1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo
nghị quyết 29-NQ/TW của Đảng, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành
Chương trình phổ thông tổng thể và Chương trình GDPT môn Toán kèm
theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018. Điểm nổi bật của
chương trình giáo dục phổ thông 2018 là xây dựng theo tiếp cận năng lực.
Chính vì vậy, việc quản lý bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nói chung và
bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV dạy môn Toán nói riêng đã được các
trường THPT huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định quan tâm triển khai và coi đó
là nhiệm vụ chiến lược đồng thời đã thu được những kết quả nhất định. Tuy
nhiên trên thực tế, so với yêu cầu của chương trình GDPT 2018, năng lực
đội ngũ giáo viên dạy môn Toán tại các trường THPT huyện Vụ Bản, tỉnh
Nam Định vẫn còn một số hạn chế, bất cập; một số cán bộ quản lý còn chưa
nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở
cấp trường; các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên nói chung, giáo viên
dạy môn Toán nói riêng của một số trường đôi khi còn mang tính chủ quan,
làm theo kinh nghiệm, thiếu tính khoa học; thiếu sự chủ động do kế hoạch
được xây dựng còn mang tính hình thức và chưa nêu cao vai trò của tổ
chuyên môn trong công tác bồi dưỡng giáo viên; chưa tạo dựng được môi
trường hợp tác, học hỏi, chia sẻ lẫn nhau trong nhà trường…
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại các trường
trung học phổ thông huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động bồi dưỡng
giáo viên dạy môn Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và thực trạng
quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại các trường THPT
huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định, tác giả đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán nhằm trang bị cho giáo viên
những năng lực cần thiết để có thể triển khai việc dạy học môn Toán đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại các trường THPT
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại các trường
THPT huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
2
4. Giả thuyết khoa học
Việc áp dụng một cách đồng bộ, có hệ thống các biện pháp quản lý
hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại các trường THPT phù hợp
và khả thi, tập trung khắc phục những điểm yếu, hạn chế trong công tác này
hiện nay sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động bồi
dưỡng, qua đó giúp nâng cao năng lực nghề nghiệp và chất lượng đội ngũ
giáo viên Toán THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
dạy môn Toán tại các trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Khảo sát thực trạng bồi dưỡng giáo viên và thực trạng quản lý
hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại các trường THPT huyện
Vụ Bản tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy
môn Toán tại các trường THPT huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục
- Khảo nghiệm ý kiến đánh giá của chuyên gia về tính cấp thiết và
tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu
công tác bồi dưỡng giáo viên dạy Toán và quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên dạy môn Toán tại các trường THPT huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: 4 trường THPT Huyện Vụ Bản
tỉnh Nam Định
Giới hạn về thời gian khảo sát: Đề tài sử dụng dữ liệu thống kê của
các năm 2018-2021
Giới hạn về khách thể khảo sát: 16 cán bộ quản lý (12: Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng, 4 tổ trưởng chuyên môn phụ trách môn Toán); 40 giáo viên
dạy Toán của các trường THPT huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống
hoá, khái quát hoá lý luận để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động
bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán ở trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát; điều tra bằng phiếu hỏi; phương pháp chuyên gia;
phương pháp phỏng vấn sâu.
3
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp toán, thống kê để xử lý và phân tích các số
liệu thu thập được làm cơ sở đánh giá định lượng và định tính cho các kết
quả nghiên cứu thực trạng.
8. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về việc quản
lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại trường THPT đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục
Về mặt thực tiễn
Luận văn đã khái quát được thực trạng bồi dưỡng giáo viên dạy
môn Toán và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn
Toán tại các trường THPT huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định, chỉ ra những
điểm mạnh và hạn chế cũng như xác định nguyên nhân của những hạn chế,
cung cấp cơ sở khoa học để từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý cùng
các điều kiện thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng giáo
viên dạy môn Toán tại các trường THPT huyện Vụ Bản Tỉnh Nam Định
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
dạy môn Toán tại các trường trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy
môn Toán tại các trường THPT huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy
môn Toán tại các trường THPT huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN DẠY MÔN TOÁN TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán
Trong phần này tác giả đã tổng quan các nghiên cứu về hoạt động
bồi dưỡng giáo viên trong đó có hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn
Toán của các tác giả trong và ngoài nước
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán
Tác giả đã tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về quản
lý hoạt động bồi dưỡng GV ở một cấp học hoặc môn học, theo đó thấy rằng
nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán THPT
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục chưa nhiều, cần tiếp tục nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên, giáo viên dạy môn Toán THPT
1.2.2. Bồi dưỡng, bồi dưỡng giáo viên THPT
Có nhiều tác giả đã đề xuất định nghĩa của mình về “bồi dưỡng” và
“bồi dưỡng GV” bản chất là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kĩ năng
còn thiếu để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất
nghề nghiệp của giáo viên trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của mình.
Theo tác giả “Bồi dưỡng GV THPT là quá trình bổ sung, nâng cao,
hoàn thiện phẩm chất đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ cho các GV đang
thực hiện giảng dạy ở cấp THPT một cách thường xuyên với mục đích cập
nhật kịp thời các kiến thức, kỹ năng, phương pháp, kỹ thuật dạy học mới
nhằm nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất nghề nghiệp”
1.2.3. Bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán ở trường THPT đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục
Theo tác giả “Bồi dưỡng GV dạy môn Toán ở trường THPT đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là quá trình bổ sung, hoàn thiện ,nâng cao
năng lực, kỹ năng dạy học môn Toán theo chương trình giáo dục phổ thông,
chương trình môn học cấp THPT một cách thường xuyên giúp họ cập nhật,
trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng, thái độ để dạy học môn Toán đáp
ứng tốt yêu cầu của môn học”
5
1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại trường
THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Tác giả đã làm rõ các khái niệm: Quản lý; Quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên; Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT; Quản lý
hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại trường THPT.
1.3. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại trường trung học
phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
1.3.1. Bối cảnh đổi mới giáo dục; vai trò, vị trí của bồi dưỡng giáo viên
THPT và yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ giáo viên dạy môn Toán tại trường
trung học phổ thông
1.3.1.1. Bối cảnh đổi mới giáo dục
1.3.1.2. Vai trò, vị trí của bồi dưỡng giáo viên THPT
Phần này tác giả phân tích rõ vai trò, vị trí của hoạt động bồi dưỡng
giáo viên THPT trong công tác xây dựng đội ngũ. Là nhiệm vụ chiến lược
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ, bù đắp, bổ sung, cập nhật những
thiếu hụt khi thực hiện công cuộc đổi mới giáo dục.
1.3.1.3. Yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ giáo viên dạy môn Toán tại trường
THPT
GV THPT nói chung và GV dạy môn Toán THPT nói riêng phải là
công dân gương mẫu, có tinh thần trách nhiệm; có kỹ năng hợp tác, chia sẻ
với đồng nghiệp; có năng lực giải quyết vấn đề cũng như hướng dẫn học
sinh tiếp cận, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn; Có đầy đủ các năng lực
dạy học môn Toán để sẵn sàng tiếp cận với chương trình GDPT 2018.
3.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại trường trung học
phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
- Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
- Phát triển năng lực dạy học môn Toán cho GV (Cập nhật kiến
thức để thực hiện chương trình dạy học mới; đổi mới phương pháp, kỹ thuật
dạy học, kiểm tra đánh giá…)
- Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng, năng lực thích ứng
- Nâng cao năng lực trong tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt
động phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội. Học tập để
đạt được các chứng chỉ đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm.
1.3.3. Nội dung bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại trường trung học
phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
- Tư tưởng chính trị, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước, các quan điểm chỉ đạo của Ngành
- Yêu cầu đối với môn Toán trong chương trình GDPT 2018
6
- Năng lực dạy học môn Toán theo chương trình GDPT 2018
- Sử dụng tiếng anh trong dạy học toán.
- Năng lực tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, viết sáng
kiến kinh nghiệm
- Bồi dưỡng chứng chỉ; tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động
phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội
1.3.4. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại
trường trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
1.3.4.1. Hình thức bồi dưỡng
Tác giả đã làm rõ các hình thức bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán
THPT: Bồi dưỡng tập trung; bồi dưỡng tại chỗ; bồi dưỡng từ xa; tự bồi
dưỡng, tự học; bồi dưỡng trực tuyến; nghiên cứu khoa học sư phạm và viết
sáng kiến kinh nghiệm.
1.3.4.2. Phương pháp bồi dưỡng
Do GV là những người đã có sẵn năng lực sư phạm nên các phương
pháp bồi dưỡng phải linh hoạt, tập trung vào phương pháp tự học, tự nghiên
cứu, trao đổi thảo luận,… Trên thực tế đối với bồi dưỡng GV dạy môn
Toán thì phương pháp bồi dưỡng theo tiếp cận năng lực cơ bản hiệu quả.
1.3.5. Các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, chính sách, tài chính cho hoạt
động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại trường THPT đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục
Ở phần này tác giả đã làm rõ vai trò và tác động của cơ sở vật chất,
thiết bị; chính sách giáo dục và tài chính đến hiệu quả của hoạt động bồi
dưỡng GV dạy môn Toán. Việc quan tâm kịp thời đến các yếu tố đó của
CBQL là động lực để mỗi GV tích cực tham gia các hoạt động bồi dưỡng.
1.3.6. Đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán trung học phổ
thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
- Kiểm tra quá trình và ý thức tham gia bồi dưỡng của GV
- Kiểm tra tinh thần trách nhiệm và ý thức tham gia sinh hoạt tổ
nhóm chuyên môn
Việc đánh giá kết quả bồi dưỡng của GV dạy môn Toán có thể thực
hiện theo nhiều hình thức: Viết bài thu hoạch, lập kế hoạch bài dạy môn
Toán tiếp cận chương trình GDPT 2018, làm bài trắc nghiệm trên google
form, các công cụ quan sát và hồ sơ
1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại trường
trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.4.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại trường
THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Lập kế hoạch bồi dưỡng GV dạy môn Toán tại các trường THPT
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD là quá trình chuẩn bị, phân tích, đánh giá năng
7
lực dạy học của GV dạy môn Toán, mức độ đáp ứng, nhu cầu, mong muốn
cần bồi dưỡng của từng GV từ đó xác định nội dung, hình thức, phương
pháp bồi dưỡng phù hợp đảm bảo công tác bồi dưỡng diễn ra thuận lợi và
đạt kết quả mong đợi.
1.4.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại trường
THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Trên cơ sở kế hoạch bồi dưỡng GV dạy môn Toán tại các trường
THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới GD, nhà trường tổ chức hoạt động bồi
dưỡng gồm: Sắp xếp, phân bổ các nguồn lực, công việc cho từng cá nhân
trong hội đồng sư phạm nhà trường theo các cách thức nhất định để triển
khai kế hoạch.
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại trường
THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Chỉ đạo hoạt động BDGV dạy môn Toán tại trường THPT là quá
trình tác động, động viên các thành viên hoàn thành các công việc theo kế
hoạch nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
1.4.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên dạy
môn Toán tại trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch BDGV dạy môn Toán tại trường
THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục giúp Hiệu trưởng thu được các
thông tin cần thiết trong quá trình thực hiện kế hoạch cũng như kết quả của
việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV dạy môn Toán, phát hiện những lệch
lạc, thiếu sót để kịp thời bổ sung, điều chỉnh kế hoạch, không ngừng hoàn
thiện để đạt được mục tiêu bồi dưỡng.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
dạy môn Toán tại trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.5.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên dạy môn Toán tại
trường trung học phổ thông
1.5.2. Năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lý, giáo viên dạy môn Toán và
qui mô, cơ cấu của đội ngũ giáo viên dạy môn Toán ở mỗi nhà trường
1.5.3. Văn hóa, truyền thống của nhà trường
1.5.4. Các quy định và cơ chế, chính sách liên quan tới hoạt động bồi
dưỡng giáo viên dạy môn Toán THPT
Tiểu kết chương 1
Chương 1 trình bày tổng quan những vấn đề nghiên cứu về hoạt
động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV dạy môn Toán THPT
thông qua kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước;
đồng thời làm rõ một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài. Phân tích
các chức năng quản lý đối với công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV
8
dạy môn Toán THPT, đồng thời cũng chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý hoạt động bồi dưỡng GV dạy môn Toán THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục..
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN DẠY MÔN TOÁN TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
2.1. Khái quát về giáo dục THPT huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội huyện Vụ Bản, tỉnh
Nam Định
2.1.2. Vài nét về tình hình giáo dục và đào tạo THPT huyện Vụ Bản
Về quy mô trường lớp, HS; về đội ngũ CBQL, giáo viên; về chất
lượng giáo dục; về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
2.2. Tổ chức khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nhằm thu thập thông tin về thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo
viên dạy môn Toán, thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy
môn Toán tại các trường THPT Huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại các trường THPT Huyện Vụ Bản, tỉnh
Nam Định nhằm trang bị cho giáo viên những phẩm chất, năng lực cần thiết
để có thể triển khai việc dạy học môn Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán; quản
lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại các trường trung học phổ
thông huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; những
thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng
2.2.3. Phương pháp khảo sát
Dùng phiếu hỏi; thiết kế phiếu phỏng vấn; quan sát hoạt động bồi
dưỡng...
2.2.4. Khách thể khảo sát
Gồm 16 cán bộ quản lý (12: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, 4 tổ
trưởng chuyên môn tổ Toán); 40 giáo viên dạy Toán của các trường THPT
huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định. Phỏng vấn sâu với đại diện BGH của 4
trường trong huyện; đại diện GV cốt cán môn Toán của các trường; của Sở
GD&ĐT Nam Định.
9
Bảng 2.1. Bảng phân tích đặc điểm của khách thể khảo sát
Đặc điểm
SL
Nam
21
Giới tính
Nữ
35
Hiệu trưởng
04
Chức vụ
Phó Hiệu trưởng
08
TTCM
04
GV dạy môn Toán
40
Tiến sỹ
0
Trình độ
Thạc sỹ
15
Cử nhân
41
Từ 30 trở xuống
9
Tuổi
Từ 31 đến 40 tuổi
29
Trên 40 tuổi
18
Từ 10 năm trở xuống 10
Số năm công tác trong ngành
giáo dục
Từ 11 đến 20 năm
31
Trên 20 năm
15
Từ 5 năm trở xuống 4
Số năm đảm nhiệm công tác
quản lý
Từ 5 đến 10 năm
7
Trên 10 năm
5
%
37,5
62,5
7,14
14,3
7,14
71,42
0
32,6
67,4
16,1
51,8
32,1
17,8
55,4
26,8
25
43,8
31,2
2.2.5. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu khảo sát
Tổng hợp ý kiến đánh giá theo mỗi mức độ bằng tỉ lệ % và tính giá
trị trung bình của các đánh giá để phân tích đưa ra nhận định chung về mức
độ được phản ánh trong thực tế.
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại các trường
trung học phổ thông huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên
Qua bảng 2.7 cho thấy nhận thức về tầm quan trọng và sự cấp
thiết của hoạt động bồi dưỡng GV dạy môn Toán tại các trường trung
học phổ thông huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đáp ứng đổi mới giáo dục
là không cao chỉ ở mức trung bình. Vì vậy nếu không có các biện pháp
hiệu quả trong quản lý hoạt động bồi dưỡng GV dạy môn Toán thì yếu
tố này sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình tham gia bồi dưỡng
cũng như kết quả bồi dưỡng của GV.
10
2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng giáo viên
Bảng 2.2. Thực trạng kết quả thực hiện mục tiêu bồi dưỡng GV dạy môn
Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Kết quả thực hiện
Xếp
Tổng
TT Mục tiêu bồi dưỡng
thứ
Trung
số Kém Yếu
Khá Tốt X
tự
bình
Nâng cao phẩm chất
SL
2
3
5
33 13
chính trị, đạo đức nghề
1
3,93 1
nghiệp cho GV dạy
%
3,6 5,4
8,9 58,9 23,2
môn Toán
Cập nhật các kiến SL
6
10
15
19
6
2 thức liên quan để thực
3,16 2
% 10,7 17,9 26,8 33,9 10,7
hiện CTDH mới
Nâng cao phương
SL
10 13
16
10
7
pháp, kỹ thuật dạy học
3
2,84 7
hiện đại trong dạy học
% 17,9 23,2 28,5 17,9 12,5
môn Toán
Nâng cao năng lực sử
7
9
17
15
8
dụng các phần mềm SL
dạy học môn Toán
4
3,14 3
(sketchpad hay cabri
hay Geogebra; Grab; % 12,5 16,1 30.3 26,8 14,3
…)
Kiểm tra, đánh giá theo SL
8
15
18
8
7
5 hướng phát triển năng
2,84 7
%
14,3
26,8
32,1
14,3
12,5
lực học sinh
Nâng cao năng lực tổ SL
6
15
14
15
6
6 chức các hoạt động
3,0 5
% 10,7 26,8 25,0 26,8 10,7
giáo dục
Phát triển năng lực tự SL
7
11
19
11
8
7 học, tự bồi dưỡng,
3,06 4
% 12,5 19,6 33,9 19,7 14,3
năng lực thích ứng.
Mục tiêu khác (Đạt
5
18
15
12
6
chứng chỉ về ngoại SL
ngữ, tin học, chức danh
8
2,93 6
nghề nghiệp…, mối
8,9 32,1 26,8 21,5 10,7
quan hệ giữa gia đình- %
nhà trường-xã hội)
Đánh giá chung
3,11
11
Các mục tiêu bồi dưỡng GV dạy môn Toán tại các trường THPT
huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đã được các nhà trường triển khai, tuy nhiên
một số mục tiêu quan trọng trong công tác BDGV dạy môn Toán được đánh
giá ở mức không cao như mục tiêu nâng cao phương pháp, kỹ thuật dạy học
hiện đại trong dạy học môn Toán hay kiểm tra, đánh giá theo hướng phát
triển năng lực học sinh với điểm trung bình là 2,84.
2.3.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng giáo viên
Qua bảng 2.9 cho thấy nội dung bồi dưỡng GV dạy môn Toán tại các
trường THPT huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
đã được triển khai và thực hiện. Trong đó không có nội dung nào đạt mức tốt,
có 2 nội dung đạt mức khá, 4 nội dung đạt mức trung bình và 1 nội dung đạt
mức yếu.
2.3.4. Thực trạng phương pháp và hình thức bồi dưỡng giáo viên
2.3.4.1. Về phương pháp bồi dưỡng giáo viên
Từ kết quả đánh giá mức độ thường xuyên cũng như hiệu quả thực hiện
về phương pháp bồi dưỡng GV dạy môn Toán đáp ứng yêu cầu của đổi mới
giáo dục tại các trường THPT huyện Vụ Bản ở bảng 2.10 cho thấy các
phương pháp bồi dưỡng đã được đổi mới và bước đầu có hiệu quả nhất
định. Tuy nhiên cần linh hoạt và sử dụng thường xuyên các phương pháp
nâng cao năng lực bồi dưỡng cho GV để họ có thể vận dụng sáng tạo, phù
hợp với nội dung, điều kiện bồi dưỡng.
2.3.4.2. Về hình thức bồi dưỡng giáo viên
Qua bảng 2.11 cho thấy các trường THPT huyện Vụ Bản, tỉnh Nam
Định đã chủ động triển khai các hình thức bồi dưỡng GV dạy môn Toán đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục, một số hình thức được đánh giá cao như: Bồi dưỡng
tập trung thông qua các lớp học, lớp tập huấn của Bộ, Sở GD&ĐT…Tuy
nhiên hình thức tự học, tự bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn tại
các nhà trường hiện tại là hình thức phù hợp và đem lại hiệu quả cao thì lại
chưa được chú trọng, mức độ thực hiện còn ở mức thấp.
2.3.5. Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, cơ chế chính sách cho bồi
dưỡng giáo viên
Qua dữ liệu các bảng 2.12; 2.13 cho thấy cơ sở vật chất, cơ chế
chính sách của các trường THPT huyện Vụ Bản dành cho hoạt động bồi
dưỡng cơ bản đáp ứng. Về cơ chế chính sách chỉ có hai nội dung được đánh
giá ở mức hài lòng trong đó nội dung xây dựng môi trường học hỏi và chế
độ làm việc hợp tác, thân thiện; nội dung sử dụng kết quả bồi dưỡng trong
đánh giá, xếp loại viên chức, khen thưởng hàng năm là các nội dung quan
trọng góp phần lớn vào việc tạo động lực làm việc cũng như tham gia hoạt
động bồi dưỡng hiệu quả thì nội dung này lại được đánh giá thấp với điểm
trung bình lần lượt là 2,6; 2,55.
12
2.3.6. Thực trạng kiểm tra đánh, giá kết quả bồi dưỡng giáo viên
Phương thức đánh giá kết quả bồi dưỡng GV dạy môn Toán về cơ
bản đã được các trường THPT huyện Vụ Bản triển khai nhưng chưa đồng
bộ còn thiên nhiều về các phương thức đánh giá truyền thống, các phương
thức đánh giá sản phẩm của GV có được sau tập huấn chưa được quan tâm.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại
các trường trung học phổ thông huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại
các trường trung học phổ thông huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục.
Bảng 2.3. Mức độ đánh giá về thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo
viên dạy môn Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Mức độ đánh giá
Xếp
Tổng
TT
Nội dung
thứ
Trung
số Kém Yếu
Khá Tốt X
tự
bình
Xây dựng kế hoạch có
8
6
11
13 18
dựa vào việc phân tích SL
1 bối cảnh nhà trường và
3,48 4
thực trạng phẩm chất, % 14,3 10,7 19,6 23,2 32,2
năng lực của giáo viên
Xây dựng kế hoạch có
SL
9
13
11
10 13
căn cứ vào kết quả
2
3,09 6
khảo sát nhu cầu bồi
% 16,1 23,2 19,6 17,9 23,2
dưỡng của giáo viên
Kế hoạch đã xác định
3
8
9
17 19
rõ mục tiêu, nội dung, SL
hình thức và phương
3
3,73 1
pháp bồi dưỡng, kết
5,4 14,3 16,1 30,3 33,9
quả cần đạt của hoạt %
động BD
Có phân bố nguồn lực
SL
4
7
10
15 20
và dự kiến phân công
4 nhiệm vụ phù hợp cho
3,71 2
các công việc được lựa %
7,1 12,5 17,9 26,8 35,7
chọn
Có tiến độ thực hiện SL
5
9
10
15 17
5 kế hoạch chi tiết và
3,53 3
%
8,9 16,1 17,9 26,8 30,3
hợp lý
13
Mức độ đánh giá
Xếp
Tổng
thứ
Trung
số Kém Yếu
Khá Tốt X
tự
bình
Có huy động đóng góp SL
7
8
10
14 17
ý kiến của các thành
6 viên trong nhà trường
3,46 5
% 12,5 14,3 17,9 25,0 30,3
(BGH, TTCM, GV
dạy môn Toán)
Kế hoạch hàng năm SL
8
14
15
10 9
được xây dựng trên cơ
7 sở kế hoạch trung hạn
2,96 7
% 14,3 25,0 26,8 17,8 16,1
và KHCL phát triển
nhà trường
Đánh giá chung
3,42
TT
Nội dung
Kết quả khảo sát cho thấy các trường đã chú trọng công tác xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng GV dạy môn Toán, có nhiều nội dung được đánh giá ở
mức khá, tuy nhiên nội dung: Xây dựng kế hoạch có căn cứ vào kết quả
khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên lại không được đánh giá cao
trong khi đó nhận thức cũng như mong muốn tham gia bồi dưỡng nâng cao
năng lực là yếu tố quan trọng góp phần quyết định hiệu quả bồi dưỡng.
2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại
các trường trung học phổ thông huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục
Qua bảng 2.16 cho thấy nội dung “Tổ chức thực hiện bồi dưỡng
thường xuyên tại tổ chuyên môn” đạt điểm trung bình 2,6; nội dung “Tổ
chức sinh hoạt cụm trường nhằm trao đổi, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm về
dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực” đạt điểm trung
bình 2,59 là những nội dung không được đánh giá cao song trên thực tế thì
hiệu quả của việc bồi dưỡng thường xuyên tại tổ chuyên môn cũng như trao
đổi chuyên môn trên nhóm cụm trường lại rất khả thi, phù hợp mọi giáo
viên và linh hoạt trong mọi hoàn cảnh.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại
các trường trung học phổ thông huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục
Dữ liệu ở bảng 2.17 cho thấy có hai nội dung được đánh giá mức
khá; một nội dung quan trọng trong công tác bồi dưỡng tại chỗ lại được
14
đánh giá ở mức yếu đó là: Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên
môn theo hướng nghiên cứu bài học, theo chuyên đề với điểm trung bình
2,59. Thể hiện vai trò của tổ chuyên môn chưa phát huy.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra giám sát hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn
Toán tại các trường trung học phổ thông huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Qua bảng 2.18 cho thấy việc kiểm tra, giám sát hoạt động bồi
dưỡng GV dạy môn Toán tại các trường chưa được quan tâm đúng mức
trong đó có hai nội dung được đánh giá ở mức yếu trong đó có nội dung
“sử dụng kết quả kiểm tra giám sát trong đánh giá, xếp loại viên chức”,
thể hiện việc sử dụng kết quả bồi dưỡng để đánh giá GV hàng năm chưa
được quan tâm đúng mức.
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên dạy môn Toán tại các trường trung học phổ thông huyện Vụ Bản,
tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Bảng 2.19. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới hoạt động
bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Mức độ ảnh hưởng
Xếp
Ảnh
Ảnh
Các yếu tố Tổng Không Ảnh
Ảnh
TT
hưởng
hưởng X thứ
ảnh hưởng
số
ảnh hưởng
hưởng
tự
trung
rất
hưởng yếu
mạnh
bình
mạnh
Nhận thức của
cán bộ quản lý
SL
0
2
7
23
24
và giáo viên
dạy môn Toán
1
4,23 1
về tầm quan
trọng và sự cần
%
0
3,6
12,5
41,1 42,8
thiết của công
tác BDGV.
Năng
lực,
0
3
7
21
25
phẩm chất của SL
đội ngũ CBQL
2
4,21 2
nhà trường và
0
5,4
12,5
37,5 44,6
GV dạy môn %
Toán
15
TT
Các yếu tố
ảnh hưởng
Quy mô, cơ
cấu của đội
3
ngũ GV dạy
môn Toán
Văn
hóa,
4 truyền thống
của nhà trường
Các quy định
và cơ chế,
chính sách liên
5
quan tới hoạt
động
bồi
dưỡng
Các yếu tố
6
khác
Đánh giá chung
Mức độ ảnh hưởng
Ảnh
Ảnh
Tổng Không Ảnh
Ảnh
hưởng
hưởng
số
ảnh hưởng
hưởng
trung
rất
hưởng yếu
mạnh
bình
mạnh
SL
0
8
14
22
12
%
0
14,3
25,0
39,3
21,4
SL
0
5
13
23
15
%
0
8,9
23,2
41,1
26,8
SL
0
4
10
23
19
%
0
7,1
17,9
41,1
33,9
SL
%
0
0
9
16,1
17
30,3
21
37,5
9
16,1
X
Xếp
thứ
tự
3,68
5
3,86
4
4,02
3
3,54
6
3,92
2.5. Đánh giá chung
2.5.1. Những kết quả đạt được
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại các trường THPT
huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đã được Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Nam
Định quan tâm chỉ đạo. GV dạy môn Toán tại các nhà trường đa số có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ đạt chuẩn nghề nghiệp từ mức Khá trở lên. Cơ
sở vật chất, trang thiết bị, các nguồn lực phục vụ công tác bồi dưỡng được
các trường quan tâm đầu tư.
Công tác lập kế hoạch bước đầu đã bám sát những yêu cầu về nhu
cầu, năng lực, tình hình thực tế của nhà trường, địa phương. Công tác tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá được tiến hành ở tất cả các nội dung
2.5.2. Những hạn chế
Một số giáo viên có nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng và sự
cần thiết của hoạt động bồi dưỡng GV dạy môn Toán; nhiều nội dung bồi
dưỡng mức đánh giá mới chỉ ở mức trung bình; phương thức bồi dưỡng
chưa thực sự đổi mới; kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng còn thiên về
16
đánh giá truyền thống; việc ghi nhận kết quả bồi dưỡng trong khen thưởng,
đánh giá viên chức hàng năm cũng chưa được quan tâm thỏa đáng.
Công tác quản lý còn hạn chế ở khâu lập kế hoạch; việc tổ chức, chỉ
đạo chưa được chú trọng đúng mức và còn mang tính hình thức; việc kiểm
tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng còn chưa thường xuyên.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Năng lực và kinh nghiệm của mỗi CBQL, GV trong việc triển khai
và thực hiện các hoạt động bồi dưỡng còn có những hạn chế nhất định, một
số GV năng lực chuyên môn và ý thức bồi dưỡng chuyên môn không cao;
công tác tham mưu, chỉ đạo của một số CBQL còn chưa cụ thể, sâu sát;
hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn chưa hiệu quả; cơ chế chính sách dành
cho hoạt động bồi dưỡng chưa thỏa đáng; cơ sở vật chất, nguồn kinh phí hỗ
trợ cho các hoạt động bồi dưỡng còn hạn chế, chưa chú ý triệt để đến sử
dụng kết quả bồi dưỡng trong khen thưởng và đánh giá GV.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 trình bày khái quát chung về giáo dục THPT huyện Vụ
Bản, tỉnh Nam Định; tiến hành khảo sát để thấy được thực trạng hoạt động
bồi dưỡng GV, quản lý hoạt động bồi dưỡng GV, các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV dạy môn Toán tại các trường
THPT huyện Vụ Bản đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Kết quả khảo sát là
cơ sở để tác giả đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên dạy môn Toán tại các trường THPT trên địa bàn huyện Vụ Bản.
17
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
DẠY MÔN TOÁN TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại các
trường THPT huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức phổ biến, quán triệt nhằm nâng cao nhận
thức cho cán bộ quản lý và giáo viên dạy môn Toán về trách nhiệm của
bản thân đối với hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.1.1. Mục đích
Nhằm giúp CBQL, GV dạy môn Toán nhận thức đúng đắn, đầy đủ
về tầm quan trọng và sự cấp thiết của hoạt động bồi dưỡng GV đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục, tạo động lực để mọi CBQL, GV dạy môn Toán tích
cực tham gia hoạt động bồi dưỡng. Giúp CBQL, GV dạy môn Toán hiểu rõ
ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng, từ đó nhận thức được vai trò, trách nhiệm
của bản thân trong việc tham gia các hoạt động bồi dưỡng.
3.2.1.2. Nội dung:
Quán triệt đường lối chủ trương, chính sách đổi mới giáo dục của
Đảng, nhà nước; những chủ trương, chiến lược, chính sách đổi mới trong
lĩnh vực giáo dục phổ thông, các nguyên tắc xây dựng chương trình giáo
dục phổ thông 2018; chủ trương, đường lối, chính sách bồi dưỡng
Nâng cao nhận thức về trách nhiệm, ý thức tự học tập suốt đời của
mỗi GV, coi việc tự học, tự bồi dưỡng, phấn đấu nâng cao năng lực, phẩm
chất là hàng đầu.
3.2.1.3. Cách thực hiện
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV dạy môn Toán đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục đảm bảo tính khả thi, thực tế.
Tổ chức các buổi học tập nhằm nâng cao nhận thức về các đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ của Ngành, của cấp học cho toàn thể
CBQL, GV, nhân viên...
18
Tổ chức cho CBQL, GV nghiên cứu, thảo luận các modun bồi dưỡng
Xây dựng phong trào thi đua học tập trong nhà trường. Tạo điều kiện
về mọi mặt để mỗi GV dạy môn Toán tự nguyện tham gia hoạt động bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng hiệu quả.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Mỗi nhà trường cần xây dựng các nội quy, quy chế trong công tác
bồi dưỡng GV dạy môn Toán; chuẩn bị sẵn sàng các nguồn lực cần thiết,
các phương án thực hiện đồng thời thực hiện tốt các chính sách động viên,
khích lệ, khen thưởng đối với GV trong công tác bồi dưỡng.
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo tổ chuyên môn nâng cao vai trò của mình
trong công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán tại trường
THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.2.1. Mục đích
Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong việc quản lý, tập hợp, thu
hút GV vào các hoạt động chuyên môn tạo nên một tổ chức “biết học hỏi”.
Giúp mỗi GV dạy môn Toán nhìn nhận được trách nhiệm và vai trò của bản
thân trong hỗ trợ đồng nghiệp của tổ chức mình.
3.2.2.2. Nội dung
Xây dựng kế hoạch hoạt động, quy chế của tổ chuyên môn; các
thành viên xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân có sự phê
duyệt của lãnh đạo nhà trường.
Bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng chuyên môn và giáo viên cốt cán
Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học;
xây dựng nguồn học liệu dùng chung, tăng cường trao đổi chuyên môn với
GV các trường trong Cụm Mỹ Lộc-Vụ Bản.
3.2.2.3. Cách thực hiện
Cung cấp và yêu cầu TTCM và GV cốt cán nắm vững các văn bản
chỉ đạo, chương trình môn học, định hướng đổi mới trong dạy học và kiểm
tra đánh giá môn Toán THPT.
Chỉ đạo TTCM xây dựng kế hoạch hoạt động, quy chế của tổ
chuyên môn; thực hiện phê duyệt kế hoạch dạy học trực tuyến; chỉ đạo
TCM thực hiện tốt nề nếp sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học; tăng cường sự phối hợp, chia sẻ kinh
nghiệm của các thành viên trong tổ
Nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng của mỗi GV dạy môn Toán;
tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học; thực hiện tốt việc
biên soạn ngân hàng câu hỏi dùng chung
Tổ chức các cuộc thi GV dạy giỏi, hội thảo bộ môn Toán giữa các
trường trong huyện, cụm
19
Hiệu trưởng nhà trường thường xuyên kiểm tra, giám sát các
hoạt động của tổ đồng thời nhắc nhở để TCM có các biện pháp điều
chỉnh phù hợp.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng mỗi nhà trường cần phổ biến đầy đủ các văn bản chỉ đạo
của cấp trên; phê duyệt kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn, kế hoạch bồi
dưỡng thường xuyên của mỗi GV, thường xuyên theo dõi, giám sát việc tổ
chức thực hiện kế hoạch..
Phối hợp với trường bạn xây dựng kế hoạch hoạt động cụm trường đối
với môn Toán; chuẩn bị đầy đủ nguồn lực (về cơ sở vật chất, thiết bị, đường
truyền internet...) phục vụ hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng môi trường văn hóa hợp tác, chia sẻ, học
hỏi trong nhà trường
3.2.3.1. Mục đích
Nhằm tạo ra sự gắn bó của CBQL, GV với nhà trường, tạo cho mỗi
GV có cảm hứng và động lực trong làm việc và đổi mới.Tạo nên môi
trường làm việc đoàn kết, coi việc chia sẻ kinh nghiệm hay học hỏi từ đồng
nghiệp là hình thức bồi dưỡng hiệu quả.
3.2.3.2. Nội dung
Xây dựng bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường đối với công tác bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng của CBQL, GV
Xây dựng môi trường làm việc thuận lợi, phù hợp, hợp tác và chia
sẻ; tăng cường hợp tác với các trung tâm bồi dưỡng, các viện nghiên cứu,
các học viện có giảng viên chuyên trách công tác bồi dưỡng GV,...
3.2.3.3. Cách thực hiện
Hiệu trưởng nhà trường chủ động tổ chức cho CBQL, GV thảo luận
xây dựng bộ quy tắc làm việc chuẩn mực.
Tạo điều kiện cho mỗi GV dạy môn Toán phát huy khả năng và sự
sáng tạo trong công tác bồi dưỡng.
Phối hợp để xây dựng cộng đồng học tập của các GV dạy môn
Toán giữa các trường THPT trong Huyện và trong tỉnh
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
Để biện pháp này được triển khai hiệu quả cần đến sự đồng lòng và
tinh thần trách nhiệm của mỗi CBQL, GV dạy môn Toán cũng như chiến lược
phù hợp nhằm thúc đẩy công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của GV
Cần có môi trường sư phạm hài hòa, đòi hỏi mỗi CBQL phải biết quy
tụ anh em, tạo động lực gắn kết các thành viên trong nhà trường.
20
3.2.4. Biện pháp 4: Hoàn thiện các qui chế, chính sách nội bộ nhằm thúc
đẩy, khuyến khích hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy môn Toán trong
nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.4.1. Mục đích
Nhằm bảo đảm các điều kiện cần thiết về quy chế, chính sách, các
nguồn lực
Nhằm động viên, khích lệ GV tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng.
Duy trì và phát huy các mối quan hệ tốt đẹp trong nhà trường
3.2.4.2. Nội dung
Hiệu trưởng nhà trường tăng cường xây dựng các quy chế trong lựa
chọn bồi dưỡng.
Tăng cường, hoàn thiện cơ sở vật chất, các quy chế về sử dụng
nguồn tài chính.
Hoàn thiện các chế độ chính sách, có chế độ động viên khích lệ
Xây dựng các quy chế thi đua khen thưởng kịp thời, chính sách thu
hút GV và các tiêu chí kiểm tra đánh giá phù hợp.
3.2.4.3. Cách thực hiện
Hiệu trưởng phối hợp với TCM lựa chọn GV có phẩm chất đạo đức
tốt, năng lực chuyên môn và sử dụng công nghệ thông tin giỏi, tâm huyết,
nhiệt tình để tham gia đội ngũ GV cốt cán môn Toán.
Phối hợp với các trường trong Huyện Vụ Bản, các cơ sở GD khác
để xây dựng đội ngũ báo cáo viên có năng lực.
Sử dụng hiệu quả các phòng học bộ môn, thiết bị...
Xây dựng quy chế, chính sách nội bộ đối với các CBQL, GV tham
gia công tác bồi dưỡng, thực hiện đầy đủ kịp thời các chính sách, chế độ đãi
ngộ đối với GV cốt cán, báo cáo viên, GV tham gia bồi dưỡng
Xây dựng và ban hành quy chế thi đua khen thưởng, tiêu chí trong
đánh giá đảm bảo công bằng; quy chế để phát triển bồi dưỡng đối với mỗi
GV trong từng giai đoạn; có chế độ khuyến khích GV có thành tích trong
công tác bồi dưỡng GV...
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Thực hiện nghiêm túc, công bằng công khai các tiêu chí thi đua; các
tiêu chí đánh giá rõ ràng đồng thời có hỗ trợ kịp thời sau đánh giá.
Cần sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể, các bộ phận trong nhà
trường trong hoàn thiện các quy định cũng như thực hiện đảm bảo đúng chế độ
chính sách cho các GV tham gia công tác bồi dưỡng.
Phát huy tính dân chủ và tinh thần tự chịu trách nhiệm của tổ chuyên
môn và cá nhân mỗi GV dạy môn Toán trong công tác bồi dưỡng.
- Xem thêm -