4.3. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Mục đích khảo sát là nắm bắt được thực tế về thực trạng hoạt động giáo
dục thể chất và đánh giá được chất lượng công tác quản lý của Bộ môn, tìm ra
được những ưu - nhược điểm và những nguyên nhân để làm cơ sở đưa ra các
biện pháp quản lý phù hợp cho hoạt động giáo dục thể chất trong trường Học
viện Chính sách và Phát triển.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Khảo sát các hoạt động giáo dục thể chất cũng như vai trò của môn giáo
dục thể chất, phương pháp giảng dạy của các giảng viên, quá trình học tập của
sinh viên và các hoạt động quản lý của Bộ môn Giáo dục thể chất và Quốc
phòng.
2.2.3. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin về thực trạng dạy học, về
chất lượng sinh hoạt chuyên môn và hiệu quả quản lý của Bộ môn GDTC&QP.
+ Quan sát một số giờ học thực hành để tìm hiểu phương pháp giảng dạy
của GV và mức độ hứng thú của SV đối với môn học GDTC và kết quả dạy
học.
+ Quan sát một số buổi sinh hoạt chuyên môn để hiểu về cách quản lý
chuyên môn của Bộ môn GDTC&QP, trong đó có quản lý hoạt động dạy học
của Bộ môn GDTC.
Cách thực hiện: Tiến hành quan sát tại các thời điểm, các điều kiện hoàn
cảnh khác nhau, ghi chép đối chiếu lại nội dung quan sát, để có sự so sánh,
đánh giá đúng thực trạng. Sử dụng các kết quả quan sát để giải thích cho các số
liệu khảo sát định lượng thu được từ các phiếu điều tra viết.
7
- Phương pháp điều tra viết: Thu thập thông tin định lượng về thực trạng
dạy học và thực trạng quản lý dạy học môn GDTC trong nhà trường.
Cách thức thực hiện: Phát phiếu điều tra cho đối tượng cần khảo sát, thu
thập số liệu và sử dụng các công thức toán học để xử lý số liệu.
2.2.4. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát bao gồm:
- Ban Giám đốc Học viện: 04 người
- Giảng viên giảng dạy bộ môn GDTC: 04 người
- Giảng viên giảng dạy khoa, ngành khác trong trường: 92 người
- Sinh viên: 140 người (chọn ngẫu nhiên sinh viên năm 1, 2, 3, 4)
Cách tính điểm trung bình:
Mức độ thực hiện: 5 điểm, rất tốt (rất cần thiết); 4 điểm, tốt (cần thiết); 3
điểm, bình thường; 2 điểm, không tốt (không cần thiết); 1 điểm; rất không tốt
(rất không cần thiết). Sau đó nhân với số phiếu tán thành ở từng mức độ thực
hiện tính được tổng số điểm (Σ) rồi chia cho tổng số phiếu khảo sát thu được trị
số trung bình X chung.
Chuẩn đánh giá:
Trị số trung bình X từ 4,50 đến 5,00 - Rất tốt; rất cần thiết, rất đồng ý
Trị số trung bình X từ 3,50 đến 4,49 - Tốt, cần thiết, đồng ý
Trị số trung bình X từ 2,50 đến 3,49 - Bình thường, phân vân
Trị số trung bình X từ 2,00 đến 2,49 - Chưa tốt, không cần thiết, không
đồng ý.
Trị số trung bình X từ 1,00 đến dưới 2,00 - Rất chưa tốt, rất không cần
thiết, rất không cần thiết.
2.3. Đánh giá mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, hình thức và
kết quả học tập môn giáo dục thể chất cho sinh viên ở Học viện Chính sách
và Phát triển.
Kết quả trên cho thấy, CBQL và GV đánh giá mục tiêu nội dung chương
trình, phương pháp và hình thức môn giáo dục thể chất là phù hợp với sinh
viên, giúp các em có cái nhìn tổng quát về môn học cũng như lợi ích của môn
học mang lại. Hầu hết CBQL và GV cho thấy Mục tiêu của môn học rất phù
hợp với sinh viên, luôn linh hoạt mọi hình thức, đổi mới phương pháp dạy học
phù hợp với bối cảnh và tình hình thực tế của nhà trường. Luôn tạo điều kiện để
sinh viên phát triển thể lực một cách toàn diện.
Kết quả trên cho thấy, phần lớn sinh viên cho rằng mục tiêu, nội dung
chương trình, phương pháp và hình thức môn giáo dục thể chất được đánh giá
là vừa sức với tình hình thể lực của sinh viên, với điểm trung bình là 4,46 điểm.
Điểm mạnh nhất của môn GDTC là việc kiểm tra, đánh giá phù hợp với sinh
8
viên về cả nội dung và hình thức kiểm tra. Tiếp theo đó là về hình thức, phương
pháp giáo dục thể chất cho sinh viên phù hợp với bối cảnh dịch bệnh, các giờ lí
thuyết được giảm tải, tăng các tiết thực hành. Điểm hạn chế của việc thiết kế
chương trình chưa cân đối giữa các môn học. Vì vậy cần phải xem xét, sắp xếp
bố trí thời lượng sao cho hợp lý giữa các môn học.
Kết quả thi hết môn của SV là tốt, có rất ít SV phải thi lại những môn
thực hành. Song, kết quả học tập không đồng đều, đa số chỉ có kết quả ở mức
đạt và khá. Điều này có thể do môn GDTC là môn điều kiện, chỉ cần đạt để có
thể tốt nghiệp mà không cộng vào bảng điểm chung nên tâm lý chung của nhiều
SV là không cần cố gắng đạt điểm cao. Tuy nhiên, kết quả cũng cho thấy ở mỗi
lớp đều có các cá nhân xuất sắc trong hoạt động TDTT và tham gia vào các đội
tuyển của nhà trường đi thi đấu, đã đạt được những thành tích cao.
2.4. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học
2.4.1. Nhận thức của cán bộ, giảng viên và sinh viên Học viện Chính
sách và Phát triển về quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên.
Kết quả trên cho thấy: CBQL và GV giảng dạy môn GDTC có nhận thức
đúng đắn về vai trò của GDTC đối với việc phát triển thể chất cho SV với điểm
trung bình 4,89 điểm của CBQL, GV và 3,89 điểm của SV. Đa số CBQL, GV
và SV đều cho rằng giáo dục thể chất (GDTC) có vai trò vai trò vô cùng quan
trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân và góp phần nâng cao chất lượng xã
hội. GDTC được coi là một môn học bắt buộc trong hệ thống giáo dục quốc
dân, là thành tố quan trọng trong quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện đức – trí – thể – mỹ. Tuy nhiên vẫn còn số SV cho rằng môn GDTC không
quan trọng. Điều này làm hạn chế, là rào cản để nâng cao chất lượng GDTC và
công tác quản lý hoạt động dạy học GDTC ở Học viện CS&PT cần quan tâm.
2.4.2. Quản lý mục tiêu giáo dục thể chất cho sinh viên Học viện Chính
sách và Phát triển.
Kết quả cho thấy, nội dung quản lý mục tiêu giáo dục thể chất cho sinh
viên tại học viện được thực hiện rất tốt với 4,86 điểm. Nội dung “Quản lý
các hoạt động TDTT nhằm tạo điều kiện nâng cao trình độ thể thao trong
SV” được đánh giá thực hiện tốt nhất với 4,96 điểm. Điều này cho thấy các
hoạt động giáo dục thể chất tại học viện luôn hướng đến người học, lấy người
học làm trung tâm.
Tiếp theo đó là nội dung “Quản lý việc xây dựng ý thức kỷ luật, lối sống
tích cực lành mạnh, rèn luyện tinh thần tập thể, tinh thần tự giác học tập và rèn
luyện thân thể.” Với số điểm là 4,90 điểm. Nội dung của hoạt động GDTC luôn
hướng đến là việc rèn luyện và nâng cao tính tự giác của sinh viên, luôn tạo
điều kiện cho sinh viên phát triển một cách toàn diện.
9
Các nội dung còn lại cũng được thực hiện rất tốt. Đó là hai nội dung
“Quản lý nội dung kiến thức lý luận cơ bản và phương pháp luyện tập, kỹ năng
vận động và kỹ thuật cơ bản của một số môn thể thao” và “Quản lý các tiêu chí
đánh giá thể lực dựa tên tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi.”
Hầu hết các nội dung đều được đánh giá cao. Tại vì nhà trường đã xác
định được rõ mục tiêu giáo dục môn GDTC đều luôn hướng giúp người học có
cuộc sống khỏe mạnh cả về thể chất và tinh thần, hình thành và hoàn thiện các
năng lực thể chất thông qua việc trang bị kiến thức, kĩ năng về bảo vệ và quản lí
sức khỏe, thường xuyên tập luyện phù hợp với bản thân, biết cách thích ứng với
các điều kiện sống; Nâng cao tính tự giác, chủ động rèn luyện, bảo đảm sức
khỏe trong học tập và rèn luyện; Giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành
mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần, từng bước góp phần phát
triển toàn diện con người mới.
2.4.3. Quản lý nội dung, chương trình giáo dục thể chất cho sinh viên
Học viện Chính sách và Phát triển.
Kết quả trên cho thấy, thực trạng quản lý xây dựng phát triển chương
trình, mục tiêu, nội dung GDTC ở Học viện CS&PT được thực hiện ở mức tốt
với điểm trung bình là 3,82 điểm. Nội dung “Định hướng chương trình lấy
người học làm trung tâm” được đánh giá cao nhất với 4,61 điểm. Điều này thể
hiện chương trình, mục tiêu và nội dung dạy học môn GDTC được nhà trường
rất quan tâm và chú trọng đến NH. Và thực hiện tốt nội dung “Chỉ đạo đa dạng
các hình thức, phương pháp dạy học” với 4,08 điểm. Nhà trường luôn chú
trọng đến việc đổi mới phù với với bối cảnh và đặc điểm của SV Học viện. Nội
dung “Khảo sát nhu cầu và mức độ hài lòng của người học” được đánh giá
thấp nhất với 2,93 điểm. Nhiều GV cho rằng, chương trình chưa gắn với nhu
cầu của NH. Tuy nhiên, phía CBQL chưa thực sự cập nhật chương trình và thiết
kế chương trình sao cho phù hợp với bối cảnh hiện nay, chưa quan tâm đến mức
độ hài lòng của NH. Và vì chương trình nên phải thực hiện và rút kinh nghiệm
thì mới có chương trình học hoàn thiện.
2.4.4. Quản lý hoạt động giảng dạy giáo dục thể chất của giảng viên
Học viện Chính sách và Phát triển.
Kết quả điều tra trên cho thấy, thực trạng hoạt động dạy GDTC của GV
Học viện CS&PT được đánh giá ở mức tốt với điểm trung bình là 4,07 điểm.
5/7 nội dung đánh giá trên mức bình thường, còn lại 2 nội dung dưới mức bình
thường. Nội dung “Quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học” được đánh
giá rất tốt nhất với 4,81 điểm. Điều này chứng tỏ hoạt động dạy học ở Học viện
CS&PT rất được quan tâm trước bối cảnh dịch bệnh phức tạp, việc lựa chọn
10
hình thức và phương pháp dạy học rất phù hợp và sẽ duy trì được hoạt động dạy
học diễn ra bình thường.
Tiếp theo đó các nội dung: “Quản lý việc tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ”, “Quản lý việc chuẩn bị giáo án lên lớp”, “Quản lý việc đổi mới kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của HS”, “Quản lý quy chế chuyên môn, hồ sơ
chuyên môn”. Được đánh giá ở mức tốt với điểm khá cao. Tuy nhiên với nội
dung: “Quản lý xây dựng chương trình và thực hiện chương trình dạy học” được
đánh giá thấp nhất với 2,98 điểm. Cho rằng việc xây dựng và thực hiện chương
trình còn chưa tốt, các chương trình hơi nặng về lý thuyết, cứng nhắc và chưa đáp
ứng được chương trình đổi mới và phù hợp với bối cảnh hiện nay. Điều này cũng
chứng tỏ thêm việc nhận thức của CBQL chỉ mới chú trọng đến công tác quản lý
hành chính, chưa đi sâu vào quản lý chuyên môn.
2.4.5. Quản lý hoạt động học tập giáo dục thể chất của sinh viên Học viện
Chính sách và Phát triển.
Kết quả trên cho thấy, thực trạng quản lý hoạt động học GDTC của SV Học
viện CS&PT được đánh giá tốt với 3,99 điểm. Nội dung “Quản lý các hoạt động
học tập chính khóa và ngoại khóa cho sinh viên” Được thực hiện tốt nhất với 4,82
điểm. Các CBQL cũng rất coi trọng các HĐNK. Minh chứng là số lượng các CLB
thể thao của trường không chỉ bó hẹp trong phạm vi các môn học GDTC (cầu
lông, võ thuật, …) mà còn được mở rộng thêm rất nhiều môn theo mong muốn
của SV (Dance, bóng rổ, bóng đá …) số lượng SV tham gia các CLB khá đông
đảo. Bên cạnh đó, hội thao toàn trường vẫn đều đặn được tổ chức hàng năm với sự
tham gia của các tập thể lớp trên hầu hết các môn thi đấu. Học viện CS&PT cũng
luôn có đội tham gia các giải thi đấu thể thao SV cấp thành phố, toàn quốc.
Nội dung “Quản lý nền nếp, động cơ thái độ học tập của sinh viên” được
thực hiện khá tốt với 4,36 điểm. Việc quản lý chặt chẽ nền nếp và động cơ học
tập của SV, giúp SV có nhìn nhận đúng đắn về chương trình học và có thái độ
cầu tiến trong môn học.
Các nội dung còn lại thực hiện cũng khá tốt. Tuy nhiên còn nội dung
“Phối hợp với các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường” được thực
hiện chưa tốt với 3,26 điểm. Học viện cần phải chú trọng hơn công tác xã hội
hóa giáo dục.
2.4.6. Quản lý đánh giá kết quả hoạt động giáo dục thể chất cho sinh
viên Học viện Chính sách và Phát triển.
Kết quả cho thấy, thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả môn học
GDTC được đánh giá khá tốt với điểm trung bình là 4,37 điểm. Nội dung “Xử
lý những GV và SV vi phạm quy chế thi” được đánh giá cao nhất với 4,86 điểm.
Điều này cho thấy Học viện luôn chú trọng đến công tác thi cử, luôn xử lí
11
nghiêm khắc với các trường hợp vi phạm quy chế thi. Luôn chú trọng đến công
tác “Lựa chọn hình thức và đánh giá cách ra đề thi, đáp án nộp trung tâm khảo
thí” với 4,54 điểm.
Với các nội dung khác thì thực hiện khá tốt. Riêng nội dung: “Phổ biến
đến các giảng viên các văn bản, quy định về thi, kiểm tra, đánh giá điểm và xếp
loại” được đánh giá chưa cao với 3,85 điểm. GV chưa chú trọng đến các quy
định, văn bản liên quan đến bộ môn giảng dạy của mình.
2.4.7. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục thể chất cho sinh
viên Học viện Chính sách và Phát triển.
Kết quả cho thấy, thực trạng quản lý phương tiện và CSVC phục vụ hoạt
động GDTC ở Học viện CS&PT được thực hiện rất tốt với 4,49 điểm. Nội dung
“Hệ thống phòng tập, nhà thi đấu đa năng” được đánh giá cao nhất với 4,85
điểm, hiện nay Học viện CS&PT được đầu tư hệ thống CSVC rất tốt, đạt tiêu
chuẩn. Các nội dung “Diện tích sân bãi đảm bảo cho các giờ học chính khóa”,
“Dụng cụ, trang thiết bị trợ giảng đảm bảo, phù hợp cho dạy và học giáo dục
thể chất”, “Phòng học đảm bảo cho giờ học lý thuyết” được đánh gia thực hiện
tốt. Tuy nhiên, nội dung “Cơ sở vật chất đảm bảo cho việc tổ chức các giải thể
thao trong nhà trường” được đánh giá thấp nhất với 3,41 điểm. Tại vì Học viện
không phải là đơn vị chuyên biệt về lĩnh vực TDTT nên việc tổ chức các giải
đấu lớn cũng khá khó thực hiện, quy mô giải cấp trường thì dễ thực hiện hơn.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho
sinh viên ở Học viện Chính sách và Phát triển.
Kết quả trên cho thấy, các yếu tố chủ quan và khách quan đều ảnh hưởng
đến hoạt động dạy học môn GDTC với điểm trung bình là 4,74 điểm. Ảnh
hưởng lớn nhất là về nhận thức của CBQL, GV, SV và phụ huynh về hoạt động
giảng dạy môn GDTC với 4,95 điểm. Trước tiên, phải xác định được tầm quan
trọng của các bộ môn GDTC rồi mới xây dựng những kế hoạch bản thân để đáp
ứng chương trình học. Yếu tố ít ảnh hưởng nhất là chương trình, giáo trình môn
GDTC, vì đây là bộ môn khá khô khan và lượng kiến thức lý thuyết không
nhiều nên việc xây dựng thiết kế bài giảng phải sáng tạo, hấp dẫn và linh hoạt.
Bên cạnh đó, yếu tố Chương trình, giáo trình môn giáo dục thể chất là yếu
tố được đánh giá thấp nhất với 4,53 điểm. Với đặc thù của môn học cũng rất
khó có những giáo trình để giáo viên dựa vào để xây dựng nội dung giảng dạy.
Đây là yếu tố lớn nhất mà nhà quản lý cần phải quan tâm và có biện pháp khắc
phục để công tác giảng dạy môn giáo dục thể chất đạt hiệu quả.
12
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh
viên Học viện Chính sách và Phát triển
Qua kết quả điều tra, đánh giá và phân tích thực trạng quản lý hoạt động
GDTC tại Học viện CS&PT cũng như căn cứ vào cơ sở lý luận của đề tài,
chúng tôi rút ra được những điểm mạnh, điểm yếu và những nguyên nhân cơ
bản dẫn đến những tồn tại trong công tác quản lý hoạt động GDTC như sau:
2.6.1. Những điểm mạnh
- Hầu hết CBQL, GV và SV đều hiểu rõ tầm quan trọng của bộ môn
GDTC trong chương trình đào tạo của Học viện CS&PT, nhận thức đúng đắn
về mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra của ngành giáo dục. Hoạt động dạy học nói chung
và hoạt động dạy học môn GDTC nối riêng là hoạt động trung tâm của Nhà
trường, là tiền đề tổ chức các hoạt động giáo dục khác. Giám đốc học viện đã
xây dựng một hệ thống các biện pháp quản lý cụ thể giải quyết từng khâu của
hoạt động dạy học nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém, những yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình đào tạo.
- Đội ngũ GV, SV cũng có những nhận thức đúng đắn về mục tiêu,
chương trình của bộ môn GDTC, từ đó nghiêm túc thực hiện theo chỉ đạo của
cấp trên, luôn bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức tốt và có
tinh thần cấu tiến phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được phân công.
- Hầu hết các nội dung HĐDH và quản lý HĐDH môn GDTC được đánh
giá, thực hiện rất tốt về các nội dung như sau:
- Về quản lý việc xây dựng kế hoạch, chương trình giảng dạy: Kế hoạch,
chương trình giảng dạy nhìn chung đã xác định được mục đích, yêu cầu của kế
hoạch giảng dạy, nội dung phân phối thời gian, phương thức và phương pháp
thực hiện kế hoạch giảng dạy. Đặc biệt trong chương trình giảng dạy đã chỉ rõ
nội dung cụ thể của từng môn thể thao được giảng dạy. Trong mỗi nội dung cụ
thể lại chỉ rõ các yêu cầu cơ bản, hướng dẫn cách thực hiện và xây dựng tiến độ,
tiến trình giảng dạy và các nội dung cụ thể. Các kế hoạch, chương trình giảng
dạy bộ môn GDTC được xây dựng theo chương trình đào tạo chung của Bộ
Giáo dục đồng thời có sự sáng tạo cho phù hợp với đặc điểm của SV Học viện
CS&PT và điều kiện cụ thể của bộ môn GDTC. Từ đó, hiệu quả của việc học
tập, rèn luyện GDTC được nâng lên, góp phần đảm bảo sức khỏe cho SV.
- Về quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của GV đối với SV: CBQL
đã thường xuyên phổ biến đầy đủ các quy định, quy chế về công tác thi cử,
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV tới cho các GV. GV đã chủ động lựa
chọn các hình thức kiểm tra phù hợp. Quy trình tổ chức thi, kiểm tra và chấm
điểm cơ bản được đảm bảo khách quan, công bằng, không để xảy ra khiếu nại.
13
2.6.2. Những điểm yếu
- Chương trình GDTC và các HĐNK chưa có sự đổi mới về chất. Chương
trình GDTC qua nhiều năm vẫn chưa được cải tiến theo nhu cầu của SV hiện
nay, phương pháp thực hiện còn cứng nhắc không thu hút được sự thu hút của
SV. Các HĐNK dù đã được quan tâm và được quản lý khá tốt nhưng cũng hầu
như không có sự đổi mới về cách thức hoạt động của các CLB, cách thức tổ
chức hội thao hay các giải thi đấu bên ngoài đã tham gia từ những năm trước.
- Quản lý xây dựng phát triển chương trình, mục tiêu, nội dung giáo dục
thể chất chưa chú trọng đến công tác xây dựng khảo sát nhu cầu và mức độ hài
lòng của NH, chưa có mối liên hệ ngược giữa đối tượng quản lý và nhà quản lý
để nắm bắt được thông tin một cách chính xác và nhanh chóng.
- Quản lý hoạt động học giáo dục thể chất của sinh viên Học viện
Chính sách và Phát triển chưa làm tốt việc phối hợp với các lực lượng bên
trong và bên ngoài nhà trường. Công tác xã hội hóa chưa được nhà quản lý
quan tâm. Đây là điểm thiếu sót của nhà nhà quản lý trong quá trình tổ chức
các hoạt động giáo dục.
- Công tác kiểm tra đánh giá vẫn chưa phổ biến đến các GV các văn bản,
quy định về thi, kiểm tra, đánh giá điểm và xếp loại.
- Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục thể chất chưa đảm
bảo cho việc tổ chức các giải thể thao trong nhà trường
2.6.3. Nguyên nhân
Từ việc phân tích điểm mạnh và điểm yếu của quản lý hoạt động GDTC
tại Học viện CS&PT, tôi có đưa ra một số nguyên nhân dẫn tới sự hạn chế còn
tồn tại, đó là:
Thứ nhất, do nhận thức và năng lực của các CBQL, GV về quản lý hoạt
động GDTC còn hạn chế, chưa được đào tạo bất kỳ một lớp nghiệp vụ quản lý
nào.
Thứ hai, chưa chú trọng đến công tác dự giờ chuyên môn, nếu có dự giờ
chỉ là hình thức chưa đi sâu vào việc phân tích và đánh giá giờ dạy cho GV bộ
môn. Chưa rút kinh nghiệm cho GV và đưa ra những góp ý xây dựng.
Thứ ba, các phương tiện, CSVC, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ hoạt
động GDTC không đáp ứng được yêu cầu dạy học, sử dụng chưa thực sự hiệu
quả. Nguồn kinh phí đầu tư cho việc mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, dụng cụ,
CSVC còn hạn chế.
Thứ tư, việc tổ chức các CLB thể thao, tổ chức các giải thi đấu trong Học
viện và tham gia các giải thi đấu ngoài trường chưa được phổ biến rộng tới toàn
bộ SV và các cán bộ trong trường. Kinh phí dành cho các HĐNK này cũng còn
hạn hẹp.
14
Thứ năm, công tác xã hội hóa chưa được thực sự quan tâm tại Học viện,
Chưa huy động được hết nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực) bên trong
và bên ngoài nhà trường.
Muốn nâng cao chất lượng của bất kỳ hoạt động quản lý nào đều đòi hỏi
nhà quản lý phải sử dụng các biện pháp quản lý phù hợp với từng đối tượng
quản lý. Do vậy, để quản lý hoạt động GDTC tốt cần đề ra các giải pháp mang
tính đồng bộ, đảm bảo cân đối giữa quản lý hành chính và quản lý chuyên sâu,
và đảm bảo quy trình quản lý một cách toàn diện từ đội ngũ cán bộ GV, chương
trình, kế hoạch đào tạo, CSVC, đến các quy định quản lý chuyên môn, quản lý
phương tiện, CSVC phục vụ hoạt động GDTC, quản lý phương pháp dạy học,
phương pháp cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 của luận văn đã khái quát chung về Học viện Chính sách và
Phát triển và Bộ môn giáo dục thể chất và Quốc phòng Học viện CS&PT cũng
như những điểm đặc biệt về hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên trong
trường.
Luận văn cũng đã tiến hành tìm hiểu và đánh giá quản lý hoạt động dạy
học giáo dục thể chất cho sinh viên tại trường ở các nội dung như: quản lý xây
dựng kế hoạch chương trình giảng dạy: quản lý phân công giảng dạy; quản lý
việc chuẩn bị kế hoạch giảng dạy; quản lý việc thực hiện kế hoạch giảng dạy;
quản lý đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học; quản lý việc bồi dưỡng
chuyên môn của giảng viên; quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
giảng viên đối với sinh viên.
Qua kết quả đánh giá, cho thấy công tác quản lý hoạt động dạy học giáo dục
thể chất cho sinh viên tại Học viện CS&PT thời gian qua đã đạt được nhiều kết
quả đó là: nhận thức của CBQL và giảng viên về vai trò, tầm quan trọng của công
tác giảng dạy bộ môn giáo dục thể chất ngày càng được nâng cao; CSVC đã được
quan tâm, bố trí; bộ môn đã đoàn kết, nỗ lực cố gắng trong công tác giảng dạy, đạt
được nhiều thành tích. Cán bộ giảng viên của bộ môn đều là những người có kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy, có tinh thần làm việc hăng say, trách nhiệm, chủ
động học hỏi, tìm tòi những phương pháp giảng dạy mới để nâng cao chuyên môn
cho bản thân và tăng tính hiệu quả học tập cho sinh viên.
Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản
lý hoạt động dạy học tại Học viện CS&PT vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần
khắc phục như sau:
- Quản lý xây dựng phát triển chương trình, mục tiêu, nội dung giáo dục
thể chất chưa chú trọng.
15
- Quản lý hoạt động học giáo dục thể chất của sinh viên Học viện Chính
sách và Phát triển chưa làm tốt.
- Công tác kiểm tra đánh giá vẫn chưa phổ biến đến các GV các văn bản,
quy định về thi, kiểm tra, đánh giá điểm và xếp loại.
- Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục thể chất chưa đảm
bảo cho việc tổ chức các giải thể thao trong nhà trường
Dựa trên cơ sở lý luận ở chương 1 và cơ sở thực tiễn là những kết quả
nghiên cứu ở chương 2, tác giả tiếp tục đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao
quản lý hoạt động dạy học giáo dục thể chất của bộ môn.
16
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ
CHẤT CHO SINH VIÊN HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất
3.2.1. Cải thiện nhận thức về vai trò của giáo dục thể chất cho cán bộ
quản lý, giảng viên và sinh viên.
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện của biện pháp
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện.
Ban giám đốc và CBQL của Học viện cần có sự quan tâm, ủng hộ và
chỉ đạo sát sao các kế hoạch, nội dung hoạt động để nâng cao nhận thức của
CBQL, GV nhà trường về tầm quan trọng của quản lý hoạt động GDTC.
Học viện CS&PT cần huy động được sự đóng góp, tham gia trí tuệ của
đội ngũ CBQL, các phòng ban, lãnh đạo các khoa/bộ môn; các chuyên gia có
kinh nghiệm về quản lý hoạt động GDTC tham gia thực hiện.
Ngoài việc cung cấp đủ CSVC cho việc giảng dạy các môn GDTC thì
Học viện cũng cần đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ quản lý hoạt động
GDTC và chế độ phụ cấp cho đội ngũ cán bộ đảm nhận nhiệm vụ này một cách
phù hợp.
Học viện cần tăng cường mối quan hệ với địa phương, với các cơ quan
chức năng, các trung tâm TDTT bản địa trong quản lý hoạt động GDTC, có sự
thống nhất về nhận thức và hành động để thực hiện vai trò và tầm quan trọng
của công tác này.
Học viện cũng cần có kinh phí chi cho hoạt động cụ thể trong các giải
thể thao hay kinh phí cho SV đi giao lưu, thi đấu thể thao bên ngoài trường hay
chi phí cho các bài báo. Bộ môn GDTC cần có kế hoạch, dự trù kinh phí cụ thể
trình Ban giám đốc Học viện xem xét, giải quyết khi tổ chức các nội dung tuyên
truyền.
3.2.2. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giảng viên giảng dạy môn
giáo dục thể chất.
Hằng năm thực hiện rà soát đội ngũ cán bộ, đánh giá trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ GV. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ khoa học, khách quan tạo điều kiện cho các cán bộ tự đăng ký nội
17
dung tự học, tự bồi dưỡng, và sau mỗi kỳ, hàng năm có tổng kết, đánh giá công
tác tự học, tự bồi dưỡng.
- Động viên và có chế độ hỗ trợ cán bộ GV đi học tập, tạo mọi điều kiện
để cán bộ GV đi học thạc sĩ, tiến sĩ trong và ngoài nước, đặc biệt tạo điều kiện
cho những cán bộ trẻ trong bộ môn.
- Chỉ đạo, sắp xếp lịch làm việc hài hòa giữa nhiệm vụ giảng dạy và đào
tạo nâng cao trình độ thông qua việc tính toán đến thời gian, hình thức đào tạo
phù hợp với đặc thù của Bộ môn, xác định định mức giờ dạy để phân công công
việc hợp lý giúp tạo điều kiện tối đa cho các cán bộ trao dồi kiến thức, nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ.
- Phân công và tạo điều kiện mỗi cán bộ GV tham gia phụ trách một
CLB thể thao để tạo môi trường cho các cán bộ nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ sư phạm và khơi dậy phong trào luyện tập TDTT trong SV, cán bộ
nhân viên trong Học viện.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, tọa đàm và sinh hoạt chuyên
môn để các GV có cơ hội trao đổi kinh nghiệm, trao đổi thông tin và học tập
các kỹ năng sư phạm của nhau. Hoặc cử các cán bộ GV tham gia các lớp bồi
dưỡng chuyên môn bên ngoài Học viện, hoặc mời các chuyên gia đầu nghành,
có tiếng về nói chuyện, trao đổi kiến thức với GV Bộ môn.
- Ngoài ra cần khuyến khích đội ngũ cán bộ trẻ năng động trong chuyên
môn, biết áp dụng sáng tạo những thành tựu khoa học TDTT vào công tác giảng
dạy, khiêm tốn trong học hỏi, tích lũy kinh nghiệm.
3.2.3. Đẩy mạnh tổ chức các hoạt động, phong trào thể dục thể thao
trong Nhà trường.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu, thi đấu TDTT cho SV theo các ngày lễ
lớn, như: ngày thành lập trường, ngày Phụ nữ Việt Nam, gày Nhà giáo Việt
Nam, ngày Thể thao Việt Nam…hoặc tổ chức các ngày hội thể thao thường
niên của Học viện CS&PT.
Nội dung thi đấu bao gồm: điền kinh, cầu lông, bóng bàn, aerobic …
Hình thức thi đấu: Thi đấu cá nhân, thi đấu đồng đội theo lớp/khoa.
Thông qua các hoạt động tổ chức thi đấu sẽ giúp cho GV Bộ môn GDTC
có cơ hội củng cố và phát triển chuyên môn, trình độ trong công tác tổ chức,
trọng tài, điều hành giải đấu… làm phong phú thêm đời sống tinh thần cho cán
bộ GV, tạo nên động lực thúc đẩy phong trào tập luyện TDTT trong Học viện,
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học các môn GDTC.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu, thi đấu TDTT trong và ngoài Học
viện.
Nội dung thi đấu: cầu lông, bóng bàn…
18
Hình thức thi đấu: Thi đấu giao hữu giữa các khối cán bộ với khối giảng
viên trong Học viện với nhau; Thi đấu TDTT giữa SV, học viên với cán bộ
công chức của trường; Thi đấu giao hữu với khối các trường đại học cùng khu
vực.
- Xây dựng cơ chế khen thưởng, biểu dương xứng đáng đối với những cá
nhân, tập thể có thành tích thi đấu tốt. Ví dụ như cộng điểm vào điểm rèn luyện
của SV, khen thưởng bằng tiền và hiện vật đối với các SV, cán bộ có thành tích
thi đấu thể thao xuất sắc …
- Tổ chức đưa SV, cán bộ đi thi đấu các giải TDTT khi có giải, khi có
giấy mời tham gia.
3.2.4. Bổ sung cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ giáo dục thể chất cho
sinh viên.
- Dựa trên đánh giá toàn diện thực trạng CSVC, trang thiết bị và dụng cụ
hiện có của bộ môn để có kế hoạch mua sắm, bổ sung, sửa chữa cụ thể nhằm
trang bị tối thiểu cho hoạt động dạy học chính khóa cũng như các hoạt động
ngoại khóa.
- Hằng năm phải có các phương án, kế hoạch duy trì và bảo dưỡng các
trang thiết bị tập luyện, sân bãi.
- Xây dựng các quy trình sử dụng sân bãi, dụng cụ tập luyện. Muốn sử
dụng sân bãi dụng cụ cho học tập chính khóa hay ngoại khóa đều phải có đăng
ký trước và phải đảm bảo tình trạng sử dụng của trang thiết bị, CSVC. Trong
trường hợp có hỏng hóc phát sinh phải kê khai, báo cáo, tránh làm thất thoát
trang thiết bị, dụng cụ.
- Thông qua các hoạt động thi đấu, giao lưu thể thao để huy động các nhà
tài trợ về cơ sở vật chất, cũng như dụng cụ thi đấu như: Bóng rổ, quả cầu lông,
cột, lưới... Các nhà tài trợ có thể là các doanh nghiệp, các đơn vị đối tác, khách
mời…để bổ sung thêm CSVC cho các hoạt động thi đấu, cũng như học tập.
3.2.5. Đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy môn
giáo dục thể chất.
Tuyên truyền cho GV nắm vững các định hướng về nội dung, phương
pháp dạy học.
Chỉ đạo đa dạng hóa các môn học tăng thêm sự lựa chọn cho SV.
Chỉ đạo thực hiện triệt để việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và
sử dụng linh hoạt các hình thức dạy học phù hợp.
Tăng cường tổ chức các hoạt động dưới hình thức thi đấu để SV có môi
trường rèn luyện, vui chơi.
Đổi mới theo chương trình của Bộ GD&ĐT, chương trình chuyên ngành
GDTC, phù hợp với tình hình thực tế của Học viện và bộ môn.
19
Kiểm tra, khen thưởng kịp thời sự tiến bộ của GV trong việc đổi mới PPDH.
3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn giáo
dục thể chất.
Đổi mới về nội dung, hình thức và phương pháp KT, ĐG phải đảm bảo
được tính kế thừa, khách quan, trung thực kết quả KT, ĐG. Nội dung KT, ĐG
phải thể hiện được chính xác kết quả, mức độ đạt được của SV trong quá trình
học tập, rèn luyện.
Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá là phải đánh giá được toàn diện các
mặt của hoạt động giáo dục. Phải kết hợp các phương pháp hình thức khác
nhau. Phải có tiêu chuẩn đánh giá. Kết quả KT, ĐG phải phản ánh đúng chất
lượng giáo dục và có tính phân hóa rõ rệt.
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Tất cả các biện pháp đều có mối quan hệ với nhau, biện pháp này là cơ
sở, triển đề cho các biện pháp khác. Những biện pháp được đề xuất đều dựa trên
các kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng tại Học viện CS&PT, nên thông qua
các biện pháp đề xuất để khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý hoạt
động dạy học tại Học viện. CBQL cần phải dựa vào địa điểm, điều kiện cụ thể
của cơ sở đào tạo của mình.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở các nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu, tính khoa học và thực
tiễn, tính khả thi, tính đồng bộ, tính khả thi và tính hiệu quả trong chương 3,
luận văn đã đề xuất 6 biện pháp quản lý HĐDH môn GDTC tại Học viện
CS&PT.
Cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên cần có nhận thức đúng đắn hơn
về vai trò của giáo dục thể chất.
Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giảng viên giảng dạy môn giáo
dục thể chất.
Tổ chức các hoạt động, phong trào thể dục thể thao trong Nhà trường.
Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ giáo dục thể chất cho
sinh viên.
Đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy môn GDTC.
Đổi mới công tác KT, ĐG kết quả học tập môn giáo dục thể chất.
Các biện pháp này tập trung vào việc giúp nhà quản lý khắc phục những
hạn chế nảy sinh trong quá trình quản lý hoạt động dạy học môn GDTC. Khi
tiến hành các biện pháp này sẽ nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy tại Nhà
trường, nhà QL cần vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo.
20
- Xem thêm -