Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý giáo dục quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan đ...

Tài liệu Quản lý giáo dục quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lẩy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non quận hai bà trưng, thành phố hà nội(klv02710)

.PDF
24
1
111

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tại Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI năm 2012, trong phần thông báo kết luận Hội nghị về nội dung “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” lại tiếp tục khẳng định: “Phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc nhận thức và tư duy về giáo dục và đào tạo; về công tác quản lý giáo dục, về nội dung, phương pháp giáo dục; hình thức và phương pháp đánh giá giáo dục….Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII nhận định: “Việc đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng phương tiện, công cụ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin chưa thực sự hiệu quả, vấn đề rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng học tập, kỹ năng giải quyết vấn đề ở một số nhà trường vẫn chưa thực sự được chú trọng”, Đại hội nhấn mạnh đến nhiệm vụ: “Chú trọng giáo dục phẩm chất, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, khơi dậy khát vọng phát triển, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.Điều đó đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp đào tạo và nhất là “quản lý giáo dục” nhằm nâng cao chất lượng đào tạo một cách toàn diện có hiệu quả cao, thiết thực góp phần thực hiện thành công Trong hệ thống giáo dục quốc dân có nhiều cấp học khác nhau, mỗi cấp học có vị trí, vai trò và tầm quan trọng riêng trong việc từng bước hoàn thiện và phát triển cá nhân. GDMN là bậc học đầu tiên có vai trò đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện của trẻ. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học về sinh lý, tâm lý xã hội đã khẳng định sự phát triển của trẻ từ 0-6 tuổi là giai đoạn mang tính quyết định đến sự phát triển thể lực, nhân cách, năng lực trí tuệ của con người trong tương lai. Chăm sóc, nuôi dưỡng (CS, ND) trẻ là nhiệm vụ quan trọng của các trường mầm non bởi mọi trẻ em sinh ra đều có có quyền được CS, ND để phát triển; nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe của trẻ được đặt lên hàng đầu, nếu chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ không tốt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ, t lệ suy dinh dưỡng cao ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của trẻ. Do đó việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục dinh dưỡng và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ là hết sức cần thiết, và vô c ng quan trọng. Quan điểm lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non là một quan điểm giáo dục tiến bộ về vị trí của trẻ em và vai trò của giáo viên. Theo đó các hoạt động dựa trên nhu cầu, hứng thú và khả năng của trẻ, dựa trên những gì trẻ đã biết và có thể làm. Mỗi trẻ đều có sự khác biệt về hoàn cảnh, điều kiện gia đình, đặc điểm tâm sinh lý và thể chất, do đó mỗi trẻ là một cá thể riêng biệt cần được quan tâm CS, ND để trẻ được phát triển toàn diện. Xác định được ý nghĩa đó, Bộ GD&ĐT đã ban hành văn bản chỉ đạo về quản lý và tổ chức các hoạt động CS, ND trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội; các trường mầm non quận Hai Bà Trưng đã triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mẫu giáo 2 theo quan diêm lấy trẻ làm trung tâm; tuy nhiên, việc tổ chức các hoạt động CS, ND trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm đạt hiệu quả chưa cao. Các trường còn lúng túng trong việc xây dựng kế hoạch và đánh giá kết quả hoạt động CS, ND trẻ mẫu giáo, các hoạt động CS, ND chưa hướng tới đặc điểm của cá nhân trẻ; giáo viên, nhân viên còn hạn chế về kỹ năng tổ chức các hoạt động CS, ND theo nhu cầu và sự phát triển của trẻ; các hình thức phối họp tuyên truyền với phụ huynh về các nội dung CS, ND trẻ chưa đạt hiệu quả. Với những lý do trên, qua nghiên cứu một số tài liệu, công trình khoa học đã công bố của các nhà khoa học, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lẩy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở trường mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận quản lý hoạt động CS, ND trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non và thực tiễn quản lý hoạt động CS, ND trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ của nhà trường. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động CS, ND trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động CS, ND trẻ mẫu giáo theo điểm lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non. 4. Giả thuyết khoa học Việc nghiên cứu những nguyên tắc giáo dục lấy trẻ làm trung tâm làm cơ sở đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động hoạt động CS, ND theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm thì sẽ nâng cao được chất lượng CS, ND trẻ của nhà trường, ph hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động CS, ND trẻ mẫu giáo theo điểm lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non. - Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động CS, ND trẻ mẫu giáo điểm lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ mẫu giáo theo điểm lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. 3 - Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 6.1 Giới hạn về chủ thể nghiên cứu 6.2. Giới hạn về khách thể và địa bàn nghiên cứu điều tra: 6.3. Giới hạn về thời gian nghiên cứu: 7. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, chúng tôi sử dụng phối họp các phương pháp sau: 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát - Phương pháp điều tra - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm - Phương pháp phỏng vấn - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp chuyên gia 7.3. Phương pháp xử lý số liệu 8. Đóng góp của đề tài Kết quả nghiên cứu về mặt lý luận của đề tài sẽ góp phần làm phong phú thêm lý luận về quản lý trường mầm non nói chung và quản lý hoạt động CS, ND trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non nói riêng. Kết quả điều tra thực tiễn, đánh giá phân tích về quản lý hoạt động CS, ND trẻ mẫu giáo theo quan điểm lẩy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội sẽ giúp cấp quản lý, cơ sở giáo dục mầm non hoạch định chiến lược phát triển nhà trường, nâng cao chất lượng CS, ND trẻ mẫu giáo. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu; kết luận, khuyến nghị; danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, uận văn gồm 3 chương gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNGTRẺ MẪU GIÁO THEO QUAN ĐIỂM LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM Ở TRƯỜNG MẨM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo trong trường mầm non 1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Trẻ mẫu giáo Trẻ mẫu giáo là giai đoạn sự tăng trưởng cơ thể của trẻ chậm lại so với những giai đoạn trước, cơ quan tiêu hóa của trẻ phát triển hoàn thiện hơn. Phạm vi tiếp xúc của trẻ với thế giới bên ngoài rộng hơn, trẻ thích khám phá tìm tòi, bước đầu biết tự phục vụ bản thân, biết sử dụng một số đồ d ng sinh hoạt. 1.2.2.Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Chăm sóc là sự chào đón nhiệt tình, là những hành động cần thiết phải làm để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi, yêu cầu của đối tượng được chăm sóc, theo cách mà họ mong muốn. Nuôi dưỡng là sự nuôi nấng và chăm sóc sức khỏe để tồn tại và phát triển. Vấn đề quan trọng của nuôi dưỡng là phải thỏa mãn yêu cầu dinh dưỡng của cơ thể đang phát triển. 1.2.3. Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm Chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm là nhiệm vụ trọng tâm và giữ vai trò vô c ng quan trọng, trong đó cô giáo trước tiên như là người mẹ, người bạn c ng chơi với trẻ và phải biết nắm bắt tâm sinh lý của từng cá nhân trẻ ngay từ buổi đầu trẻ mới tới trường, c ng quan tâm chăm sóc trẻ ân cần chu đáo từng bữa ăn giấc ngủ, học tập vui chơi c ng trẻ, dạy trẻ những điều hay lẽ phải. Chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm nhằm bảo vệ, tăng cường sức khỏe cho trẻ giúp trẻ phát triển hài hòa, cân đối về thể chất, trẻ khỏe mạnh, thông minh, phát triển một cách toàn diện về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ. 1.2.4. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm là những tác động có mục đích của chủ thể quản lý nhà trườngtới hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhằm nâng cao chất lượng chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện trẻ mầm non, giúp trẻ chuẩn bị tốt về thể lực, sức khỏe vào lớp 1. Đồng thời đảm bảo an toàn cho trẻ, tạo sự tin tưởng của xã hội, cha mẹ học sinh về nhà trường mầm non, giúp hiệu 5 trưởng huy động được các nguồn lực thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ một cách hiệu quả góp phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ trong các nhà trường. 1.3. Những nguyên tắc cơ bản của chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm 1.3.1. Tìm hiểu về các đặc điểm riêng của cá nhân trẻ trước khi tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 1.3.2. Tạo cơ hội để trẻ mẫu giáo được liên hệ các nội dung về chăm sóc và nuôi dưỡng với cuộc sống của trẻ 1.3.3. Tạo cơ hội cho trẻ được liên hệ kiến thức mới với kiến thức trẻ đã được học 1.3.4. Khuyến khích trẻ tìm những cách khác nhau để giải quyết một vấn đề 1.3.5. Tác động của môi trường sống, hoàn cảnh gia đình của học sinh với kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng học sinh 1.3.6. Nhận thức của giáo viên về điểm tâm sinh lý của mỗi lứa tuổi 1.3.7. Cơ sở xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm 1.4. Chương trình giáo dục mầm non và yêu cầu đặt ra đối với việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm 1.4.1. Chương trình giáo dục mầm non Yêu cầu về nội dung giáo dục Yêu cầu về phương pháp giáo dục - Yêu cầu về đánh giá sự phát triển của trẻ: 1.4.2. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm 1.4.2.1. Đối với giáo dục nhà trẻ 1.4.2.2. Đối với giáo dục mẫu giáo 1. Tổ chức ăn - Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn ph hợp với độ tuổi + Nhu cầu khuyến nghị năng lượng của 1 trẻ trong một ngày là: 1230 1320 Kcal. + Nhu cầu khuyến nghị năng lượng tại trường của 1 trẻ trong một ngày chiếm 50 - 55% nhu cầu cả ngày: 615 - 726 Kcal. - Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non: Một bữa chính và một bữa phụ. + Năng lượng phân phối cho các bữa ăn: Bữa chính buổi trưa cung cấp từ 30% đến 35% năng lượng cả ngày. Bữa phụ cung cấp từ 15% đến 25% năng lượng cả ngày. + Tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu: Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 13% - 20% năng lượng khẩu phần. Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 25% - 35% năng lượng khẩu phần. Chất bột (Gluxit) cung cấp khoảng 52% - 60% năng lượng khẩu phần. - Nước uống: khoảng 1,6 - 2,0 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn). 6 - Xây dựng thực đơn hàng ngày, theo tuần, theo m a. 2. Tổ chức ngủ Tổ chức cho trẻ ngủ một giấc buổi trưa (khoảng 150 phút). 3. Vệ sinh - Vệ sinh cá nhân. - Vệ sinh môi trường: Vệ sinh phòng nhóm, đồ d ng, đồ chơi. Giữ sạch nguồn nước và xử lý rác, nước thải. 4. Chăm sóc sức khỏe và an toàn - Khám sức khỏe định kỳ. Theo dõi, đánh giá sự phát triển của cân nặng và chiều cao theo lứa tuổi. Phòng chống suy dinh dưỡng, béo phì. - Phòng tránh các bệnh thường gặp. Theo dõi tiêm chủng. - Bảo vệ an toàn và phòng tránh một số tai nạn thường gặp. 1.4.3. Vai trò, trách nhiệm, yêu cầu đối với Hiệu trưởng trường mầm non trong hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng sức khỏe cho trẻ Tiêu chí quản trị chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non quy định tại Khoản 8 Điều 5 Thông tư 25/2018/TT-BGDĐT ban hành Quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non, Hiệu trưởng phải quản trị được các hoạt động trong nhà trường đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển toàn diện trẻ em, ph hợp với đặc điểm tâm sinh lý và nhu cầu của trẻ em trong nhà trường. Trong đó, tại Tiêu chí 5 là Quản trị hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe của trẻ em. 1.5. Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non 1.5.1. Mục tiêu chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo 1.5.2. Nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo 1.5.2.1. Hoạt động chăm sóc trẻ mẫu giáo 1.5.2.2. Hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ 1.5.3. Phương pháp, hình thức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo 1. Phương pháp thực hành - luyện tập 2. Nhóm phương pháp trực quan - minh họa 3. Nhóm phương pháp d ng lời nói 4. Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ 5. Nhóm phương pháp nêu gương - đánh giá Hoạt động CS, ND trẻ mẫu giáo có thể tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau như: Bài học trên lớp, trò chơi, tham quan, dạo chơi, lao động hàng ngày và trong cuộc sống hàng ngày. Hoạt động GD có thể tiến hành với từng nhóm, từng lớp hay từng cá nhân. 1.6. Nội dung quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo hướng lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non 1.6.1. Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp với từng trẻ mẫu giáo 7 - Phân tích thực trạng hoạt động CS, ND trẻ của nhà trường. - Bám sát căn cứ pháp lý để xây dựng kế hoạch CS, ND trẻ theo giai đoạn, học kì, tháng, tuần, ngày và cho năm học. - Xây dựng nội dung hoạt động CS, ND trẻ theo từng độ tuổi; nhóm tuối và đặc điểm của trẻ. - Triển khai cụ thể kế hoạch đến các bộ phận, cá nhân. - Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn, GV các lớp mẫu giáo xây dựng kế hoạch ph hợp với đặc điểm của trẻ theo khối, lớp. - Kế hoạch xây dựng có sự phối hợp của các bộ phận liên quan. - Ban hành kế hoạch thực hiện. Kế hoạch đảm bảo khoa học, thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; kế hoạch được điều chỉnh dựa trên kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ. 1.6.2. Tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm - Xây dựng các quy định, quy chế về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở nhà trường - Tổ chức phân công nhiệm vụ và trách nhiệm chăm sóc , nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ GV, NV - Tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng theo từng nhóm trẻ - Tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo đặc điểm của từng trẻ - Tổ chức chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ GV - Tổ chức hội thi, chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho cô và bé ở trường 1.6.3. Chỉ đạo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ đúng lúc, không làm thay trẻ; bảo đảm tất cả trẻ em đều được quan tâm mọi lúc, mọi nơi và không có trẻ nào bị bỏ lại phía sau; tạo cho trẻ trạng thái thoải mái, an toàn khi tham gia các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục; khuyến khích tương tác giữa trẻ với trẻ. Thường xuyên lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe trong thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày ph hợp với điều kiện của trường, lớp và địa phươngnhằm hình thành ở trẻ kỹ năng tự phục vụ, tự bảo vệ sức khỏe, có thói quen ăn uống khoa học, lành mạnh; lồng ghép giáo dục dinh dưỡng với giáo dục phát triển vận động; phối hợp chế độ dinh dưỡng và vận động ph hợp đối với trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân - béo phì; lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình CS, ND trẻ. Khuyến khích những sáng tạo và tận dụng điều kiện sẵn có của địa phương trong tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ tại cơ sở GDMN nhằm thúc đẩy sự phát triển ph hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ. 1.6.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo quan điểm 8 lấy trẻ làm trung tâm Để hoạt động kiểm tra, đánh giá đạt kết quả cao cần phải thực hiện các nội dung sau: Xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động CS, ND trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm dựa vào những tiêu chí chung về kết quả chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo độ tuổi do ngành quy định và những đặc điểm riêng của nhà trường. Đối chiếu kết quả đã đạt được với chuẩn, góp ý cách khắc phục những tồn tại, đề ra những biện pháp giải quyết những khó khăn nảy sinh trong quá trình thực hiện hoạt động. 1.6.5. Quản lý điều kiện đảm bảo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm 1) Về nguồn nhân lực thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 2) Về nguồn lực tài: Đảm bảo nguồn thu - chi trong quản lý hoạt động CS, ND trẻ mẫu giáo; huy động sự tham gia đóng góp của cộng đồng nâng cao chất lượng hoạt động CS, ND trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. 3) Về cơ sở hạ tầng Cơ sở vật chất là một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình giáo dục. Chú trọng đảm bảo các thiết bị phục vụ bán trú hiện đại, đồng bộ: đồ d ng phục vụ trẻ ăn, ngủ tại trường như xoong, nồi, bát thìa, khăn mặt, chăn, gối, giường nằm, điều hòa…và các nhu cầu sinh hoạt khác, vừa đảm bảo số lượng, yêu cầu vệ sinh, vừa đảm bảo tính ph hợp trong sử dụng cho trẻ mẫu giáo. 1.6.6. Quản lý phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ và cộng đồng trong nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm Phối hợp với cha mẹ để nhận diện rõ đặc điểm, thể chất của từng trẻ. Hướng dẫn cha mẹ có thêm kỹ năng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ để có sự liên hệ giữa chăm sóc nuôi dưỡng ở nhà và nhà trường. Tạo điều kiện,thu hút sự tham gia của cha mẹ trẻ vào hoạt động của cơ sở GDMN nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,chăm sóc và giáo dục trẻ. Phối hợp với gia đình, cộng đồng trong nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em và trẻ có hoàn cảnh khó khăn. Huy động sự tham gia của gia đình và cộng đồngtrong các hoạt động xây dựng môi trường an toàn, phòng chống dịch bệnh cho trẻ trong cơ sở GDMN. 1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non 1.7.1. Quan điểm chỉ đạo của các cấp quản lý nhà nước về giáo dục mầm non 1.7.2. Nhận thức và năng lực của Hiệu trưởng trường mầm non trong việc chỉ đạo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm 1.7.3. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của giáo viên, nhân viên 1.7.4. Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị 9 1.7.5. Điều kiện kinh tế của các gia đình, địa phương 1.7.6. Sự phối hợp giữa trường mầm non - gia đình - xã hội Kết luận chương 1 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ MẪU GIÁO THEO QUAN ĐIỂM LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM Ở TRƯỜNG MẦM NON QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về giáo dục mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội 2.1.1. Quy mô trường, lớp 2.1.2. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo 2.1.3. Đội ngũ giáo viên, nhân viên 2.1.4. Về cơ sở vật chất và trang thiết bị chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Nội dung khảo sát 2.2.3. Phương pháp khảo sát 2.2.4. Tiêu chí và thang đánh giá 2.2.5. Mẫu và địa bàn khảo sát 2.3. Thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội 2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và cha mẹ học sinh trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non Kết quả khảo sát cho thấy: CBQL, GV, NV cơ bản có nhận thức đúng về vị trí, vai trò của hoạt động hoạt động CS, ND. Có 85.3 % CBQL, GV, NV đều cho rằng đây là hoạt động rất quan trọng; và 12.4 % ý kiến cho rằng quan trọng, có 2.4% ý kiến cho rằng rằng bình thường hay không có ý kiến nào cho rằng không quan trọng. So với CBQL, GV, NV thì CMHS có ý kiến đánh giá thấp hơn 66.0% ý kiến cho rằng rất quan trọng, 18.0% ý kiến cho rằng quan trọng, 12.0% ý kiến đánh giá bình trường và 4.0 % ý kiến đánh giá không quan trọng. Điều đó cho thấy một bộ phận CMHS chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động CS, ND trẻ. Nguyên nhân là do trình độ dân trí và nhận thức của hailực lượng này khác nhau. Bên cạnh đó, CBQL, GV, NV là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ CS, ND trẻ ở trường nên hơn ai hết họ hiểu rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cũng như tầm quan trọng của hoạt động CS, ND trẻ mẫu giáo ở trường mầm non. 10 Đội ngũ giáo viên nhà trường đều có trình độ sư phạm mầm non, được đào tạo bài bản nên đa số giáo viên có kiến thức về nội dung các hoạt động CS, ND trẻ (mức độ tốt và khá chiếm 76.5%), giáo viên hiểu rõ về đặc điểm tâm sinh lí và các giai đoạn phát triển của trẻ mẫu giáo (Tốt 52.9%, khá 20.6%). Điểm trung bình cho các nội dung đưa ra 3.07, ở mức khá, thứ tự đánh giá các nội dung ở mức giảm dần như sau: 1) Kiến thức về nội dung các hoạt động CS, ND trẻ (ĐTB = 3.19, xếp bậc 1/4). 2) Hiểu rõ về đặc điểm tâm sinh lí và các giai đoạn phát triển của trẻ mẫu giáo (ĐTB = 3.16, xếp bậc 2/4). 3. Kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho trẻ (ĐTB = 3.03, xếp bậc 4/4). 4. Hiểu biết về nhu cầu năng lượng cho sự phát triển của trẻ (ĐTB = 2.88, xếp bậc 3/4). Tuy nhiên qua khảo sát và thực tế kiểm tra thì nhiều giáo viên nhất là giáo viên trẻ chưa có kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho trẻ (nhận biết trẻ bị ốm, cách chăm sóc trẻ bị ốm…); giáo viên, nhân viên chưa có kiến thức về nhu cầu năng lượng/ ngày của trẻ, t lệ cân đối giữa các chất dinh dưỡng trong bữa ăn của trẻ ở trường. Do đó nhà trường cần có biện pháp bồi dưỡng để nâng cao hơn nữa nhận thức của giáo viên, nhân viên trong chăm sóc sức khỏe và chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ. Đánh giá của CMHS nhận thức về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ở mức thấp hơn so với CBQL, GV, điểm TB chung 2.78. 2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm Đánh giá của CBQL, GV, NV về thực hiện mục tiêu CS, ND trẻ có điểm trung bình chung 3.24, ở mức thực hiện tốt 2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm Đánh giá của CBQL, GV, NV về kết quả thực hiện hoạt động CS, ND trẻ ở trường mầm non có điểm TB đạt 3.14, trong đó: Về thực hiện chế độ chăm sóc nội dung được thực hiện tốt nhất: Tập luyện nền nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt, điểm TB 3.37, xếp bậc 1/9; nội dung Làm quen với một số việc tự phục vụ, giữ gìn sức khỏe, điểm TB = 3.29, xếp bậc 2/9. Nội dung thực hiện chế độ dinh dưỡng được đánh giá thấp hơn Thực hiện giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân béo phì đạt hiệu quả, điểm TB = 3.00, xếp bậc 8/9 và nội dung “Thực hiện khẩu phần dinh dưỡng cho trẻ cân đối, đảm bảo nhu cầu năng lượng”, điểm TB 2.92, xếp bậc 9/9 Kết quả đánh giá CMHS về thực hiện nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non được thể 11 hiện ở biểu đồ 2.2 sau: Biểu đồ 2.2 Ý kiến đánh giá của CMHS về thực hiện nội dung CS, ND trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm 2.3.4. Thực trạng thực hiện phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo lấy trẻ làm trung tâm Kết quả khảo sát cho thấy CBQL, GV, đánh giá thực hiện về thực hiện phương pháp CS, ND ở trường MN ở mức khá, điểm TB chung 3.16. Kết quả đánh giá CMHS về thực hiện phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo lấy trẻ làm trung tâm được thể hiện ở biểu đồ 2.3 sau: Biểu đồ 2.3. Ý kiến đánh giá của CMHS về thực hiện phương pháp CS, ND trẻ mẫu giáo lấy trẻ làm trung tâm 12 Kết quả khảo sát cho thấy CMHS đánh giá thực hiện về thực hiện phương pháp CS, ND ở trường MN ở mức khá, điểm TB chung 2.95. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội 2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm Qua kết quả thu được bảng trên cho thấy, những nội dung lập kế hoạch mà hiệu trưởng thực hiện tốt là: “Bám sát căn cứ pháp lý để xây dựng kế hoạch CS, ND trẻ theo giai đoạn, học kì, tháng, tuần, ngày và cho năm học”, xếp bậc 1/7 (thực hiện tốt chiếm 41.2%, ĐTB= 3.02); “Ban hành kế hoạch thực hiện”, xếp bậc 2/7 (ĐTB= 2.95, thực hiện tốt chiếm 41.7%); “Phân tích thực trạng hoạt động CS, ND trẻ của nhà trường”, xếp bậc 3/7 (ĐTB= 2.92); “Triển khai cụ thể kế hoạch đến các bộ phận, cá nhân”, xếp bậc 4/7 (ĐTB= 2.90), tiếp đến là nội dung “Xây dựng nội dung hoạt động CS, ND trẻ theo từng độ tuổi; nhóm tuối và đặc điểm của trẻ” (ĐTB = 2.82,xếp bậc 5/7), “Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn, GV các lớp mẫu giáo xây dựng kế hoạch ph hợp với đặc điểm của trẻ theo khối, lớp”, xếp bậc 6/7 (ĐTB= 2.75), cuối c ng là nội dung “Kế hoạch xây dựng có sự phối hợp của các bộ phận liên quan” (ĐTB = 2.68,xếp bậc 7/7) . 2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm Nội dung “Tổ chức phân công nhiệm vụ và trách nhiệm chăm sóc , nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ GV, NV”, xếp thứ bậc 1/6 (ĐTB= 3.47); “Xây dựng các quy định, quy chế về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở nhà trường” và “Tổ chức chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ GV” xếp thứ bậc 2/6 (ĐTB= 3.26);“Tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng theo từng nhóm trẻ” xếp thứ bậc 4/6 (ĐTB=3.08); và “Tổ chức hội thi, chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho cô và bé ở trường” xếp thứ bậc 5/6 (ĐTB= 3.06). 2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm Kết quả khảo sát cho thấy CBQL, GV đánh giá thực hiện chỉ đạo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo lấy trẻ làm trung tâm ở mức khá, điểm TB 3.03, trong đó: Nội dung “Chỉ đạo sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động CS, ND trẻ trong nhà trường”, xếp thứ bậc 1/6 (ĐTB= 3.30); “Rà soát, điều chỉnh hoạt động CS, ND trẻ ph hợp với thực tiễn nhà trường” xếp thứ bậc 2/6 (ĐTB= 3.16);“ Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV đáp ứng yêu cầu hoạt động CS, ND trẻ” xếp thứ bậc 3/6 (ĐTB=3.12); và “Hướng dẫn GV cập nhật phần mềm theo dõi CS, ND trẻ” xếp thứ bậc 4/6 (ĐTB= 2.91); “Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức CS, ND trẻ” (ĐTB = 2.91), xếp thứ 13 bậc 5/6 và cuối c ng là “Đánh giá và kịp thời điều chỉnh và đề ra các biện pháp nhằm quản lý tốt chương trình CS, ND trẻ” (ĐTB = 2.83, xếp bậc 6/6). 2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch CS, ND trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm chú trọng vào việc đánh giá sự phát triển của trẻ dựa trên những tiêu chí, mục tiêu của chương trình giáo dục mầm non. Kết quả đánh giá là cơ sở để nhà trường và giáo viên điều chỉnh kế hoạch CS, ND trẻ một cách phù hợp. Các ý kiến được khảo sát cho thấy hình thức và phương pháp đánh giá thực hiện đúng theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, các hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện theo đúng quy trình, đảm bảo tính khách quan. Tuy nhiên các tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả CS, ND trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm của nhà trường chưa cụ thể. Nội dung này được đánh giá thấp nhất, điểm TB 2.79, xếp bậc 4/4, thực hiện tốt chiếm tỉ lệ 35.3%: 2.4.5. Thực trạng quản lý điều kiện đảm bảo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm Kết quả khảo sát cho thấy quản lý điều kiện đảm bảo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non điểm TB 3.05 ở mức khá. Đa số các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc chăm sóc và giáo dục trẻ đều được các trường đầu tư theo đúng quy định của Bộ và theo nhu cầu thực tế của từng trường. Tuy nhiên, do hạn hẹp về tài chính, một số trường trang bị thiếu các dụng cụ cơ bản dùng cho các phòng chức năng và thiếu các dụng cụ cơ bản sử dụng cho việc chăm sóc giáo dục trẻ, cũng như chất lượng của các dụng cụ, đồ chơi. Bên cạnh việc xây dựng CSVC và mua sắm trang thiết bị, việc quản lý sử dụng những đồ dùng và dụng cụ có nhiều khi lại chưa tốt. Nhà trường chưa làm tốt trong việc thực hiện các nội dung như: “Sử dụng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ”, điểm TB 3.01, xếp bậc 4/6; Sử dụng hợp lý nguồn thu - chi trong hoạt động chăm sóc, nôi dưỡng trẻ điểm TB 2.96, xếp bậc 5/6 và Huy động cộng đồng xã hội, CMHS tham gia hỗ trợ kiện vật chất phục vụ hoạt động CS, ND trẻ, điểm TB 2.65, xếp bậc 6/6. 2.4.6. Thực trạng phối hợp giữa giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Kết quả khảo sát cho thấy,nội dung “Phối hợp với cha mẹ để nhận diện rõ đặc điểm, thể chất của từng trẻ.” chưa được đánh giá cao, điểm TB 3.00, xếp bậc 4/4. Nhà trường đã quan tâm đến“Phối hợp với gia đình, cộng đồng trong nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em và trẻ có hoàn cảnh khó khăn” điểm TB 3.23, xếp bậc1/4. 14 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Nhận xét: Kết quả khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động CS, ND trẻ mẫu giáo ở các trường MN quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội ở mức rất ảnh hưởng, điểm TB 3.66. Trong đó: Nhận thức, năng lực của người cán bộ quản lý trường mầm non; Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của giáo viên là 2 nội dung có mức đánh giá cao nhất, điểm TB lần lượt 3.92 và 3.88. Sự phối hợp của CMHS về việc CS, ND dục trẻ điểm TB 3.68, xếp bậc 3/8. Điều kiện CSVC, thiết bị, điểm TB 3.62, xếp bậc 4/8; Điều kiện kinh tế của các gia đình, địa phương, điểm TB 3.59, xếp bậc 5/8; Quan điểm chỉ đạo của các cấp quản lý về giáo dục mầm non, điểm TB 3.57, xếp bậc 6/8; và Đặc điểm tâm lý trẻ xếp bậc 3.38, xếp bậc 7/7. 2.6. Đánh giá chung 2.6.1. Những điểm mạnh Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của cấp quản lý, sự tạo điều kiện của chính quyền địa phương nơi địa bàn trường đóng và sự quan tâm phối hợp của các ban ngành đoàn thể trong quá trình thực hiện các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Đội ngũ CB, GV nhà trường luôn tích cực học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác; hàng năm được nhà trường tạo điều kiện cho đi học bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới về các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, tham gia các lớp tập huấn, các khóa đào tạo chuyên môn do cấp trên tổ chức. Đa số phụ huynh rất quan tâm đến hoạt động của trẻ ở trường, có sự thông tin trao đổi với cô giáo để c ng phối hợp CS, ND trẻ. 2.6.2. Những mặt hạn chế Việc xây dựng kế hoạch CS, ND trẻ của nhóm lớp chưa được giáo viên quan tâm thực hiện nghiêm túc, kế hoạch được xây dựng mang tính hình thức, chủ yếu dựa theo các nội dung trong kế hoạch nhà trường xây dựng, chưa có sự đổi mới, linh hoạt ph hợp với đặc điểm riêng của cá nhân trẻ và điều kiện của lớp. Nhà trường chưa xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động CS, ND trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm dựa vào mục tiêu phát triển của trẻ theo độ tuổi trong chương trình GDMN và những đặc điểm riêng của nhà trường; chưa huy động được sự tham gia của phụ huynh trong kiểm tra, đánh giá. Nhà trường cần có kế hoạch để chủ động được nguồn kinh phí bổ sung trang thiết bị và cơ sở vật chất hàng năm. 15 Hệ thống các phòng học của nhà trường được sử dụng chung làm phòng ăn, phòng ngủ, do đó việc chăm sóc theo chế độ riêng cho trẻ có nhiều hạn chế. 2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế Các công văn chỉ đạo hướng dẫn của Ngành, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo liên quan đến CS, ND trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm còn thiếu thốn, tài liệu chưa chính thống. Ban giám hiệu nhà trường chưa thực hiện tốt chức năng quản lý trong công tác CS, ND trẻ mẫu giáo lấy trẻ làm trung tâm, chưa kịp thời có những biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện. Một bộ phận giáo viên, nhân viên chưa thực sự quan tâm đến hoạt động CS, NDtheo đặc điểm cá nhân của trẻ; thêm vào đó sĩ số trẻ ở các trường trên địa bàn quận khá cao tải gây khókhăn cho giáo viên trong việc CS, ND trẻ. Công tác tuyên truyền của nhà trường chưa hiệu quả do hình thức tuyên truyền chưa phong phú. Một số phụ huynh chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của CS,ND lấy trẻ làm trung tâm nên sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình chưa thực hiệu quả. Kết luận chương 2 Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ MẪU GIÁO THEO QUAN ĐIỀM LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM Ở TRƯỜNG MẦM NON QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1.Định hướng phát triển giáo dục mầm non của thành phố Hà Nội giai đoạn 2021– 2025 3.1.1. Mục tiêu chung 3.1.2. Mục tiêu cụ thể 3.1.3. Nhiệm vụ giải pháp 3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.2.1. Đảm bảo tính hệ thống 3.2.2. Đảm bảo tính kế thừa 3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn 3.2.4. Đảm bảo tính khả thi 3.2.4. Đảm bảo tính hiệu quả 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội 3.2.1. Biện pháp 1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhiên 16 viên và các bậc cha mẹ, cộng đồng 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp Tạo được sự thống nhất giữa nhà trường và cha mẹ về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức CS, ND trẻ tại gia đình và trường mầm non. 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp Nội dung công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng được xây dựng căn cứ vào kế hoạch hàng năm của nhà trường bao gồm các nội dung chính: Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo; chế độ dinh dưỡng của trẻ và vệ sinh an toàn thực phẩm; các loại bệnh thường gặp ở trẻ em và cách phòng tránh; cách phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ… 3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp a. Xây dựng góc tuyên truyền tại nhà trường và các nhóm lớp với hình thức sáng tạo, hấp dẫn; nội dung cụ thể, thiết thực để thu hút sự quan tâm chú ý của phụ huynh. b. Phát thanh trong nhà trường vào giờ đón trẻ và trả trẻ Nội dung các thông tin về ngành học, kiến thức chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, kết quả CS, ND trẻ hàng tuần hàng tháng được cán bộ quản lý, giáo viên đưa tin trên loa truyền thanh của nhà trường vào các giờ đón trẻ và trả trẻ hàng ngày. c. Giáo viên chủ nhiệm trực tiếp trao đổi với phụ huynh Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp CS, ND trẻ ở trường, là “người mẹ thứ 2” hiểu rõ về đặc điểm tính cách của trẻ, với những kiến thức cô giáo có được sẽ là cách tuyên truyền hiệu quả nhất đến cha mẹ trẻ về các phương pháp nuôi dạy con để cùng phối hợp CS, ND trẻ đạt hiệu quả. d. Tổ chức các hoạt động mời cha mẹ trẻ cùng tham gia Nhà trường, giáo viên chủ nhiệm mời phụ huynh tham quan, dự các hoạt động CS, ND trẻ ở lớp, ở trường như: Tham quan khâu chế biến thức ăn, nấu ăn cho trẻ của nhà bếp; dự các hoạt động giờ ăn, giờ ngủ, vệ sinh, hoạt động học, vui chơi của trẻ… Tổ chức các hội thi với nội dung về các hoạt động CS, ND trẻ thu hút phụ huynh cùng tham gia với cán bộ, giáo viên và trẻ mầm non như: “Gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ”; “Kiến thức của mẹ, sức khỏe của con”; “Bé khỏe, bé ngoan”… Qua đó phụ huynh được cập nhật các kiến thức về CS, ND trẻ. đ. Tổ chức tư vấn cho phụ huynh e. Lập Website, các trang thông tin điện tử của nhà trường 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện Thường xuyên cải tiến, đổi mới nội dung, hình thức công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức cho các bậc cha mẹ trẻ và cộng đồng phù hợp với nhiệm vụ năm học và điều kiện thực tế. Đầu tư một nguồn kinh phí, trang thiết bị, phương tiện phục vụ. 3.2.2. Biện pháp 2. Xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 17 mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp Tổ chức khoa học xây dựng kế hoạch CS, ND trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm còn góp phần đảm bảo cho quá trình CS, ND trẻ được thực hiện một cách thiết thực, hiệu quả và có thể kiểm tra được. Từ đó nâng cao chất lượng thực hiện CS, ND trẻ. 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp Kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm được coi như là văn bản pháp quy, cụ thể hóa các nội dung CS, ND trẻ nhằm đảm bảo cho quá trình CS, ND trẻ có hiệu quả và chất lượng. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp Bước 1: Giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch CS, ND trẻ trên cơ sở đặc điểm của trẻ, điều kiện thực tế của lớp. Bước 2: Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch CS, ND trẻ của tổ căn cứ vào các kế hoạch của các nhóm lớp trong tổ và điều kiện thực tế của tổ Bước 3: Ban giám hiệu và các bộ phận tổng hợp xây dựng kế hoạch CS, ND trẻ của nhà trường trên cơ sở các mục tiêu, nội dung trong kế hoạch của nhóm lớp, tổ chuyên môn và bổ sung các nội dung phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Ban giám hiệu nhà trường cần phổ biến, quán triệt cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên hiểu rõ về các văn bản chỉ đạo liên quan đến hoạt động CS, ND trẻ của cấp trên, các kế hoạch tổng thể của nhà trường. 3.2.3. Biện pháp 3. Tổ chức hiệu quả nội dung, phương pháp hoạt động chăm sóc trẻ, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp Giúp cho CBQL, GV, NV có sự quan tâm hơn trong hoạt động chăm sóc trẻ.Nắm vững nhu cầu chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở từng độ tuổi và lý thuyết thực hiện các thao tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở từng độ tuổi theo chương trình chăm sóc nuôi dưỡng, từ đó có thái độ đúng đắn trong các hoạt động quản lý cũng như thực hiện CS, ND trẻ. 3.2.2.2. Nội dung thực hiện biện pháp - Tổ chức có hiệu quả hoạt động chăm sóc sức khỏe, giữ gìn vệ sinh, an toàn cho trẻ. 1. Công tác đảm bảo an toàn - 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối trong các mặt hoạt động, không để trẻ xảy ra thương tích hay ngộ độc thực phẩm, theo Thông tư số 13/2010/TT-BGD&ĐT ngày 15/4/2010 của bộ giáo dục và đào tạo ban hành. Quản lý trẻ chặt chẽ trong mọi hoạt động, ở mọi lúc mọi nơi. Luôn theo dõi, quan sát chặt chẽ số lượng trẻ đến lớp hàng ngày. Đảm bảo cơ sở vật chất có chất lượng cho trẻ học an toàn. 18 2. Chăm sóc sức khỏe: 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm học và cân đo theo dõi sức khỏe 3 lần/năm với trẻ nhà trẻ 24 tháng tuổi trở lên và trẻ mẫu giáo. Giảm t lệ trẻ SDD thể nhẹ cân và SDD thể thấp còi dưới 2%; t lệ thừa cân béo phì dưới 3%. Lập kế hoạch chăm sóc trẻ SDD thể nhẹ cân và SDD thể thấp còi dưới, trẻ thừa cân béo phì và trẻ khuyết tật hòa nhập. - Chỉ đạo đổi mới phương pháp CS, ND trẻ. Tổ chức tập huấn cho giáo viên về giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống tai nạn thương tích và sơ cứu tại chỗ khi trẻ sảy ra tai nạn. Thực hiện ký hợp đồng cam kết trách nhiệm giữa bên mua và bên cung cấp thực phẩm. Ban giám hiệu và giáo viên luôn có trách nhiệm giám sát, tăng cường kiểm tra bếp ăn, kịp thời phát hiện các nguyên nhân gây hậu quả xấu, gây ngộ độc - phát hiện các mối nguy và đưa ra các biện pháp xử lý điều chỉnh. Đảm bảo yêu cầu bếp ăn được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp * Đối với Hiệu trưởng nhà trường - Vào đầu năm học, nhà trường tổ chức cho CBQL, GV, NV học tập, nắm vững nhiệm vụ năm học của ngành, qua đó hiệu trưởng lấy ý kiến để xây dựng kế hoạch năm học, trong đó có kế hoạch CS, ND trẻ với các mục tiêu cụ thể về mặt chỉ tiêu phấn đấu, chất lượng từng mặt, về thời gian thực hiện, biện pháp... chú ý cân đối phù hợp với từng độ tuổi. * Đối với nhân viên cấp dưỡng: - Nâng cao chất lượng bữa ăn, xây dựng thực đơn khoa học, phong phú. Quan tâm t lệ các chất vừa đường, muối, sữa,…..theo tháp dinh dưỡng hợp lý cho trẻ từ 3-5 tuổi (giai đoạn 2016-2020) về mức tiêu thụ trung bình cho một trẻ trong một ngày để cân đối chất khoa học, đủ t lệ dinh dưỡng cho trẻ. * Đối với giáo viên - Rèn luyện thói quen ăn uống văn minh, giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh răng miệng cho trẻ, dạy trẻ kỹ năng lao động tự phục vụ; chú trọng giáo dục kỹ năng thực hành cuộc sống. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện Cần nâng cao nhận thức về trách nhiệm, tạo mọi điều kiện cho cán bộ, giáo viên nhất là đội ngũ cấp dưỡng được đi học bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng. đặc biệt là phải đảm bảo tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, từ khâu hợp đồng mua thực phẩm, đến khâu tiếp phẩm, sơ chế, chế biến, bảo quản và tổ chức cho trẻ ăn. 3.2.4. Biện pháp 4. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ năng thực hiện các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung 19 tâm cho đội ngũ giáo viên, nhân viên trong nhà trường và cha mẹ học sinh 3.2.4.1. Mục đích của biện pháp Biện pháp này giúp giáo viên, nhân viên có kiến thức về nội dung CS, ND trẻ; nâng cao kỹ năng thực hiện các hoạt động CS, ND trẻ để giúp trẻ phát triển toàn diện. Từ đó góp phần nâng cao tinh thần, trách nhiệm của giáo viên trong thực hiện các hoạt động CS, ND trẻ trên nguyên tắc lấy trẻ làm trung tâm. 3.2.4.2. Nội dung thực hiện biện pháp a. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho giáo viên, nhân viên về các hoạt động CS, ND lấy trẻ làm trung tâm b. Bồi dưỡng để giáo viên, nhân viên có kỹ năng thực hiện CS, ND trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm 3.2.4.3. Cách thức tiến hành * Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho giáo viên, nhân viên Đầu mỗi năm học, ban giám hiệu xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên, nhân viên với các nội dung, hình thức, thời gian bồi dưỡng cụ thể xuất phát từ thực trạng và nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên, nhân viên. * Bồi dưỡng nâng cao kỹ năng thực hành CS, ND trẻ cho giáo viên, nhân viên Thông qua các hoạt động kiểm tra, dự giờ, hội giảng, kiến tập giúp ban giám hiệu đánh giá kỹ năng, kinh nghiệm của từng giáo viên, phân loại theo nhóm để áp dụng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với từng nhóm giáo viên. Rút kinh nghiệm ngay sau khi dự giờ, phân tích những mặt mạnh, mặt yếu, những ưu điểm cần phát huy và chỉnh sửa kịp thời những tồn tại trong cách CS, ND trẻ. Từ những hình thức này sẽ tạo cơ hội cho giáo viên trao đổi kinh nghiệm về việc thực hiện, đối chiếu với việc thực hiện của đồng nghiệp để rút ra những tồn tại cần khắc phục. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện Ban giám hiệu nhà trường cần thường xuyên cập nhật các văn bản, chính sách liên quan đến hoạt động CS, ND trẻ; nghiên cứu về các nguyên tắc giáo dục lấy trẻ làm trung tâm để triển khai đến giáo viên, nhân viên. Ban giám hiệu nhà trường phải nắm rõ thực trạng đội ngũ giáo viên, những điểm mạnh, điểm yếu trong nhận thức và kỹ năng CS, ND trẻ của từng người để có biện pháp và nội dung bồi dưỡng phù hợp. 3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm 3.2.5.1. Mục đích của biện pháp Xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động CS, ND trẻ mẫu giáo đáp ứng được mục tiêu của chương trình GDMN và đánh giá toàn diện các nội dung CS, ND trẻ. Căn cứ vào các nội dung của bộ tiêu chí, giáo viên có thể tự bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng CS, ND trẻ, tự đánh giá được kết quả CS, ND trẻ của lớp mình; nhà trường đánh giá được kết quả CS, ND trẻ; đồng thời giúp 20 cho các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả CS, ND trẻ của ban giám hiệu nhà trường đảm bảo công bằng, khách quan. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp Bộ tiêu chí đánh giá kết quả CS, ND trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm được thực hiện theo các nội dung sau: Chăm sóc gồm có: Theo dõi SK cho trẻ; Tổ chức các hoạt động chăm sóc vệ sinh; Đảm bảo an toàn; Chăm sóc giấc ngủ; Phát hiện và chăm sóc khi trẻ ốm; Nuôi dưỡng gồm: Chế độ dinh dưỡng Tổ chức bữa ăn. 3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp Nội dung các tiêu chí đánh giá cần cụ thể và bám sát chương trình, nội dung CS, ND trẻ. Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh về nội dung các tiêu chí, các mức đánh giá; đồng thời tham khảo ý kiến của lãnh đạo, chuyên viên Phòng giáo dục, các chuyên gia về y tế, dinh dưỡng. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện Cán bộ, giáo viên phải am hiểu về chương trình GDMN và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ theo lứa tuổi, nhiệt tình, trách nhiệm trong công việc. Nhà trường đầu tư đầy đủ các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. 3.2.6. Biện pháp 6. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ, huy động tài trợ hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm 3.2.6.1. Mục đích của biện pháp Đầu tư, mua sắm đầy đủ CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động CS, ND trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. 3.2.6.2. Nội dung của biện pháp Tham mưu cấp quản lý đầu tư, bổ sung, sửa chữa CSVC, thiết bị phục vụ hoạt động CS, ND trẻ Huy động nguồn lực xã hội hóa giáo dục để trang bị đầy đủ hệ thống thiết bị và CSVC phục vụ cho hoạt động CS, ND trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, trong đó đặc biệt quan tâm công tác xã hội hóa giáo dục, thu hút sự quan tâm, ủng hộ của cha mẹ học sinh và các nhà hảo tâm để tăng cường CSVC cho nhà trường. 3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp Rà soát thực trạng CSVC, xây dựng báo cáo và tích cực tham mưu cấp lãnh đạo xây mới, sửa chữa lớn một số hạng mục, đầu tư trang thiết bị theo mô hình trường chất lượng cao, chuẩn Quốc Gia, trường học điện tử cho cho một số trường MN. Hiệu trưởng các trường tiếp tục làm công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường hỗ trợ CSVC, trang thiết bị phục vụ hoạt động CS, ND trẻ. Đầu tư kinh phí để mua sắm trang thiết bị từ nguồn ngân sách của nhà trường: Hàng năm, căn cứ vào nguồn kinh phí được cấp, hiệu trưởng cùng với
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất