1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở tất cả các cấp học, môn Giáo dục thể chất góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, trọng tâm là trang bị cho học sinh
kiến thức và kĩ năng chăm sóc sức khoẻ, vận động. Hình thành thói quen tập luyện,
khả năng lựa chọn môn thể thao phù hợp để luyện tập nâng cao sức khoẻ, phát triển
thể lực và tố chất vận động.
Hoạt động dạy môn giáo dục thể chất theo chương trình GDPT 2018, đòi hỏi
giáo viên cần tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục thể chất với các hình thức và
phương pháp đa dạng để giúp học sinh biết cách chăm sóc sức khoẻ và vệ sinh thân
thể, hình thành thói quen tập luyện nâng cao sức khoẻ, học sinh được lựa chọn nội
dung hoạt động thể dục thể thao phù hợp với thể lực của mình và khả năng đáp ứng
của nhà trường.
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta
luôn luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục để phấn đấu đạt được mục tiêu “Đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện”. Tính toàn diện đó được thể hiện ở các tiêu chí
“có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”[1].
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta còn chỉ rõ “Phát triển, nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học,
công nghệ và kinh tế tri thức. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân” [2].
Nghị quyết số 08/NQ-TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát
triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020 đã nhấn mạnh "Thực hiện tốt giáo dục thể
chất theo chương trình nội khóa; phát triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh,
sinh viên, bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản
của học sinh, sinh viên và góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao". Đãi ngộ
hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ giáo viên thể dục hiện có, mở rộng và nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường
học; củng cố các cơ sở nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và thể dục, thể
thao trường học".[3]
Thông tư số 48/2020/TT-BGDDT đã quy định rất rõ nhiệm vụ của giáo viên,
giảng viên giáo dục thể chất và người học [4].
Quan điểm, đường lối của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về Thể dục thể thao
trong xã hội nói chung và trong trường học nói riêng, góp phần thực hiện cuộc vận
động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” và “Đề án tổng thể
phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030” (ban hành theo
Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng chính phủ); hướng tới mục tiêu
của môn học là nâng cao thể lực, tầm vóc học sinh và phát hiện, bồi dưỡng năng
khiếu thể thao ngay từ lứa tuổi thiếu niên nhi đồng.
Để thực hiện việc đổi mới quản lý dạy môn GDTC tại trường Tiểu học một
cách hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW, đồng thời tạo động lực mới
2
cho việc nâng cao chất lượng dạy môn GDTC và đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý
hoạt động dạy môn GDTC hiệu quả, qua đó góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục tiểu học theo tinh thần Nghị quyết của Đảng đã nêu, cần
phải nghiên cứu cụ thể từng khía cạnh trong quản lý hoạt động dạy môn GDTC.
Từ các lý do trên, đề tài: “Quản lý hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất tại trường
Tiểu học Tân Mai, Quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội theo Chương trình giáo dục phổ
thông 2018” sẽ góp phần thực hiện những nghị quyết, các chính sách của Đảng và
nhà nước khắc phục những hạn chế như đã nêu khái quát ở trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất tại trường
Tiểu học Tân Mai, Quận Hoàng Mai, TP.Hà Nội theo Chương trình Giáo dục phổ
thông 2018.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất tại các trường Tiểu học, Quận Hoàng
Mai, Thành phố Hà Nội theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất tại trường Tiểu học Tân Mai,
Quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu chủ thể quản lý tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên dạy môn GDTC qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, chỉ đạo thực hiện đổi
mới việc đánh giá của giáo viên với học sinh và các phương pháp và hình thức tổ
chức dạy môn GDTC theo chương trình GDPT 2018 đồng thời kiểm tra thời gian dạy
trên lớp của giáo viên dạy môn GDTC và nâng cao năng lực quản lý hoạt động
GDTC của đội ngũ CBQL cũng như tăng cường hình thức dạy trực tuyến môn GDTC
trong tình hình dịch bệnh Covid-19 thì kết quả quản lý hoạt động dạy môn giáo dục
thể chất tại trường Tiểu học Tân Mai sẽ góp phần đáp ứng chương trình giáo dục phổ
thông 2018.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất tại
các trường Tiểu học theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất tại
trường Tiểu học Tân Mai, Quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội theo Chương trình Giáo dục
phổ thông 2018.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất tại
trường Tiểu học Tân Mai, Quận Hoàng Mai, TP.Hà Nội theo Chương trình Giáo dục
phổ thông 2018.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về chủ thể quản lý:
Phó Hiệu trường phụ trách chuyên môn ở trường Tiểu học Tân Mai Quận Hoàng Mai,
TP. Hà Nội.
6.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát: 10/18 trường Tiểu học công lập tại quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
3
CBQL: 18 người
Giáo viên dạy môn GDTC: 30 người
6.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Do điều kiện, khả năng và thời gian nên
luận văn chỉ nghiên cứu 3 nội dung trong hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất.
- Chuẩn bị trước khi dạy môn Giáo dục thể chất.
- Thực hiện việc dạy môn Giáo dục thể chất.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
6.4. Giới hạn về thời gian khảo sát:
Năm học 2019-2020
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3 Phương pháp xử lý số liệu
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất tại các
trường Tiểu học theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất tại trường
Tiểu học Tân Mai, Quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội theo Chương trình Giáo dục phổ
thông 2018.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất tại trường
Tiểu học Tân Mai Quận Hoàng Mai, TP.Hà Nội theo Chương trình Giáo dục phổ
thông 2018.
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Về hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất tại các trường Tiểu học
Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc trưng của giáo dục thể chất được gắn liền
với giáo dục trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao động. Giáo dục thể chất là một
trong những nội dung quan trọng, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
học sinh trong nhà trường.
1.1.2. Quản lý hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất tại các trường Tiểu học.
Ở nước ta hiện nay, quản lý hoạt động dạy môn giáo dục thể chất là một trong
những nội dung quan trọng, góp phần vào mục tiêu giáo dục toàn diện. Đấy là một
quá trình sư phạm, hướng vào việc bồi dưỡng kiến thức vận động thể lực, ý chí, trau
dồi đạo đức, tác phong…
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý một tổ chức là sự tác động có ý thức, có chủ đích, có kế hoạch, có
nguyên tắc của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ
chức đã đề ra thông qua việc thực hiện các chức năng: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra.
1.2.2. Hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học
Hoạt động của giáo viên dạy môn GDTC bao gồm thiết kế các hoạt động GDTC
phù hợp với thời gian, điều kiện, sức khỏe, sở thích, tâm lí lứa tuổi học sinh Tiểu học,
giúp các em vừa được học tập vừa được vui chơi, qua đó học sinh hình thành và phát
triển năng lực chung, năng lực đặc thù.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất tại trường Tiểu học
Quản lý hoạt động dạy môn giáo dục thể chất trong trường Tiểu học là tác động
có nguyên tắc, có định hướng của chủ thể quản lý tới hoạt động dạy của giáo viên
thông qua việc thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt
động của giáo viên dạy môn GDTC bao gồm thiết kế các hoạt động GDTC phù hợp
với thời gian, điều kiện, sức khỏe, sở thích, tâm lí lứa tuổi học sinh Tiểu học, giúp các
em vừa được học tập vừa được vui chơi, qua đó học sinh hình thành và phát triển
năng lực chung, năng lực đặc thù.
1.3. GDTC tại các trường Tiểu học theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018
1.3.1. Văn bản chỉ đạo
1.3.2. Yêu cầu về dạy môn Giáo dục thể chất tại các trường Tiểu học
1.3.2.1. Yêu cầu về mục tiêu
- Nâng cao tính tự giác, chủ động rèn luyện, bảo đảm sức khỏe trong học tập và
rèn luyện.
- Giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn
hóa tinh thần, từng bước góp phần phát triển toàn diện con người mới.
a) Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
Những năng lực chung được hình thành và phát triển qua môn học GDTC gồm các
năng lực sau:
5
- Năng lực tự chủ và tự học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b) Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
- Năng lực chăm sóc sức khoẻ:
- Năng lực vận động cơ bản:
1.3.2.2. Yêu cầu về phương pháp và hình thức dạy môn Giáo dục thể chất
Phương pháp
Hình thức tổ chức
1.3.2.3. Yêu cầu về phương tiện và điều kiện dạy môn Giáo dục thể chất
- Phải có đủ sân tập, nhà tập, trang thiết bị và dụng cụ thể dục thể thao để phục
vụ cho việc dạy và học môn thể dục.
- Phải có đủ cơ sở vật chất và thiết bị dạy học nhằm góp phần đổi mới phương
pháp dạy học môn GDTC
- Phải có kịp thời sân tập, nhà tập, trang thiết bị và dụng cụ thể dục thể thao để
phục vụ cho việc dạy và học môn GDTC.
- Sân tập, nhà tập, trang thiết bị và dụng cụ thể dục thể thao có chất lượng để
phục vụ cho việc dạy và học môn GDTC.
- Có được sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư của các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị xã hội, các cơ quan và doanh nghiệp trong địa phương.
- Phải sắp đặt một cách khoa học các trang thiết bị và dụng cụ thể dục thể thao
trên sân tập, trong nhà chuyên dụng thể dục thể thao để tạo điều kiện thuận lợi cho
dạy môn GDTC.
1.3.2.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả dạy môn Giáo dục thể chất
- Đánh giá học sinh thông qua đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt và biểu
hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn GDTC và những biểu hiện phẩm
chất năng lực của học sinh theo yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông cấp
Tiểu học.
- Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ bằng nhận xét; kết hợp đánh giá
của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan
trọng nhất.
- Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh, coi trọng việc động viên, khuyến khích sự
cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh, giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả
năng, năng lực, đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan, không so sánh học sinh
này với học sinh khác, không đưa ra những câu hỏi chưa phù hợp, không tạo áp lực
cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
1.4. Nội dung hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất tại các trường Tiểu học theo
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018
Các hoạt động dạy môn GDTC ở cấp Tiểu học bao gồm: Hoạt động nghiên cứu
nội dung chương trình, hoạt động soạn giáo án của giáo viên, hoạt động chuẩn bị
trước khi lên lớp, hoạt động lên lớp của giáo viên, hoạt động học của học sinh, hoạt
động kiểm tra đánh giá học sinh, hoạt động dự giờ thăm lớp, hoạt động xây dựng nề
nếp học tập của học sinh. Nhưng do giới hạn về nội dung nghiên cứu, luận văn đề cập
tới các vấn đề sau:
6
1.4.1. Chuẩn bị trước khi dạy môn Giáo dục thể chất
1.4.2. Thực hiện việc dạy môn Giáo dục thể chất của giáo viên
1.4.3. Kiểm tra đánh, giá kết quả học tập của học sinh
1.5. Nội dung quản lý hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất tại các trường Tiểu
học theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018
Theo những khái niệm quản lý, nội dung hoạt động có 3 giới hạn: Nội dung
quản lý hoạt động dạy môn GDTC tại trường Tiểu học theo chương trình GDPT 2018
được trình bày như sau:
1.5.1 Chức năng lập kế hoạch dạy môn GDTC tại các trường Tiểu học
1.5.1.1. Hoạt động chuẩn bị trước khi dạy môn Giáo dục thể chất
1.5.1.2. Hoạt động lên lớp của GV dạy môn Giáo dục thể chất
1.5.1.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục thể chất
1.5.2. Chức năng tổ chức dạy môn Giáo dục thể chất tại các trường Tiểu học theo
giới hạn
1.5.2.1. Hoạt động chuẩn bị trước khi dạy môn Giáo dục thể chất
1.5.2.2. Hoạt động lên lớp của GV dạy môn Giáo dục thể chất
1.5.2.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục thể chất
1.5.3. Chức năng chỉ đạo dạy môn Giáo dục thể chất tại các trường Tiểu học
1.5.3.1. Hoạt động chuẩn bị trước khi dạy môn GDTC
1.5.3.2. Hoạt động lên lớp của GV dạy môn Giáo dục thể chất
1.5.3.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục thể chất
1.5.4. Chức năng kiểm tra dạy môn Giáo dục thể chất tại các trường Tiểu học
1.5.4.1. Hoạt động chuẩn bị trước khi dạy môn Giáo dục thể chất
1.5.4.2. Hoạt động lên lớp của giáo viên dạy môn Giáo dục thể chất
1.5.4.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục thể chất
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất
tại các trường Tiểu học theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018
1.6.1. Các yếu tố chủ quan.
1.6.2. Các yếu tố khách quan
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 luận văn đã nêu được một số nghiên cứu xung quanh vấn đề
quản lý hoạt động dạy môn GDTC ở trường Tiểu học.
Mục tổng quan nghiên cứu, luận văn đã đề cập đến các hoạt động dạy môn
GDTC và quản lý hoạt động dạy môn GDTC tại trường Tiểu học. Làm rõ những điểm
mới đáng chú ý của môn GDTC trong chương trình GDTP 2018.
Đây là những căn cứ để đề xuất nội dung khảo sát thực trạng và đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc quản lí hoạt động GDTC ở các trường tiểu học
hiện nay.
7
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY MÔN GIÁO DỤC
THỂ CHẤT TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN MAI,
QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG 2018
2.1 Khái quát về trường Tiểu học Tân Mai, Quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội
2.1.1. Mô tả về trường Tiểu học Tân Mai
2.1.1.1. Thông tin chung của nhà trường
Trường tiểu học Tân Mai thành lập 1996, trên cơ sở Phân Hiệu của trường THCS
Tân Mai. Trường Tiểu học Tân Mai nằm ở phía nam thành phố.
2.1.1.2. Giới thiệu khái quát về nhà trường
Trường Tiểu học Tân Mai được thành lập trên cơ sở phân hiệu của trường THCS
Tân Mai. Hệ thống tổ chức của nhà trường gồm: Cấp uỷ, BGH, Công đoàn, Đoàn
Thanh niên, các tổ chuyên môn với 64 giáo viên, nhân viên.
Năm học 2018-2019 đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đồng đều về chất
lượng, 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên, có 47 giáo viên có trình độ
Đại học, có 11 SKKN B, C cấp Thành phố, 50 CSTĐ cấp cơ sở, có 1 giáo viên giỏi
cấp Thành phố. Chất lượng dạy và học ngày càng được khẳng định. Tỉ lệ học sinh
khá và giỏi ngày càng được nâng lên.
2.1.2. Khái quát về đội ngũ giáo viên dạy môn Giáo dục thể chất
Đội ngũ giáo viên dạy môn Giáo dục thể chất của trường Tiểu học Tân Mai
gồm 4 đ/c. Trong đó có 03 đ/c có trình độ Đại học, 01 đ/c có trình độ Trung cấp.
2.1.3. Khái quát về điều kiện dạy môn Giáo dục thể chất
Nhà trường có diện tích mặt bằng đạt chuẩn. Nhà trường có 01 sân bóng mini
đạt tiêu chuẩn cấp Tiểu học, 01 khu thể chất đa năng đạt tiêu chuẩn cấp Tiểu học.
2.2. Cách tổ chức khảo sát
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
2.2.2. Nội dung khảo sát
2.2.3. Đối tượng khảo sát
2.2.4. Phương pháp khảo sát
2.2.5. Cách xử lý thông tin
2.3. Thực trạng hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất tại trường Tiểu học Tân
Mai, Quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018
2.3.1. Thực trạng hoạt động xây dựng kế hoạch giảng dạy (soạn giáo án) môn
Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học Tân Mai
Các số liệu trong bảng 2.1 cho thấy mức độ thực hiện các yêu cầu về xây dựng
kế hoạch năm học, xây dựng kế hoạch dạy học (soạn giáo án) theo hướng đổi mới của
giáo viên có mức độ đạt loại tốt xếp thứ bậc 1.Với tiêu chí 8 “Trong giáo án đã thể
hiện rõ được các phương pháp dạy học sẽ được sử dụng khi thực hiện trong một tiết
học“ xếp thứ bậc 8.
Điều đó chứng tỏ các tiêu chí khảo sát về xây dựng kế hoạch dạy môn GDTC
được thực hiện nghiêm túc từ khi xây dựng kế hoạch năm học. Nhưng trong kế hoạch
dạy học chưa thể hiện rõ các phương pháp dạy học.
8
2.3.2. Thực trạng hoạt động giảng dạy trên lớp (trong nhà thể chất và ngoài sân)
của giáo viên giáo dục thể chất
Qua đánh giá của CBQL tiêu chí “ Đã tổ chức các trò chơi vận động phù hợp với
lứa tuổi.” có điểm trung bình 3.5, xếp thứ bậc 1. Có những đánh giá yếu cho tiêu chí
“ Giáo viên biết tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng tạo sự tranh đua trong học
tập.” được đánh giá mức thấp nhất, có điểm TB 2.42, xếp thứ bậc 11.
Chứng tỏ giáo viên chưa quan tâm đến việc dạy học phân hoá theo nhóm đối
tượng do đó chưa phát huy tốt được năng lực của học sinh.
2.3.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Các số liệu trong bảng 2.3 cho thấy:
Giáo viên thể dục tại các trường tiểu học thuộc quận Hoàng Mai đều thực hiện
tốt tiêu chí “Đã thực hiện đầy đủ việc nhận xét trong kiểm tra để giúp học sinh học
tập tiến bộ trong từng buổi học.”, được đánh giá xếp thứ bậc 1. Tuy nhiên tiêu chí
“Đã sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh lại phương pháp dạy của giáo viên.”
chưa được giáo viên quan tâm để tự điều chỉnh phương pháp dạy của bản thân, tiêu
chí này được xếp thứ bậc 10. Mà hiệu quả việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học nằm ngay ở tiêu chí này là trọng tâm.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học
Tân Mai, Quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội theo chương trình Giáo dục phổ thông
2018
2.4.1. Thực trạng về chức năng xây dựng kế hoạch dạy môn Giáo dục thể chất tại
trường Tiểu học
Các số liệu tại bảng 2.4. cho thấy
Có tất cả 9 nội dung được hỏi về quản lý hoạt động xây dựng kế hoạch trước khi
dạy. Được đánh giá, xếp vị trí số 1 là “Phê duyệt kế hoạch duyệt kế hoạch bài dạy đã
đảm bảo mục tiêu chương trình trước khi lên lớp.”, chứng tỏ giáo viên khi chuẩn bị
bài trước khi lên lớp rất quan tâm đến mục tiêu của bài. Tuy nhiên để đáp ứng yêu
cầu đổi mới thì cần phải tăng cường các kĩ năng trong luyện tập, các động tác trong
môn GDTC từ đó góp phần nâng cao các kĩ năng cần thiết khác trong cuộc sống của
HS.
Tiêu chí “Chỉ đạo để giáo viên đã đọc kỹ tiêu chí đánh giá của Bộ GD-ĐT.”
được đánh giá xếp thứ bậc 9. Tiêu chí “Kiểm tra việc chuẩn bị trang thiết bị để phục
vụ cho việc dạy và học môn GDTC” được đánh giá ở thứ bậc 7, chứng tỏ việc chỉ đạo
giáo viên đọc kỹ các tiêu chí đánh giá của BGDĐT và kiểm tra việc chuẩn bị trang
thiết bị của CBQL chưa sát sao.
Kết quả khảo sát ở bảng 2.5 cho thấy, lập kế hoạch dạy học môn GDTC là rất
quan trọng. Kết quả trung bình các tiêu chí đều mức bình thường trở lên (trên 3.0).
Bảng 2.6. Thực trạng về chức năng xây dựng kế hoạch hoạt động kiểm tra, đánh
giá môn Giáo dục thể chất
Trách
Mức đánh giá
nhiệm
TT
Nhất Bình
Không
Thứ
ĐTB
của chủ
trí
thường nhất trí
bậc
thểxác
quản
1 CBQL đã
định được kiểm tra là
22
21
5
3.71
1
một trong những nội dung để nhận
biết mức độ đạt được mục tiêu dạy
9
2
3
4
5
Trách
nhiệm
TT
của chủ
thể quản
môn GDTC.
Chỉ đạo giáo viên căn cứ vào yêu
cầu cần đạt của chương trình để
kiểm tra.
Kiểm tra việc giáo viên đã có kế
hoạch tham gia các buổi tập huấn về
kiểm tra.
Chỉ đạo giáo viên đọc kỹ những yêu
cầu của việc kiểm tra của Bộ
GD&ĐT
Chỉ đạo giáo viên đọc kỹ tiêu chí
đánh giá của Bộ GD&ĐT.
Mức đánh giá
Nhất Bình
Không
trí
thường nhất trí
ĐTB
Thứ
bậc
19
25
4
3.63
2
21
17
10
3.46
4
15
30
3
3.50
3
16
20
12
3.17
5
Các số liệu tại bảng 2.6. cho thấy: Kết quả đánh giá về các hoạt động quản lý đối
với hoạt động kiểm tra học sinh đứng ở thứ bậc 5, mức độ đạt điểm trung bình 3.17
cho thấy việc quản lý giáo viên tìm hiểu kỹ các tiêu chí đánh giá của Bộ GD&ĐT
chưa tốt.
2.4.2. Thực trạng về chức năng tổ chức hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất tại
trường Tiểu học
Các số liệu tại bảng 2.7 cho thấy: Thực hiện việc chuẩn bị phân công chuyên
môn xếp thứ bậc 1, cho thấy CBQL rất sát sao việc phân công chuyên môn.
Kết quả khảo sát cho thấy, việc đảm bảo nội dung dạy học trong chương trình
chính khóa xếp thứ hạng 4. Chứng tỏ rằng quản lý nội dung dạy học đạt yêu cầu quy
định của Bộ GD-ĐT đề ra. Tuy nhiên, để quản lý nội dung dạy học thể dục tốt hơn,
thì giáo viên thể dục không những đảm bảo phần cứng của chương trình sách giáo
khoa mà còn phải mềm dẻo, linh hoạt các nội dung dạy học tương tự cho phù hợp đặc
điểm trẻ em vùng miền, trẻ em thành thị hay nông thôn cho thích hợp hơn.
Bảng 2.8. Thực trạng về chức năng tổ chức hoạt động lên lớp của giáo viên dạy môn
Giáo dục thể chất
Trách
Mức đánh giá
nhiệm
Bình
TT
Nhất
Không
Thứ
của chủ
thườn
ĐTB
trí
nhất trí
bậc
thể quản
g
Đã hướng lý
dẫn xây dựng phân phối
1
24
22
2
3.92
2
chương trình.
Đã cử giáo viên cốt cán tham gia các
2
22
25
1
3.96
1
lớp bồi dưỡng.
Chỉ đạo giáo viên sử dụng linh hoạt
3 hình thức tổ chức dạy học phù hợp 21
18
9
3.50
5
với học sinh.
4 Yêu cầu sử dụng các phương tiện dạy
22
23
3
3.79
3
10
5
6
7
học đã dự kiến.
Kiểm tra việc đã đảm bảo dạy đúng
chương trình.
Kiểm tra việc đã đảm bảo dạy đủ thời
gian quy định.
Kiểm tra việc đã đảm bảo xây dựng
nề nếp học tập.
12
21
15
2.88
7
21
19
8
3.54
4
16
22
10
3.25
6
Các số liệu tại bảng 2.8 cho thấy:
Kết quả đánh giá về chức năng tổ chức các hoạt động dạy môn GDTC tác giả
nhận thấy tiêu chí “Đã cử giáo viên cốt cán tham gia các lớp bồi dưỡng” đạt mức độ
tốt cao hơn các tiêu chí khác, điều đó cho thấy các cán bộ quản lý tổ chức tốt các hoạt
động cho tổ chuyên môn. Tuy nhiên tiêu chí “Kiểm tra việc đã đảm bảo dạy đúng
chương trình” chưa được đánh giá ở mức đạt (ĐTB 2,88), xếp thứ bậc 7. Đánh giá
giáo viên; tổ chuyên môn về bồi dưỡng phương pháp giảng dạy, triển khai hoạt động
tự đánh giá về quá trình và kết quả triển khai từ các khâu soạn giáo án đến khâu lên
lớp cần được quan tâm, chỉ đạo sát sao hơn.
Các số liệu tại bảng 2.9 cho thấy:
Qua việc làm hồ sơ đánh giá cuối kỳ và cuối năm học vì được lãnh đạo nhà
trường kiểm tra rất sát sao. Còn việc giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy thì chưa
tốt. Riêng việc học sinh phát triển năng lực tự đánh giá và học sinh đánh giá bạn có
thực hiện nhưng chưa hiệu quả, chưa được quan tâm đúng mức. Tiêu chí “Kiểm tra
việc lấy ý kiến tham khảo đánh giá từ phía cha mẹ học sinh” thì lại càng hạn chế, xếp
thứ bậc 6. Có thể nói đây là hạn chế lớn nhất trong công tác quản lí khâu đánh giá
học sinh ở các trường Tiểu học.
2.4.3. Thực trạng về chức năng chỉ đạo hoạt động dạy của giáo viên dạy môn Giáo
dục thể chất tại trường Tiểu học
Bảng 2.10. Thực trạng về chức năng chỉ đạo hoạt động trước khi dạy môn Giáo
dục thể chất
Trách
Mức đánh giá
nhiệm
TT
Nhấ Bình
Không
Thứ
ĐTB
của chủ
t trí thường nhất trí
bậc
thểgiáo
quảnviên thực hiện các
Chỉ đạo
phương pháp dạy học đã dự kiến để
1
23
24
1
3.92
1
chuyển tải nội dung dạy học trong
giáo án.
Chỉ đạo giáo viên thực hiện các hình
2
thức dạy học đã dự kiến để chuyển 18
22
8
3.42
4
tải nội dung dạy trong giáo án
Chỉ đạo giáo viên sử dụng các
phương tiện dạy học đã dự kiến để
3
19
24
5
3.58
3
chuyển tải nội dung dạy học trong
giáo án.
Đã chỉ đạo giáo viên thực hiện việc
4
16
25
7
3.38
6
xây dựng môi trường học tập.
11
Trách
Mức đánh giá
nhiệm
TT
Nhấ Bình
Không
của chủ
t trí thường nhất trí
thểgiáo
quản
Chỉ đạo
viên tổ chức kiểm tra
5
kết quả học tập của học sinh đã dự 21
23
4
kiến trong giáo án.
Chỉ đạo giáo viên tổ chức đánh giá
6
kết quả học tập của học sinh đã dự 18
22
8
kiến trong giáo án.
ĐTB
Thứ
bậc
3.71
2
3.42
4
Các số liệu tại bảng 2.10 cho thấy: Thực trạng khảo sát các tiêu chí trên cho
thấy rằng, mức độ đánh giá của 2/6 tiêu chí xếp thứ bậc 1,2 còn lại xếp thứ bậc
3,4,5.Việc Chỉ đạo giáo viên thực hiện các phương pháp dạy học đã dự kiến để
chuyển tải nội dung dạy học trong giáo án tốt. Hiệu quả của việc quản lí dạy học nằm
ở chất lượng học tập của học sinh.Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu đổi mới thì cần phải
tăng cường chỉ đạo giáo viên thực hiện việc xây dựng môi trường học tập.
Các số liệu tại bảng 2.11 cho thấy:
Kết quả đánh giá về chức năng chỉ đạo hoạt động dạy môn GDTC đối với giáo
viên, thực trạng các hoạt động dạy môn giáo dục thể chất của giáo viên khi “Chỉ đạo
giáo viên thực hiện các phương pháp dạy học như trong giáo án.” đạt điểm TB 3,88
xếp thứ bậc 1, điều đó cho thấy các CBQL chỉ đạo tương đối tốt các hoạt động cho tổ
chuyên môn. Giáo viên; tổ chuyên môn triển khai chưa tốt việc “Thực hiện xây dựng
môi trường học tập.” Tiêu chí này xếp thứ bậc 6, chứng tỏ việc chỉ đạo giáo viên xây
dựng môi trường học tập chưa tốt, chỉ chú trọng đến truyền tải kiến thức mà không
quan tâm đến việc tạo ra môi trường học tập.
Bảng 2.12. Thực trạng về chức năng chỉ đạo hoạt động kiểm tra, đánh giá môn Giáo
dục thể chất
Trách
Mức đánh giá
nhiệm
Bình
TT
Nhất
Không
Thứ
của chủ
thườn
ĐTB
trí
nhất trí
bậc
thể quản
g
Đã chỉ đạolýgiáo viên thực hiện đúng
1
24
23
1
3.96
1
quy chế chuyên môn
Đã chỉ đạo giáo viên thực hiện đánh
2
15
22
11
3.17
5
giá vì sự tiến bộ của học sinh.
Đã chỉ đạo sử dụng kết quả đánh giá
3
để kích thích hoạt động của học
18
25
5
3.54
2
sinh.
Đã chỉ đạo sử dụng kết quả đánh giá
4
để phát huy được năng lực tự học
16
22
10
3.25
3
tập của học sinh.
Đã sử dụng kết quả đánh giá để uốn
5
nắn lại phương pháp dạy của giáo
15
23
10
3.21
4
viên.
12
Các số liệu tại bảng 2.12 dưới đây:
Quản lý việc thực hiện đánh giá kết quả giáo dục thể chất của học sinh là việc
làm thường xuyên hằng ngày, nhằm giúp giáo viên biết được kết quả giảng dạy của
mình để phấn đấu dạy tốt hơn. Qua khảo sát thực trạng, việc quản lý thực hiện đánh
giá kết quả học tập của học sinh đối với các hoạt động, nhận thấy mức độ khá và tốt,
song giáo viên vẫn chưa chú ý tới đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh nên đứng thứ 5
ở xếp bậc.
2.4.4. Thực trạng về chức năng kiểm tra hoạt động dạy của giáo viên dạy môn
Giáo dục thể chất tại trường Tiểu học
Các số liệu tại bảng 2.13 cho thấy:
Kết quả đánh giá đối với giáo viên về thực trạng các hoạt động giáo dục thể chất
của giáo viên khi giảng bài trên lớp đạt mức độ khá trở lên cao hơn các tiêu chí khác,
điều đó cho thấy CBQL quản lý tương đối tốt các hoạt động cho tổ chuyên môn đánh
giá giáo viên; tổ chuyên môn triển khai hoạt động tự đánh giá về quá trình và kết quả
triển khai từ các khâu soạn giáo án đến khâu lên lớp; khuyến khích giáo viên lựa chọn
bài dạy và đăng ký thao giảng về đổi mới các hoạt động giáo dục thể chất;
Bảng 2.14. Thực trạng về chức năng kiểm tra hoạt động dạy môn Giáo dục thể
chất
Trách
Mức đánh giá
nhiệm
TT
Nhất
Bình Không
Thứ
ĐTB
của chủ
trí
thường nhất trí
bậc
thểviệc
quản
Kiểm tra
xác định mục tiêu bài
1
26
18
4
3.92
1
dạy môn GDTC
Kiểm tra giáo viên dạy đúng và nắm
2
21
25
2
3.79
2
vững chương trình môn học
Kiểm tra giáo viên có đủ hồ sơ cho
3
19
22
7
3.50
5
hoạt động giảng dạy.
4
Dự giờ giáo viên dạy môn GDTC
25
13
10
3.63
4
Kiểm tra việc giáo viên sử dụng
5
18
19
11
3.29
7
trang thiết bị dạy học môn GDTC
Kiểm tra việc đảm bảo thời gian dạy
6
15
21
12
3.13
8
trên lớp.
Kiểm tra học sinh học môn GDTC
7
23
21
4
3.79
2
theo quy định.
Rút kinh nghiệm sau kiểm tra, lưu
8
22
21
5
3.48
6
hồ sơ dự giờ.
Các số liệu tại bảng 2.14 cho thấy:
Kết quả khảo sát đánh giá về chức năng kiểm tra hoạt động dạy môn GDTC, tác
giả nhận thấy các nội dung “Kiểm tra việc xác định mục tiêu bài dạy”, “Kiểm tra giáo
viên dạy đúng và nắm vững chương trình môn học” được xếp thứ bậc lần lượt 1 và 2,
chứng tỏ CBQL rất sát sao trong công tác kiểm tra hoạt động dạy môn GDTC. Tuy
nhiên việc “ Kiểm tra việc đảm bảo thời gian dạy trên lớp” xếp thứ bậc 8, chứng tỏ
tiêu chí trên chưa được CBQL và nhóm chuyên môn chú trọng, dẫn đến việc đổi mới
phương pháp dạy học bị hạn chế.
13
2.5. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy môn
Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học Tân Mai theo chương trình Giáo dục phổ
thông 2018
Bảng 2.1. Thực trạng của cán bộ quản lý và giáo viên về những yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất
Mức đánh giá
Các yếu
Không
TT
tố ảnh
Ảnh
Bình
Thứ
ảnh
ĐTB
hưởng
hưởng thường
bậc
hưởng
Nhận thức của CBQL về dạy môn
1
GDTC theo chương trình GDPT
23
21
4
3.79
4
2018.
2
Năng lực quản lý của cán bộ quản lý
21
27
0
3.88
2
Năng lực của giáo viên dạy môn
3
GDTC theo chương trình GDPT
18
24
6
3.50
6
2018.
HS phải thực hiện đúng nội quy về
4
giờ giấc của buổi học tiết học theo
23
22
2
3.81
3
thời khoá biểu môn học.
Sự tập trung của học sinh khi giáo
5
viên làm động tác làm mẫu đối với
20
25
3
3.70
5
các bài tập trong chương trình.
Sự tích cực của học sinh vào các trò
6
15
24
9
3.29
7
chơi sáng tạo.
Sự chuẩn bị trang thiết bị cá nhân
7
của học sinh theo yêu cầu của tiết
12
26
10
3.08
8
học.
Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến
4.87
8
45
3
0
1
việc dạy môn GDTC
5
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất
ở trường Tiểu học Tân Mai
2.6.1. Những việc đã làm được
- Đối với mỗi nội dung quản lý hoạt động giảng dạy nói chung và quản lý hoạt
động giáo dục thể chất nói riêng CBQL đã gắn kết được với một chu trình quản lý:
xây dựng kế hoạch quản lý phù hợp với đặc điểm của các nhà trường, tổ chức được
việc huy động và phân bổ các điều kiện vật chất khác cho môn giáo dục thể chất, chỉ
đạo tương đối có hiệu quả tổ chuyên môn để thông qua hoạt động quản lý của nhóm
trưởng chuyên môn và cán bộ, công nhân viên để quản lý hoạt động đó có hiệu quả;
thực hiện tốt các hoạt động kiểm tra và đánh giá việc quản lý dạy học nói chung và
dạy môn giáo dục thể chất nói riêng.
- Việc khai thác, sử dụng CSVC, thiết bị dạy môn GDTC, điều kiện hỗ trợ cho
hoạt động dạy môn GDTC bước đầu có kết quả, tạo sự chuyển biến mới trong quản lý
hoạt động dạy môn GDTC ở trường Tiểu học Tân Mai.
14
- Đảng và chính quyền các cấp trong quận Hoàng Mai và phường Tân Mai đã
dành sự quan tâm được đặc biệt tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho GV và HS
trong trường. Sự chỉ đạo toàn diện và sâu sắc của PGD&ĐT quận Hoàng Mai là một
yếu tố quan trọng giúp các CBQL thực hiện tốt nhiệm vụ.
2.6.2. Những việc còn hạn chế
- CBQL chỉ đạo chưa thường xuyên việc sử dụng kết quả đánh giá học sinh để
điều chỉnh lại phương pháp dạy của giáo viên.
- Một số ít CBQL chưa quản lý tốt hoạt động giảng dạy, trong đó có hoạt động
dạy môn giáo dục thể chất, chưa quan tâm tới việc hình thành cho HS ý thức tự giác
khi tham gia các hoạt động học tập
- CBQL còn hạn chế trong công tác kiểm tra hoạt động dạy môn GDTC. Công
tác tổng kết rút kinh nghiệm chưa được tiến hành thường xuyên.
- CBQL chưa quan tâm thực hiện nội dung khảo sát trình độ, năng lực của giáo
viên để có kế hoạch bồi dưỡng phù hợp.
- Trong thời gian dài, học sinh phải tạm dừng tới trường do dịch Covid-19, việc
dạy trực tuyến đối với môn GDTC có nhiều hạn chế như: Giáo viên không trực tiếp
sửa được động tác sai và uốn nắn HS. Một số giáo viên trình độ công nghệ thông tin
hạn chế. Còn một số phụ huynh chưa nhiệt tình hỗ trợ con học thể hiện ở việc quay
bài tập của con ở nhà để gửi cho giáo viên.
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- CBQL chưa kiểm tra sát sao việc giáo viên điều chỉnh lại các hình tổ chức và
phương pháp dạy học sau khi sử dụng kết quả đánh giá học sinh.
- Dự SHCM với tổ Thể dục chưa được thường xuyên.
- Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện TDTT cũng chưa được quan
tâm đầu tư đúng mức theo yêu cầu phát triển, còn xem nhẹ vai trò của hoạt động
GDTC trong nhà trường tiểu học.
- CBQL chưa đi sâu vào nghiên cứu, chỉ đạo giáo viên xây dựng những biện
pháp gây hứng thú trong học tập và tính tự giác của học sinh.
- Việc tổng kết rút kinh nghiệm sau mỗi tiết chuyên đề, mỗi kỳ học còn mang
tính hình thức.
- Một số giáo viên sử dụng các phần mềm ứng dụng còn kém, dẫn đến xây dựng
bài giảng điện tử chất lượng không tốt. Tự bồi dưỡng về trình độ công nghệ thông tin
còn thấp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy môn Giáo dục thể chất trong các
trường tiểu học, luận văn đã khảo sát và đánh giá về thực trạng hoạt động dạy môn
giáo dục thể chất, thực trạng quản lý và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động dạy môn
giáo dục thể chất của các CBQL ở một số trường Tiểu học và trường Tiểu học Tân
Mai thuộc quận Hoàng Mai.
15
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY MÔN GIÁO DỤC
THỂ CHẤT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN MAI,
QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG 2018
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý
3.1.1. Nguyên tắc tuân thủ luật pháp và các quy định về chuyên môn của ngành
Giáo dục và Đào tạo
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy môn GDTC tại trường Tiểu học
Tân Mai, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội theo chương trình Giáo dục phổ
thông 2018.
3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên dạy môn Giáo dục thể chất qua các buổi sinh hoạt chuyên môn.
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Sinh hoạt chuyên môn là một nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của ngành giáo dục
nói chung và mỗi nhà trường nói riêng. Tăng cường sinh hoạt chuyên môn giúp cho
mỗi cán bộ giáo viên trao đổi, chia sẻ những kinh nghiệm chuyên môn, những khó
khăn vấp phải, cùng nhau tìm ra hướng giải quyết nhằm tìm ra những phương pháp
trong tổ chức hoạt hoạt động giáo dục thể chất theo năng lực của học sinh.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ và đổi mới phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học môn thể dục theo tiếp cận năng lực của học sinh là nhiệm vụ then chốt
cần làm ngay nhằm đáp ứng nhu cầu năng lực của học sinh và cả xã hội.
Hàng năm, phòng GD&ĐT kết hợp với các ban giám hiệu của các trường trên
địa bàn, tổ chức những buổi sinh hoạt chuyên môn theo cụm hoặc nhóm các trường
để giao lưu học hỏi, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm của các trường với
nhau.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện những biện pháp thường xuyên bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
của giáo viên cần dựa trên những chỉ đạo thực tiễn thông qua hệ thống các văn bản của
Bộ, của Phòng GD&ĐT và quy định riêng của từng trường.
Cần tạo môi trường làm việc thân thiện, vui vẻ, tích cực để các cán bộ giáo viên
cống hiến toàn tâm, toàn ý cho công việc.
Cũng cần có những chính sách tuyên dương, khen thưởng kịp thời cho các giáo
viên có những sáng kiến về nâng cao chất lượng giảng dạy, để học sinh có thể phát
huy hết năng lực học tập của mình. Tạo không khí thi đua cùng nhau tích cực cống
hiến cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung.
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo thực hiện việc đánh giá của giáo viên với học sinh
trong giờ giáo dục thể chất theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục thể chất thực chất giữ vai trò quan trọng
trong chương trình đào tạo. Với mục đích là thu nhập những thông tin và so sánh
những cái mà học sinh đạt được so với yêu cầu mục tiêu ban đầu đặt ra của môn học.
Từ đó cung cấp những thông kịp thời chính xác về sự tiến bộ của người học; kết quả
16
học tập của học sinh là thước đo mức độ đáp ứng yêu cầu của chương trình đạo tạo và
cơ sở vật chất của trường đạt mức độ nào, để từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp
với mục tiêu, cách thức tổ chức hoạt động dạy và học cho hợp lý với tình hình nhà
trường.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
Kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động giáo dục thể chất phải trên cơ sở mục
tiêu, yêu cầu của năm học, từng lớp học trên tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh
chung do Bộ GD&ĐT ban hành, trong đó kết hợp kiểm tra, đánh giá toàn diện học
sinh nhưng chú trọng tới những kỹ năng vận động, hoạt động thể dục thể thao của các
em học sinh. Có thể kết hợp đánh giá thường xuyên và định kỳ của giáo viên với sự
đánh giá chéo giữa các em học sinh với nhau để có được kết quả toàn diện và chính
xác nhất.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Đối với Sở Giáo dục, ban giám hiệu các trường ban hành những văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện việc tổ chức kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục thể chất
theo tiếp cận năng lực người học.
Ban giám hiệu cần dự trù những khoản kinh phí để tạo các điều kiện thuận lợi
cũng như các phương tiện cho hoạt động đổi mới kiểm tra đánh giá, sử dụng hiệu
quả, minh bạch, đúng quy định các nguồn tài chính cho hoạt động dạy học của nhà
trường nói chung, và hoạt động kiểm tra đánh giá môn giáo dục thể chất theo tiếp cận
năng lực học sinh nói riêng.
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện các phương pháp và hình thức tổ chức dạy
môn GDTC theo chương trình GDPT 2018.
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Giáo dục thể chất theo chương trình GDPT 2018 là tạo điều kiện để học sinh
được lựa chọn các hoạt động phù hợp với thể lực, nguyện vọng, sở trường của bản
thân và điều kiện của nhà trường. Với mục tiêu chung học giáo dục thể chất không
chỉ rèn luyện sức khỏe mà còn là phát triển các tố chất của học sinh, giúp các em học
sinh có thể phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, giúp các em hình thành những
phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành những người công dân có trách
nhiệm, người lao động có sức khỏe, có văn hóa, cần cù, sáng tạo. Thế nên cần đổi
mới sinh hoạt chuyên môn và lên kế hoạch giảng dạy môn giáo dục thể chất theo
hướng mới phù hợp với nhu cầu của người học, đáp ứng nhu cầu xã hội.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn, xây dựng kế hoạch giảng dạy học tập môn giáo
dục thể chất theo chương trình GDPT 2018, tức là, các thầy cô giáo dạy các môn này
là người định hướng, người hướng dẫn giúp các em hoàn thành tốt nội dung chương
trình đào tạo; đối với các em học sinh có thể chủ động lựa chọn các nội dung phù hợp
với trình độ, khả năng của bản thân.
Học tập môn giáo dục thể chất không có nghĩa là cứ thày phải lên lớp hướng
dẫn, trò phải đến lớp điểm danh và làm theo yêu cầu của thầy. Có thể tổ chức một số
hoạt động, trò chơi tập thể như: Trò chơi vận động, lao động theo kế hoạch của nhà
trường, các em học sinh có thể tham gia các phong trào của cộng đồng xã hội nhằm
giúp học sinh được rèn luyện các phẩm chất vận động cần thiết.
17
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, xây dựng chương trình
hoạt động giáo dục thể chất theo năng lực cho học sinh là nội dung cần thiết cần có
sự đồng thuận từ ban giám hiệu đến với mỗi giáo viên đảm nhận.
Đối với mỗi giáo viên giảng dạy môn giáo dục thể cần cần trau đồi thêm kiến
thức, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, trang bị cho mình những kỹ năng sư
phạm tốt, ứng biến với nhiều tình huống, có khả năng cảm hóa được học sinh, vừa là
người thày vừa là người bạn định hướng lựa chọn phù hợp với năng lực giúp học sinh
được phát triển toàn diện.
3.2.4. Biện pháp 4: Kiểm tra thời gian dạy trên lớp của giáo viên dạy môn Giáo
dục thể chất
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Mục tiêu của biện pháp quản lý hoạt động dạy môn GDTC theo chương trình
GDPT 2018 là học sinh có được những yêu cầu cần đạt.
Quản lý dạy môn giáo dục thể chất, đánh giá kết quả giáo dục ở hoạt động giáo
dục nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi của chương trình giáo dục; bảo đảm
chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục nói chung và hoạt động giáo dục thể
chất nói riêng. Chính vì vậy, biện pháp quản lý này có ý nghĩa làm cho hoạt động
giáo dục thể chất trong các trường tiểu học đạt tới mục tiêu dạy học.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
- Tổ chức và chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn kiểm tra giáo viên bằng các hình
thức quan sát, bằng ghi sổ sách (lịch báo giảng, sổ ghi đầu bài...), bằng rút kinh
nghiệm sau dự giờ giáo viên và bằng các hình thức thu thập thông tin khác để nhận
biết:
- Tổ chức hoạt động kiểm tra và đánh giá về hoạt động giảng dạy trên lớp của
giáo viên.
3.2.4.3.Các điều kiện thực hiện biện pháp
Chủ thể quản lý có đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên hiểu biết về các
hoạt động môn GDTC, có đủ năng lực dạy, tổ chức các hoạt động GDTC theo sự
phân công.
- Chủ thể quản lý quán triệt đầy đủ và kịp thời chủ trương đổi mới của chương
trình GDPT 2018, các quy định về chuẩn nghề nghiệp và năng lực dạy học của giáo
viên Tiểu học.
3.2.5. Biện pháp 5: Nâng cao năng lực quản lý hoạt động Giáo dục thể chất của
đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học
3.2.5.1.Mục tiêu của biện pháp
Chất lượng hoạt động giáo dục thể chất phù thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng công
tác quản lý hoạt động giáo dục thể chất là một trong các yếu tố mang tính định hướng
và quyết định đến mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục thể chất. Chất lượng của công
tác quản lý hoạt động giáo dục thể chất lại phụ thuộc vào năng lực thực hiện các chức
năng quản lý của người quản lý. Chính vì vậy, biện pháp quản lý này có ý nghĩa làm
cho các hoạt động quản lý giáo dục thể chất có chất lượng và hiệu quả như mong
muốn.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp.
18
- Tổ chức hoạt động đánh giá năng lực thực hiện chức năng quản lý hoạt động
giáo dục thể chất của các cán bộ quản lý có trách nhiệm đối với công tác quản lý hoạt
động giáo dục thể chất của nhà trường.
- Trên cơ sở thực trạng về năng lực thực hiện các chức năng quản lý hoạt động
giáo dục thể chất của các cán bộ quản lý có trách nhiệm đối với công tác quản lý hoạt
động giáo dục thể chất của nhà trường; chủ thể quản lý tổ chức thảo luận trong đội
ngũ cán bộ quản lý để xác định nhu cầu và biện pháp về đào tạo hoặc bồi dưỡng cho
cán bộ quản lý để họ có đủ năng lực thực hiện các chức năng quản lý hoạt động giáo
dục thể chất.
3.2.5.3. Các điều kiện thực hiện biện pháp
- Chủ thể quản lý phải là người am hiểu và có năng lực thực sự trong việc thực
hiện các chức năng cơ bản của quản lý nói chung và các chức năng quản lý hoạt động
giáo dục thể chất nói riêng; từ đó mới có thể thực hiện việc đánh giá năng lực thực
hiện các chức năng quản lý của các cán bộ quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong
trường.
- Chủ thể quản lý xây dựng mối quan hệ đối với các cơ sở giáo dục có chức
năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, đối với các nhà khoa học và các
nhà quản lý giáo dục để tạo điều kiện cho cán bộ quản lý đi tham dự các khoá đào tạo
hoặc bồi dưỡng kiến thức quản lý giáo dục; đồng thời mở được các hội thảo khoa học
với chủ đề quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý hoạt động giáo dục thể
chất.
- Nhà trường phải huy động được một khoản kinh phí nhất định để chi cho việc
tổ chức các chuyên đề, hội thảo khoa học nêu trên.
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường hình thức dạy trực tuyến môn Giáo dục thể chất
trong tình hình dịch bệnh Covid-19.
3.2.6.1.Mục tiêu của biện pháp
- Đảm bảo chương trình môn học theo đúng quy định của BGD, khi học sinh
tạm dừng tới trường.
- Tạo điều kiện, động lực cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra,
đánh giá, ứng dụng CNTT trong dạy học đáp ứng xu thế phát triển của giáo dục thời
đại Công nghệ 4.0, phù hợp với tình hình thực tế trong thời gian giáo viên và học sinh
nghỉ phòng, chống dịch Covid-19.
- Giúp học sinh có tính tự giác, chủ động trong rèn luyện học tập, đảm bảo sức
khỏe vượt qua dịch bệnh.
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
- Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, từ năm học 2020-2021 môn
GDTC là môn học bắt buộc, đang được thực hiện dạy ở lớp 1 và lớp 2. Nội dung chủ
yếu của môn học này là rèn luyện kỹ năng vận động và phát triển tố chất thể lực cho
học sinh bằng những bài tập thể chất.
3.2.6.3. Các điều kiện thực hiện biện pháp
- Để dạy thành công môn GDTC với hình thức trực tuyến, rất cần sự hỗ trợ của
cha mẹ học sinh giúp con có thiết bị học tập, có Wifi, không gian đủ rộng, an toàn
- Cha mẹ học sinh quay lại những bài luyện tập của các con, gửi tới GV. Căn cứ
vào đó, GV đánh giá quá trình học tập của học sinh.
19
- Giáo viên luôn động viên khuyến khích học sinh tập theo video các bài tập vận
động ở bất cứ không gian và thời gian nào.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lý dạy môn GDTC theo chương trình GDPT 2018 ở trường
Tiểu học Tân Mai, quận Hoàng Mai, thành phố HN có nội dung cụ thể. Mỗi biện
pháp đều phù hợp với nhiệm vụ cụ thể của công tác quản lý môn GDTC. Để quản lý
đạt hiệu quả, cần tiến hành đồng thời các biện pháp. Trong khuân khổ luận văn này
chỉ nêu 6 biện pháp cơ bản nhất. Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
nhằm đem lại kết quả tốt. Căn cứ vào tình hình thực tiễn của nhà trường, vấn đề trọng
tâm là hoạt động lên lớp của giáo viên dạy môn GDTC, cần giúp giáo viên lên lớp
dạy hiệu quả theo đúng chương trình GDPT 2018.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động dạy môn Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học Tân Mai, Quận Hoàng Mai,
TP. Hà Nội.
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm
3.4.4. Phương pháp khảo sát
3.4.5. Kết quả khảo sát
3.4.5.1. Kết quả về mức độ cần thiết của các biện pháp
Bảng 3.19. Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý
Mức độ
TT
1
2
3
4
5
6
Tên biện
pháp
ĐTB
Rất cần
thiết
Ít cần
thiết
Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy
45
3
môn GDTC qua các buổi sinh hoạt (93.7%) (6.3%)
chuyên môn.
Chỉ đạo thực hiện việc đánh giá của
6
giáo viên với học sinh trong giờ
42
(13.5%
GDTC theo chương trình GDPT (87.5%)
)
2018.
Chỉ đạo thực hiện các phương pháp
4
43
và hình thức tổ chức dạy môn GDTC
(10.5%
(89.5%)
theo chương trình GDPT 2018.
)
Kiểm tra thời gian dạy trên lớp của
45
giáo viên dạy môn GDTC
(93.7%)
3
(6.3%)
Nâng cao năng lực quản lý hoạt động
6
42
GDTC của đội ngũ CBQL trường
(13.5%
(87.5%)
Tiểu học
)
Tăng cường hình thức dạy trực tuyến
45
3
ĐG
Không
cần
thiết
0
(0.0%
)
4.87
RCT
0
(0%)
4.75
CT
0
(0%)
4.72
CT
0
(0.0%
)
4.87
RCT
0
(0%)
4.75
CT
0
4.87
RCT
20
Mức độ
TT
Tên biện
pháp
ĐTB
Rất cần
thiết
Ít cần
thiết
môn GDTC trong tình hình dịch bệnh
(93.7%)
Covid-19.
(6.3%)
ĐG
Không
cần
thiết
(0.0%
)
Nhận xét: Từ các số liệu tại bảng 3.19. Biện pháp “Tăng cường bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy môn GDTC qua các buổi sinh hoạt
chuyên môn.”, “Kiểm tra thời gian dạy trên lớp của giáo viên dạy môn GDTC” ở
trường Tiểu học Tân Mai, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội được đánh giá có mức độ rất
cần thiết, có ĐTB là 48.7. Có 4 biện pháp còn lại, được đánh giá ở mức cần thiết, có
ĐTB là 4.72 mức độ cần thiết; không có biện pháp nào bị đánh giá ở mức độ không
cần thiết.
3.4.5.2. Kết quả về tính khả thi của các biện pháp
Bảng 3.20. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý
Mức độ
ĐTB
ĐG
Tên biện
Không
TT
Rất cần Ít cần
pháp
cần
thiết
thiết
thiết
Tăng cường bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
46
2
0
1
49.16 RCT
viên dạy môn GDTC qua các (95.8%) (4.2%) (0.0%)
buổi sinh hoạt chuyên môn.
Chỉ đạo thực hiện việc đánh giá
của giáo viên với học sinh trong
43
5
0
2
4.72 RCT
giờ GDTC theo chương trình (89.5%) (10.5%) (0%)
GDPT 2018.
Chỉ đạo thực hiện các phương
pháp và hình thức tổ chức dạy
41
7
0
3
4.70
CT
môn GDTC theo chương trình (85.4%) (14.6%) (0%)
GDPT 2018.
Kiểm tra thời gian dạy trên lớp
46
2
0
4
49.16 RCT
của giáo viên dạy môn GDTC
(95.8%) (4.2%) (0.0%)
Nâng cao năng lực quản lý hoạt
41
7
0
5
động GDTC của đội ngũ CBQL
4.70
CT
(85.4%) (14.6%) (0%)
trường Tiểu học
Tăng cường hình thức dạy trực
43
5
0
6
tuyến môn GDTC trong tình hình
4.72 RCT
(89.5%) (10.5%) (0%)
dịch bệnh Covid-19
Qua bảng khảo sát trên nhận thấy: Các biện pháp nhằm bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy môn GDTC qua các buổi SHCM và quản lý
hoạt động dạy trên lớp của giáo viên dạy môn GDTC được đánh giá rất khả thi, với
- Xem thêm -