Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ quản lý giáo dục quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các...

Tài liệu quản lý giáo dục quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường mầm non, huyện thanh trì, thành phố hà nội trong bối cảnh hiện nay (klv02686)

.PDF
25
1
107

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo Điều 2 của Luật Giáo dục năm 2019 quy định: Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Thực tế hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở bậc học MN tuy không còn quá mới mẻ nhưng nó vẫn chưa mang tính chính thống. Do đó mà việc dạy và học kỹ năng sống ở các trường mầm non mang tính tự phát, thậm chí còn có thể nói là mò mẫm bởi không có sự thống nhất từ cả nội dung đến phương pháp. Có thể nói đây là thời kì mà giáo dục kĩ năng sống đang tìm cho mình vị trí thích hợp trong nền giáo dục. Vì vậy, để có được hoạt động giáo dục kỹ năng sống không những bài bản, hiệu quả, chất lượng mà còn tạo được chỗ đứng trong hàng loạt các loại hình học tập thì những biện pháp quản lý hoạt động này là vô cùng quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Song công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi trong các trường MN, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội nói riêng cũng còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, cụ thể là hoạt động quản lý chưa phát huy tính năng động, sáng tạo của giáo viên, chưa gắn kết được vai trò của các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức quản lý hoạt động hình thành kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi, việc thực hiện các chức năng xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi còn nhiều bất cập, hạn chế. Từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực trạng về KNS và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất các biện pháp để quản lý các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục KNS, góp phần nâng cao chất lượng toàn diện giáo dục cho trẻ. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. 1 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi và quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội đạt được những thành tựu nhất định. nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế, nếu đề xuất được các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi một cách khoa học và phù hợp với tâm sinh lý giáo dục trẻ sẽ nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở các trường mầm non, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ ở các trường mầm non huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi trong bối cảnh hiện nay. 5.2. Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu đối tượng trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi của Hiệu trưởng tại các trường mầm non, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. 6.2. Về địa bàn nghiên cứu Địa bàn khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 56 tuổi tại 5 trường trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội gồm: 6.3. Về đối tượng và thời gian khảo sát nghiên cứu Điều tra khảo sát tập trung ở các thành phần là: Cán bộ quản lý (Hiệu trưởng+ Phó Hiệu trưởng): 15 người Giáo viên: 190 người Bên cạnh đó, tác giả phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ của trẻ 5-6 tuổi Thời gian thu thập thông tin thực tiễn từ năm học 2018-2019 đến năm học 2020-2021 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về vấn đề giáo dục trong nhà trường và GDKNS cho trẻ. Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường mầm non 2 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin từ các đối tượng thông qua việc trưng cầu ý kiến về các vấn đề liên quan đến thực trạng về KNS, về GDKNS và quản lý HĐGDKNS cho trẻ 5-6 tuổi. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin về các nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non và tìm hiểu quan điểm của các đối tượng được phỏng vấn về vấn đề nghiên cứu. 7.2.3. Phương pháp quan sát Quan sát, phân tích kế hoạch giáo dục kĩ năng sống của Hiệu trưởng trường mầm non để xem xét cụ thể hơn hoạt động thực tiễn. 3 7.3. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu, vẽ biểu đồ nghiên cứu thực trạng 8. Những đóng góp mới của luận văn 8.1. Về lí luận Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi. Đưa ra chức năng năng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non. Thay đổi trong nhận thức và vận dụng các chức năng quản lý đối với mục tiêu giáo dục gắn với bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. 8.2 Về thực tiễn Qua đánh giá thực trạng về hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi, chỉ ra các hạn chế bất cập cần giải quyết trong quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 56 tuổi ở trường mầm non trong bối cảnh hiện nay. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG MẦM NON TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề (Những nghiên cứu ở nước ngoài; Những nghiên cứu ở Việt Nam) 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý Quản lý là sự tác động có ý thức, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý để lãnh đạo, hướng dẫn, điều khiển đối tượng quản lý thực hiện nhằm đạt mục tiêu đã đề ra 1.2.2. Quản lý nhà trường Quản lý trường tiểu học là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra công việc của giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội khác tham gia vào các hoạt động của nhà trường, việc sử dụng các nguồn lực phù hợp hướng vào việc hoàn thành 4 chất lượng và hiệu quả các mục tiêu giáo dục đã đề ra. Bản chất của hoạt động quản lý này là tác động có mục đích của chủ thể quản lý tới các thành viên trong một hệ thống đơn vị nhằm mục đích đã định. 1.2.3. Kĩ năng Kỹ năng được hiểu là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép. 1.2.4. Kĩ năng sống Kĩ năng sống chính là kĩ năng tự quản lí bản thân và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. 1.2.5. Giáo dục kĩ năng sống Giáo dục KNS cho trẻ mầm non là giáo dục giúp cho trẻ mầm non hình thành và phát triển những thói quen, hành vi, thái độ tích cực, lành mạnh trong việc ứng xử các tình huống của cuộc sống cá nhân và tham gia đời sống xã hội, qua đó hoàn thiện nhân cách và định hướng phát triển bản thân tốt hơn dựa trên nền tảng các giá trị sống. 1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống trong bối cảnh hiện nay Trong luận văn, sử dụng khái niệm quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý nhà trường vào quá trình giáo dục kĩ năng sống, đặc biệt là giáo viên và trẻ 5-6 tuổi để quá trình này vận hành có hiệu quả, giúp đạt được mục tiêu đề ra. 1.3. Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non trong bối cảnh hiện nay (Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mần non; Những kĩ năng sống được giáo dục cho trẻ mầm non; Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non; Hình thức giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi ; Điều kiện cơ sở vật chất, nguồn nhân lực phục vụ giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi) 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non trong bối cảnh hiện nay 1.4.1. Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non Xác định mục tiêu, nội dung của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường mầm non. Phân tích đánh giá thực trạng những mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi và khó khăn; xác định nguyên nhân của thực trạng kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho trẻ tiến hành trong thời gian qua Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ theo tuần, tháng, năm phù hợp với chủ đề để định hướng cho các bản kế hoạch giáo dục cụ thể của giáo viên trong từng nhóm trẻ, độ tuổi của trẻ 5 Hiệu trưởng chỉ đạo các TCM, các bộ phận khác và GV xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ. Xây dựng kế hoạch đảm bảo tính khả thi cụ thể, các hoạt động theo các chủ điểm năm học và phù hợp các hoạt động giáo dục khác. 1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non Thành lập Ban chỉ đạo và bố trí nhân sự để thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ. Tuỳ điều kiện nhà trường mà phân công trách nhiệm quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống. Cán bộ quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống có thể là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện cho GV và các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi Hiệu trưởng chỉ đạo phó Hiệu trưởng trực tiếp kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch giáo dục KNS cho trẻ của các tổ chuyên môn. 1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non Xác định phương hướng, mục tiêu hoạt động hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ Triển khai xây dựng kế hoạch cụ thể đến từng tháng, từng tuần, lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp, khi dạy trực tiếp giáo viên có nhiều thời gian để lựa chọn các nội dung, tuy nhiên khi hướng dẫn qua video (trong tình hình dịch Covid-19) thì giáo viên lựa chọn những nội dung cốt lõi phù hợp điều kiện thực tiễn.Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên đề trong tổ của mình nhằm đưa ra biện pháp thực hiện có hiệu quả hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi. 1.4.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non Xây dựng lực lượng kiểm tra, xác định tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi cụ thể, phù hợp với chương trình giáo dục mầm non cho trẻ 5-6 tuổi và Bộ chuẩn đánh giá trẻ 5 tuổi. Tổ trưởng chuyên môn thực hiện đánh giá các nội dung từ việc lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi đến nội dung các hoạt động, sự chuẩn bị cơ sở vật chất, cách thức tiến hành hoạt động giáo dục KNS, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục KNS cho trẻ so sánh xem có đạt được các mục tiêu giáo dục KNS cho trẻ không. Sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để phát huy hay điều chỉnh việc thực hiện các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở Tổ và hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ của nhà trường 4.5. Quản lý điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non Hiệu trưởng thông qua phó Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện những công việc: Chỉ đạo đến Tổ chuyên môn và giáo viên rà soát CSVC, thiết bị để có kế hoạch 6 bổ sung, chuẩn bị các điều kiện phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS cho trẻ. Hướng dẫn GV, TCM và các bộ phận khác khai thác, sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị hiện có trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ. Huy động cộng đồng, phối hợp với cộng đồng để khai thác các điều kiện vật chất sẵn có ở địa phương vào tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non (nhà văn hóa, sân vận động, di tích lịch sử, nghĩa trang liệt sĩ, đơn vị bộ đội, trang trại, nhà máy...). Kiểm tra, đánh giá hoạt động đảm bảo cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục cho hoạt động giáo dục KNS cho trẻ báo cáo Hiệu trưởng để có biện pháp quản lý nhằm phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm. 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non (Mục tiêu chương trình giáo dục mầm non và yêu cầu giáo dục KNS; Nhận thức của đội ngũ CBQL và các lực lượng giáo dục về vai trò giáo dục kĩ năng sống cho trẻ; Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý; Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi của đội ngũ giáo viên; Sự phối hợp gia đình và các lực lượng xã hội; Đặc điểm trẻ 5-6 tuổi; Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục phục vụ hoạt động giáo dục KNS. Tiểu kết chương 1 Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan nghiên cứu vấn đề, tác giả đã phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi và quản lý các hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi. Hiệu trưởng thực hiện quá trình tác động đó qua các chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống với một loạt các công việc cụ thể để triển khai các hoạt động theo qui định của chương trình giáo dục mầm non, nhằm hướng tới mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn thiện nhân cách cho trẻ 5-6 tuổi. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi chịu tác động của nhiều yếu tố, như: trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, của đội ngũ GV, và sự phối hợp gia đình, môi trường giáo dục, cơ sở vật chất thiết bị giáo dục phục vụ hoạt động giáo dục KNS... Đây là những luận cứ cơ bản, là cơ sở để tác giả xem xét thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong chương 2 và chương 3 7 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, giáo dục ở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội (Đặc điểm tự nhiên, kinh tế ở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Khái quát tình hình giáo dục mầm non ở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội) 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Mục đích khảo sát nhằm đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội để làm rõ hạn chế và nguyên nhân hạn chế; đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội đạt hiệu quả tối ưu nhất. 2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng - Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội - Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội - Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội 2.2.3. Đối tượng khảo sát và địa bàn khảo sát - Đối tượng khảo sát gồm 205 cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường mầm non huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong đó: Cán bộ quản lý: 15 người; Giáo viên: 190 người; Bên cạnh đó, phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên 2.2.4. Phương pháp và cách thức xử lý số liệu Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi; Phương pháp trao đổi, phỏng vấn; Phương pháp nghiên cứu sản phẩm giáo dục Việc xử lý kết quả các phiếu hỏi dựa vào phương pháp toán thống kê định lượng kết quả nghiên cứu. Đề tài sử dụng hai phương pháp đánh giá. là: định lượng theo tỷ lệ % và phương pháp tính điểm trung bình ta thu được kết quả được trình bày ở các bảng. 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội 2.3.1. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh của trẻ ở các trường mầm non, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội hầu hết đều có nhận thức đúng, khá đầy đủ về vị trí, vai trò của giáo dục KNS đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Tuy nhiên vẫn còn tới (13,33%; 21,95%) đánh giá ít quan trọng, đây là hạn chế đội ngũ 8 cán bộ quản lý cần tiếp tục nâng cao nhận thức của mình và đội ngũ giáo viên về giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi. 2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Trong đó, nội dung có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức khá, tốt cao nhất là: Nhóm kỹ năng giao tiếp, chiếm tỉ lệ 89,27% và không có ý kiến nào đánh giá thực hiện ở mức yếu, kém Kĩ năng có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ yếu, kém còn cao đó là: Nhóm kỹ năng về ứng phó với thay đổi, có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ yếu kém chiếm 24,39%. Đây là kĩ năng cần quan tâm hơn nữa nhằm nâng cao khả năng thích ứng với xã hội đặc biệt trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay. 2.3.2. Thực trạng thực hiện phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Đa số các phương pháp được sử dụng đều đánh giá thực hiện ở mức trung bình. Trong đó có phương pháp trò chơi được đánh giá ở mức độ khá, tốt cao nhất chiếm tỉ lệ 82,93%.. Phương pháp được đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém với tỉ lệ đánh giá còn cao đó là: Phương pháp giao nhiệm vụ, tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém là 20,98%. Đây là những hạn chế, bất cập đội ngũ CBQL cần có biện pháp cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả của phương pháp này. 2.3.3.Thực trạng thực hiện hình thức giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Nội dung có tỉ lệ đánh giá thực hiện có hiệu quả khá, tốt cao là: hoạt động vui chơi, có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ khá, tốt cao chiếm tỉ lệ 81,95% và không có ý kiến nào đánh giá thực hiện mức độ yếu kém. Hai hình thức còn nhiều ý kiến đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém cao đó là: Thông qua sử dụng các video trực tuyến; Hoạt động tham quan trải nghiệm, có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém chiếm từ 26,83% đến 39,02%. 2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất, nguồn nhân lực phục vụ giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi Điều kiện về đội ngũ giáo viên có tỉ lệ đánh giá từ tương đối đầy đủ trở lên, trong đó tỉ lệ đánh giá đáp ứng đầy đủ chiếm tỉ lệ 69,76%. Tỉ lệ đánh giá thực hiện tương đối đầy đủ chiếm 30,24% và không có ý kiến nào đánh giá thực hiện chưa đầy đủ. Điều đó cho thấy, đội ngũ giáo viên cơ bản đáp ứng yêu cầu về giáo dục KNS cho trẻ. Hai nội dung: Nền tảng công nghệ thông tin; Kinh phí cho hoạt động giáo dục kĩ năng sống, có tỉ lệ đánh giá chưa đầy đủ chiếm (57,56%; 50,24%). Nền tảng công nghệ thông tin của nhà trường còn chưa đáp ứng yêu cầu, năng lực ứng dụng CNTT còn hạn chế. 2.3.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi Xác định mục tiêu đánh giá kết qủa giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi, có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ khá, tốt là 82,93% và không có ý kiến nào đánh giá thực 9 hiện ở mức độ yếu, kém. Các nội dung: Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh việc tham gia vào các hoạt động nhằm hình thành KNS của trẻ 5-6 tuổi; Thực hiện đánh giá trong suốt quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi; Xác định tiêu chí đánh giá giáo dục KNS cho trẻ cụ thể, có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém từ 27,81%- 34,15%. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội 2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non TT Nội dung Tốt Mức độ thực hiện Trung Khá Yếu bình SL % SL % SL % SL % Kém SL % 3 1,46 70 34,15 65 31,71 43 20,98 24 11,71 0 0 49 23,90 70 34,15 51 24,88 35 17,07 79 38,54 62 30,24 54 26,34 10 4,88 0 0 10 4,88 72 35,12 73 35,61 50 24,39 0 0 11 5,37 60 29,27 71 34,63 43 20,98 20 9,76 Xác định mục tiêu, nội dung 1 của hoạt động KNS cho trẻ để lập kế hoạch Phân tích đánh giá thực trạng 2 hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi Xây dụng kế hoạch theo, tuần, 3 tháng, năm, về hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi Xác định 4 5 các biện pháp thực hiện kế hoạch giáo dục KNS Xây dựng kế 10 hoạch tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ Xây dựng KH phối hợp các lực lượng giáo dục 7 trong và ngoài 6 2,93 58 28,29 73 35,61 45 21,95 23 11,22 nhà trường MN với hoạt động KNS cho trẻ. Kết quả số liệu được trình bày tại bảng 2.11 cho phép rút ra một số nhận xét sau đây: Nhìn chung, cán bộ quản lý và giáo viên được khảo sát đánh giá mức độ thực hiện lập kế hoạch GD KNS cho trẻ trong các trường MN ở mức độ khá, tốt chưa cao. Kết quả điều tra này chỉ ra rằng, chủ thể quản lý tại các trường MN được điều tra đã thực hiện chưa hiệu quả hoạt động xây dựng kế hoạch. Trong đó, chủ thể quản lý đã thực hiện khá tốt các khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này như: Nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ khá, tốt cao là: Xây dụng kế hoạch theo, tuần, tháng, năm, về hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi, chiếm tỉ lệ 68,64%, điều này cho thấy, đôi ngũ cán bộ quản lý đã có quan tâm công tác chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch. Nội dung có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém còn cao là: Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi, chiếm tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ yếu, kém là 41,95%. Cán bộ quản lý các nhà trường cần có biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xây dựng kế hoạch. 2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non 11 TT Nội dung Tốt Mức độ thực hiện Trung Khá Yếu bình SL % SL % SL % SL % 88 42,93 72 35,12 45 21,95 0 55 26,83 73 35,61 50 24,39 0 0 38 18,54 67 4 1,95 47 22,93 0 0 25 41 20,0 69 Kém SL % 0 0 0 27 13,17 0 0 32,68 55 26,83 45 21,95 68 33,17 52 25,37 34 16,59 12,20 70 34,15 60 29,27 50 24,39 33,66 65 31,71 30 14,63 0 0 Thành lập Ban chỉ đạo và bố trí 1 nhân sự để thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ Tổ chức những hoạt động và thực hiện sự phối 2 hợp với các lực lượng giáo dục khác ngoài trường Tổ chức, hướng dẫn đội ngũ GV 3 thực hiện kế hoạch giáo dục KNS Có cơ chế phối hợp giữa giáo 4 viên và CBQL về xây dựng nội dung giáo dục KNS cho trẻ Tổ chức bồi dưỡng nâng cao 5 6 năng lực thực hiện HĐ GDKNS cho giáo viên. Phổ biến quán 12 triệt đến GV và các lực khác về lượng mục đích, yêu cầu của tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong 7 nhà trường các hoạt động giáo 36 17,56 65 31,71 69 33,66 35 17,07 0 0 dục kĩ năng sống thông qua trải nghiệm Nội dung có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ khá, tốt cao nhất là: Thành lập Ban chỉ đạo và bố trí nhân sự để thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ, chiếm tỉ lệ 78,05%, không có ý kiến nào đánh giá thực hiện ở mức yếu, kém. Những nội dung còn nhiều ý kiến đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém là: Có cơ chế phối hợp giữa giáo viên và CBQL về xây dựng nội dung giáo dục KNS cho trẻ; Tổ chức, hướng dẫn đội ngũ GV thực hiện kế hoạch giáo dục KNS; Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện HĐ GDKNS cho giáo viên, chiếm tỉ lệ từ: 41,96% đến 53,66%. Từ đó cho thấy việc tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi cần có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nội dung này. 2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non Nội dung có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ khá, tốt cao nhất là: Xác định phương hướng, mục tiêu hoạt động hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, chiếm tỉ lệ 78,05%. Nội dung có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ yếu kém cao nhất là: Chỉ đạo giáo viên thường xuyên tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ qua hình thức đa dạng và phong phú, chiếm tỉ lệ 41.96%, 13 2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non Nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện mức độ khá, tốt cao là: Xác định tiêu chí đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi, chiếm tỉ lệ 82,93% và không có ý kiến nào đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém. Thực tiễn các trường mầm non cho thấy, nhà trường thành lập ban kiểm tra thành viên là những tổ trưởng, tổ phó, giáo viên cốt cán có uy tín. Từ đó, ban kiểm tra xây dựng tiêu chí đánh giá. Điều đó mang lại hiệu quả trong kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho trẻ. Nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ yếu, kém cao là: Sử dụng kết quả kiểm tra hoạt động giáo dục KNS để dánh giá cán bộ giáo viên trong toàn trường MN, chiếm tỉ lệ 43,42%. Đây là hạn chế mà đội ngũ cán bộ quản lý cần có biện pháp để khắc phục hạn chế đó. 2.4.5. Thực trạng quản lý điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non Nội dung được đánh giá thực hiện ở mức độ khá, tốt cao nhất là: Chỉ đạo đến Tổ chuyên môn và giáo viên rà soát CSVC, thiết bị, chiếm tỉ lệ khá, tốt là 81,95%. Hằng năm cán bộ quản lý yêu cầu tổ chuyên môn, giáo viên rà soát cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS cho trẻ. Điều đó tạo sự chủ động để bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ giáo dục KNS cho trẻ. Nội dung có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ yếu, kém cao nhất là: Bổ sung cơ sở vật chất, trang bị nền tảng CNTT phục vụ hoạt động GDKNS cho trẻ, chiếm 46,83%. Điều đó cho thấy, nội dung này đội ngũ cán bộ quản lý chưa thực hiện có hiệu quả. 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội Đa số các ý kiến đều đánh giá các yếu tố đều được đánh giá ở mức ảnh hưởng và rất ảnh hưởng, trong đó yếu tố được đánh giá có ảnh hưởng và rất ảnh hưởng cao nhất là: Nhận thức của đội ngũ CBQL và các lực lượng giáo dục về vai trò giáo dục kĩ năng sống cho trẻ, chiếm tỉ lệ 92,68%, Nội dung có nhiều ý kiến đánh giá ở mức ảnh hưởng bình thường và ít ảnh hưởng còn cao là: Quan điểm chỉ đạo về và chế độ chính sách về giáo dục kĩ năng sống, có tỉ lệ đánh giá ở mức bình thường và ít ảnh hưởng là 26,83%, điều này cho thấy đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chưa thật sự nhận thức đầy đủ về nội dung này. 14 2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội 2.6.1. Mặt mạnh Hiệu trưởng đã quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi. Hiệu trưởng đã quán triệt vai trò của GDKNS cho trẻ đến tổi chuyên môn, giáo viên, phân công nhiệm vụ về giáo dục KNS cho phó Hiệu trưởng nhằm giúp tổ chức hoạt động giáo dục KNS có hiệu quả hơn. Chỉ đạo giáo viên tổ chức, thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ. Trong đó, yêu cầu thực hiện các HĐ GDKNS theo đúng chương trình quy định. Chỉ đạo GV quan tâm đến mọi đối tượng trẻ trong quá trình tổ chức các hoạt động GDKNS. Hiệu trưởng phân công trách nhiệm cho phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất phục vụ giáo dục KNS cho trẻ, chỉ đạo tổ chuyên môn rà soát CSVC, thiết bị để bổ sung, chuẩn bị các điều kiện phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS cho trẻ. 2.6.2. Mặt hạn chế Trong xây dựng kế hoạch GDKNS cho trẻ chưa huy động được các lực lượng tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục KNS cho trẻ. Việc tổ chức công tác truyền thông về giáo dục KNS cho trẻ chưa hiệu quả, nhà trường chưa xây dựng được thống nhất cơ chế phối hợp với các lực lượng giáo dục khác trong tổ chức HĐ GDKNS phù hợp, chưa huy động được các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động GDKNS cho trẻ. Hiệu trưởng chưa tổ chức hiệu quả bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động giáo dục KNS cho trẻ. Việc chỉ đạo GVCN phối hợp với cha mẹ trẻ hướng dẫn KNS cho các con ở nhà, Chỉ đạo GV thực hiện GDKNS cho trẻ qua HĐ trải nghiệm bằng hình thức đa dạng phù hợp với trẻ 5-6 tuổi thực hiện còn chưa hiệu quả. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở trẻ chưa được chú trọng, vẫn mang nặng tính hình thức và lý thuyết mà chưa có kết quả cụ thể trên mỗi trẻ. Việc đầu tư cơ sở vật chất phục vụ giáo dục KNS còn chưa đáp ứng đầy đủ. 2.6.3. Nguyên nhân Một số CBQL giáo dục ở trường mầm non, giáo viên, cha mẹ trẻ chưa thật sự nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của giáo dục KNS cho trẻ. Kế hoạch giáo dục của một số trường mầm non chưa thể hiện rõ, đầy đủ từng nội dung giáo dục KNS cho trẻ ở từng giai đoạn phát triển của trẻ. Một số cán bộ quản lý, giáo viên chưa có nhận thức sâu sắc và chưa thấy rõ được vai trò, vị trí, lợi ích của hoạt động này. Công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi chưa chặt chẽ. 15 Tiểu kết chương 2 Kết quả nghiên cứu cho thấy, giáo dục KNS cho trẻ ở các trường mầm non huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, bước đầu đã được cơ quan chức năng, CBQL nhà trường, giáo viên và cha, mẹ của trẻ quan tâm một cách nghiêm túc. Tuy nhiên, trong xây dựng kế hoạch GDKNS cho trẻ chưa huy động được các lực lượng tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục KNS cho trẻ. Việc chỉ đạo GVCN phối hợp với cha mẹ trẻ hướng dẫn KNS cho các con ở nhà, Chỉ đạo GV thực hiện GDKNS cho trẻ qua HĐ trải nghiệm bằng hình thức đa dạng phù hợp với trẻ 5-6 tuổi thực hiện còn chưa hiệu quả. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở trẻ chưa được chú trọng, vẫn mang nặng tính hình thức và lý thuyết mà chưa có kết quả cụ thể trên mỗi trẻ. Việc đầu tư cơ sở vật chất phục vụ giáo dục KNS còn chưa đáp ứng đầy đủ. Kết quả khảo sát thực hiện trên là cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống và chất lượng KNS của trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp (Đảm bảo mục tiêu giáo dục; Đảm bảo tính thực tiễn; Đảm bảo tính khoa học; Đảm bảo tính khả thi) 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh về vai trò, ý nghĩa của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở các trường mầm non 3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa Mục tiêu của biện pháp nhằm giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ của trẻ, hiểu rõ vai trò của việc giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường, tầm quan trọng của kỹ năng sống đối với học sinh, lợi ích của việc rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ 56 tuổi. 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp Đối với CBQL giáo dục nhà trường, phải quán triệt đầy đủ và nắm chắc các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy chế, quy định của Bộ GD&ĐT, chỉ thị, hướng dẫn của Sở GD&ĐT, cũng như phòng GD&ĐT huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội về mục tiêu giáo dục toàn diện trong đó chú trọng đến giáo dục KNS cho trẻ Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên, cha mẹ của trẻ nhằm thống nhất về quan niệm giáo dục, giáo dục kỹ năng sống, đặc biệt thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống. 16 3.2.1.2. Cách thức thực hiện biện pháp CBQL trường học phải thường xuyên tuyên truyền, giáo dục để cán bộ, giáo viên và các bậc phụ huynh nhận thức được trách nhiệm của mình trong giáo dục KNS cho trẻ, thông qua giáo dục không chỉ cung cấp cho trẻ những tri thức, chuẩn mực hành vi ứng xử, hình thành tình cảm mà còn giúp cho trẻ rèn luyện các thói quen sinh hoạt đúng đắn thông qua các hoạt động học tập, giáo dục KNS hàng ngày. CBQL giáo dục, giáo viên, nhân viên và các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường cần làm tốt việc tuyên truyền để cha mẹ trẻ thấy được vai trò to lớn của giáo dục KNS đối với sự hình thành và phát triển nhân cách, rèn luyện tính chủ động trong ứng xử, giải quyết các mối quan hệ; thông qua giáo dục KNS giúp trẻ từng bước mở mang kiến thức, tạo hứng thú cho trẻ tiếp tục tham gia các hoạt động học tập theo chương trình giáo dục mầm non. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Ban Giám hiệu phải nghiên cứu, hiểu sâu sắc văn bản hướng dẫn, xác định những nội dung cơ bản cần triển khai. 3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi phù hợp thực tiễn 3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa Mục tiêu biện pháp nhằm giúp cho các nhà trường có cái nhìn tổng quát về nội dung chương trình, tránh bỏ sót nội dung cũng như lựa chọn các hoạt động giáo dục kĩ năng sống đảm bảo mục tiêu, yêu cầu của chương trình, đưa chất lượng giáo dục của nhà trường đi đúng hướng và ngày càng phát triển 3.2.2.2. Nội dung biện pháp Tổ chức việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi của cả năm, các chủ đề, kế hoạch tuần và kế hoạch hoạt động hàng ngày, kế hoạch ngày hội, ngày lễ. Cán bộ quản lý luôn lăng cường công tác đổi mới phương pháp của giáo viên. Đổi mới phương pháp giáo dục ở các trường mầm non là đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ nãng sống cho trẻ. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp Bước 1: Phân tích SWOT Bước 2. Khảo sát nhu cầu về các kĩ năng giáo dục cho trẻ Bước 3. Xác định các căn cứ pháp lý Bước 4. Xác định các điều kiện và nguồn lực cần thiết để giáo dục KNS cho trẻ Bước 5. Lập bản kế hoạch giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Hằng năm, Hiệu trưởng phải hướng dẫn kịp thời về việc thực hiện các hoạt động giáo dục KNS trong trường cho các tổ chuyên môn và giáo viên. Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên trường mầm non phải nắm vững các văn bản chỉ đạo của các cấp. Hiểu đúng các văn bản chỉ đạo các cấp về hoạt động giáo dục kĩ năng sống; 17 có khả năng giải thích cho GV và các lực lượng tham gia để có căn cứ xây dựng kế hoạch đúng. 3.2.3. Tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động trải nghiệm 3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa Nhằm tạo môi trường trải nghiệm cho trẻ, giúp trẻ có cơ hội rèn luyện kỹ năng sống, đồng thời rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức các môn học vào thực tế cuộc sống và giải quyết vấn đề của thực tiễn đặt ra. Khi trẻ tạm dừng đến trường thì phối hợp phụ huynh để có hướng dẫn trẻ trải nghiệm các hoạt động, các kĩ năng bảo vệ an toàn cho bản thân, rèn luyện kĩ năng tự phục vụ tại nơi ở. 3.2.3.2. Nội dung biện pháp Xây dựng chương trình chương trình hoạt động trải nghiệm nhằm tăng cường sự trải nghiệm thực tế để rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ 5-6 ngay sau khi trở lại trường. Hướng dẫn phụ huynh cho các em trải nghiệm kĩ năng sống ngay tại nhà, hoặc các khu vực an toàn nhằm phòng tránh dịch Covid-19. Xác định chủ đề hoạt động trải nghiệm, các kĩ năng cần thiết cho trẻ thông qua các chủ đề theo chương trình giáo dục mầm non. 18 3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên cần xây dựng chương trình hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo ở các hoạt động nhằm tăng cường sự trải nghiệm thực tế để rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ, bởi kỹ năng phải được hình thành qua hoạt động, hành động, chỉ có tham gia hoạt động trải nghiệm giáo viên mới có môi trường để phát triển và hình thành kỹ năng sống cho trẻ, đặc biệt là trẻ 5-6 ở bán trú không sinh hoạt hàng ngày cùng gia đình, cộng đồng địa phương. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở các hoạt động được tổ chuyên môn và Hiệu trưởng phê duyệt theo từng nội dung. Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch và kịch bản của hoạt động ngoại khóa, chương trình tổ chức trải nghiệm cho trẻ hoặc phối hợp phụ huynh hướng dẫn trẻ trải nghiệm theo những quy định chung: Xác định chủ đề hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm. Xác định mục tiêu hoạt động trong đó phải mô tả rõ mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho trẻ thông qua tính thực tiễn của mỗi hoạt động. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm theo tiêu chí rõ ràng. Đồng thời có những biện pháp động viên, khuyến khích thu hút trẻ tham gia. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên đa dạng hóa các hình thức hoạt động trải nghiệm nếu trẻ được trở lại trường hoặc phối hợp phụ huynh hướng dẫn trẻ trải nghiệm theo nhiều hình thức đảm bảo an toàn trong dịch Covid-19 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Ban giám hiệu phải nắm vững nội dung, chương trình giáo dục mầm non và chương trình hoạt động trải nghiệm cho trẻ. Giáo viên có khả năng xây dựng hoạt động hoạt động trải nghiệm cho trẻ trong điều kiện trẻ được trở lại trường và trường hợp trẻ phải tạm dừng đến trường. 3.2.4. Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình trong tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non 3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa Mục tiêu của biện pháp này là phát huy tận dụng được sức mạnh tổng hợp của nhà trường, gia đình và xã hội để chăm lo giáo dục toàn diện cho trẻ trong đó có giáo dục KNS, phát huy những tiềm năng phong phú của toàn xã hội (về vật chất cũng như tinh thần) tham gia vào công tác giáo dục thế hệ trẻ, qua đó tạo ra sự đồng thuận, sự thống nhất cao trong thực hiện mục tiêu giáo dục và xây dựng môi trường trong sạch lành mạnh để giáo dục hình thành, phát triển con người một cách toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. 19 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp Giáo dục KNS cho trẻ là việc rất quan trọng có ảnh hưởng tới quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Việc giáo dục KNS cho trẻ phải được thực hiện một cách đồng bộ và có sự phối kết hợp của nhiều lực lượng trong và ngoài nhà trường mới đem lại hiệu quả Môi trường gia đình, nơi mỗi người sống, hoạt động và là trung tâm xử lý thông tin một cách chính xác, định hướng các giá trị đạo đức và quan trọng hơn là những người lớn tuổi như ông, bà, cha, mẹ, anh, chị phải thực sự là nhà sư phạm để giáo dục, rèn luyện, giúp đỡ con em mình trong tiếp nhận thông tin và hình thành khả năng tự xử lý thông tin. 3.2.4.2. Cách thức thực hiện biện pháp Nhà trường xây dựng kế hoạch, bàn bạc thống nhất các nội dung phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình, xã hội, trong kế hoạch cần chỉ rõ những kỹ năng sống cần và rất cần giáo dục cho trẻ ở trường mầm non như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nhận thức bản thân …Xã hội luôn vận động và phát triển, đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ cũng thay đổi theo. Thông qua cuộc họp phụ huynh, trao đổi trực tiếp, tham vấn… giúp họ thấy rõ đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ hiện nay, những khó khăn các em gặp trong cuộc sống, tâm tư nguyện vọng của các em đối với nhà trường và cha mẹ của mình, các bậc phụ huynh quan tâm tới đời sống tinh thần của các con hơn. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện Mối quan hệ giữa gia đình- nhà trường- xã hội có ý nghĩa là môi trường sống môi trường giáo dục suốt đời đối với HS. Trong đó nhà trường giữ vai trò trọng yếu. Giáo dục gia đình có vai trò riêng của nó mà giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội không thể thay thế được. Giáo dục gia đình sở dĩ có sức mạnh riêng không chỉ vì huyết thống, vì gia phong, vì gia pháp mà chính là sợi dây tình cảm, sự hy sinh, sự chịu đựng, sự bao dung của cha mẹ là thế mạnh để giáo dục KNS cho học sinh. 3.2.5. Tăng cường điều kiện về cơ sở vật chất, nền tảng công nghệ thông tin phục vụ giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở các trường mầm non 3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, các công cụ thiết bị hỗ trợ cho giáo viên trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ góp phần đảm bảo chất lượng giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường. Để tiến hành các hoạt động GD KNS một cách thuận lợi, phù hợp với trẻ thì yếu yếu tố CSVC và xây dựng môi trường giáo dục có ý nghĩa quan trọng. Tăng cường CSVC, đồ dùng, đồ chơi, giáo cụ phải đảm bảo về số lượng, kích thước, xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, an toàn, xanh - sạch - đẹp, tận dụng tối đa diện tích để có đầy đủ các phòng chức năng, sân chơi nhằm phục vụ tốt cho các hoạt động học tập, sinh hoạt vui chơi, tổ chức các hoạt động GD KNS cho trẻ. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất