Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ quản lý giáo dục quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trường...

Tài liệu quản lý giáo dục quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trường trung học cơ sở quận hải an, hải phòng theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 (klv02676)

.PDF
24
1
107

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt". Bước vào thế kỷ XXI, nền giáo dục Việt Nam với mục tiêu tổng quát: “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống (KNS), đội ngũ giáo viên sáng tạo, đội ngũ giáo viên thực hành, đội ngũ giáo viên ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập” (trích “Chiến lược phát triển giáo dục”, ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ). Trong nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH Trung ương, Đảng ta đã xác định GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện; hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, muốn phát triển GD&ĐT phải chăm lo xây dựng và phát triển đội ngũ GV (giáo viên). Trong Chỉ thị năm học 2017 - 2018 của Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo, hướng dẫn bằng những văn bản, việc làm cụ thể, thiết thực nhằm đổi mới toàn diện GD&ĐT, trong đó có một số nội dung: Xây dựng hệ thống chuẩn trường sư phạm phục vụ công tác quy hoạch, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo đội ngũ; Nâng cao chất lượng đội ngũ GV và cán bộ QLGD các cấp; Đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông, đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong GDPT. Từ thực tế đó, đòi hỏi bản thân mỗi cơ sở đào tạo đội ngũ phải có chiến lược phát triển khả thi, phù hợp với thực tiễn, lựa chọn hướng đi đúng đắn đồng thời tận dụng, tranh thủ và phát huy tối đa các nguồn lực. Cùng với sự phát triển, thay đổi mạnh mẽ về mọi mặt đời sống, kinh tế, xã hội của Quận Hải An hiện nay, ngành Giáo dục và Đào tạo của quận không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo để phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông mới. Tuy có những bước phát triển mạnh về quy mô, trình độ nhưng đội ngũ giáo viên cấp THCS Quận Hải An vẫn chưa đáp ứng 1 được với yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông mới. Nguyên nhân có nhiều, xong có một số nguyên nhân chính đó là: Chất lượng giảng dạy của đội ngũ nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu; tình trạng đạo đức học sinh xuống cấp ngày càng nhiều do ảnh hưởng của mặt trái của nền kinh tế thị trường như bạo lực học đường ngày càng tăng, một bộ phận không nhỏ học sinh còn bị chi phối bởi một số các hoạt động không lành mạnh như chơi game bạo lực, học sinh có sự phân biệt chơi theo nhóm giữa các hoàn cảnh kinh tế gia đình,… những tiêu cực đó đã và đang len lỏi vào trong nhà trường. Mặt khác, do áp lực đổi mới và thi cử đè nặng lên tâm lý người giáo viên, học sinh và nhà quản lý nên họ chỉ chú trọng hoạt động dạy và học ở trên lớp, công tác chủ nhiệm chưa được quan tâm đúng mức. Có thể nói hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVCNL trường THCS tại quận Hải An theo chương trình giáo dục phổ thông mới trở thành cấp thiết để tiếp tục nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh, phù hợp với đối tượng học sinh trong quận. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trường Trung học cơ sở quận Hải An, Hải Phòng theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trường Trung học cơ sở quận Hải An, Hải Phòng trong theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trường Trung học cơ sở quận Hải An, Hải Phòng trong theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trường THCS theo yêu cầu Chương trình GDPT 2018. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trường Trung học cơ sở quận Hải An, Hải Phòng theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018. 4. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trường Trung học cơ sở quận Hải An, Hải Phòng đã được quan tâm, hướng dẫn và đã đạt được những kết quả bước đầu. Tuy nhiên, trong bối cảnh đổi mới giáo dục, trước những yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018, công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS quận Hải An, thành phố Hải Phòng còn thiếu đồng bộ khi triển khai các biện pháp quản lý cũng như còn hạn chế trong phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội về công tác chủ nhiệm lớp. Vì vậy, nếu triển khai phối hợp đồng bộ những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp 2 phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của nhà trường sẽ góp phần nâng cao chất lượng GVCNL ở trường THCS quận Hải An, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT 2018. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trường Trung học cơ sở theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 - Phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trường Trung học cơ sở quận Hải An, Hải Phòng theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trường Trung học cơ sở quận Hải An, Hải Phòng theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018. 6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường THCS trong các năm học từ 2018 - 2021. - Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát: 20 cán bộ quản lý, 100 giáo viên của một số trường THCS thuộc quận Hải An, thành phố Hải Phòng. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi - Phương pháp quan sát 8. Đóng góp của đề tài - Xây dựng được cơ sở lý luận quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trường THCS; - Đề xuất một số biện pháp hiệu quả trong quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trường Trung học cơ sở quận Hải An, Hải Phòng theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trường Trung học cơ sở theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng ĐNGV CN trường THCS Hải An, Hải Phòng theo yêu cầu của Chương trình GDPT 2018. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trường Trung học cơ sở quận Hải An, Hải Phòng theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp 1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài 1.2.1. Quản lý Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể( Người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể ( đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế.... Bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. 1.2.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là quản lý những tác động có hệ thống, khoa học, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý là quá trình giáo dục làm cho những hoạt động dạy học, giáo dục diễn ra theo kế hoạch được kiểm soát và điều chỉnh với mục đích giáo dục đã đề ra. 1.2.3. Giáo viên, giáo viên chủ nhiệm lớp Giáo viên: 1. Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục, trừ cơ sở giáo dục quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật này. 2. Nhà giáo có vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục, có vị thế quan trọng trong xã hội, được xã hội tôn vinh. Giáo viên chủ nhiệm lớp: Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ chức giảng dạy và GD học sinh. Để quản lý GD học sinh trong lớp, nhà trường phân công một trong những GV đang giảng dạy có năng lực chuyên môn tốt, có kinh nghiệm làm công tác quản lý GD học sinh, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng nhiệt tình trong công tác, có uy tín với HS và đồng nghiệp làm chủ nhiệm lớp. Đó là giáo viên chủ nhiệm. 1.2.4. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ĐNGV chủ nhiệm là tập hợp những nhà giáo làm công tác chủ nhiệm, có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực theo quy định thực hiện công tác chủ nhiệm nhằm thực hiện tốt mục tiêu quản lý và giáo dục học sinh theo yêu cầu cấp học. 1.2.5. Bồi dưỡng Bồi dưỡng là quá trình bổ sung sự thiếu hụt về tri thức, năng lực chuyên môn, cập nhật những cái mới để hoàn thiện hệ thống tri thức, năng lực chuyên 4 môn nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Bồi dưỡng là một khâu tiếp nối quá trình đào tạo. 1.2.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp là tổng thể những tác động có mục đích, có hệ thống của chủ thể quản lý đến quá trình quản lý mục tiêu, quản lý chương trình nội dung bồi dưỡng, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ bồi dưỡng cho Đội ngũ GVCNL góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV CNL theo Chương trình GDPT 2018. 1.3. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và yêu cầu đặt ra với giáo viên chủ nhiệm lớp và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp 1.3.1. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng [8]. 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm lớp 1.3.2.1. Chức năng Phát hiện, bồi dưỡng và cử đội ngũ cán bộ lớp và phân công nhiệm vụ nhằm giúp các em tổ chức thực hiện tốt mọi hoạt động của lớp, của trường. Tổng hợp tình hình, đề xuất các giải pháp để tham mưu cho Trường về công tác giáo dục, rèn luyện của HS. Nắm chắc tư tưởng, tinh thần thái độ và kết quả học tập, rèn luyện của HS; phối hợp với gia đình và đoàn thể để giúp đỡ, cảm hoá HS trong rèn luyện để trở thành người tốt cho xã hội. 1.3.2.2. Nhiệm vụ GVCN giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp các lực lượng GD: Gia đình, nhà trường, xã hội là ba lực lượng GD, trong đó nhà trường là lực lượng GD có tính chất chuyên nghiệp. GVCN là người giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp các lực lượng GD. Do vậy, GVCN phải là người đứng ra điều phối và kết hợp cùng các lực lượng GD để tổ chức các hoạt động GD một cách có hiệu quả nhất. 1.3.3. Yêu cầu đặt ra đối với giáo viên chủ nhiệm trong thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 Năng lực xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ lớp Năng lực xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục… 1.4. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 1.4.1. Mục tiêu bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trường trung học cơ sở Giúp GVCN đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của người GVCN THCS được phản ánh trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông; sẵn sàng thích ứng với vai trò, hoạt động của người GVCN THCS. 5 1.4.2. Nội dung bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trường trung học cơ sở Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp giáo dục của mỗi nhà trường. Họ chính là chiếc cầu nối giữa nhà trường với học sinh và gia đình học sinh, giữa các giáo viên bộ môn với học sinh. 1.4.3. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trường trung học cơ sở Hình thức bồi dưỡng cho GVCNL: Hội thảo; Hội thi; Giao lưu; Tự học, tự nghiên cứu; Trải nghiệm thực tiễn Phương pháp bồi dưỡng cho GVCNL: - Phương pháp bồi dưỡng cho GVCNL theo hướng tích cực, tương tác. - Phương pháp bồi dưỡng cho GVCNL thông qua các chương trình tập huấn. - Phương pháp bồi dưỡng cho GVCNL thông qua tự học và rèn luyện. - Bồi dưỡng từ xa qua các phương tiện thông tin đại chúng, vô tuyến truyền hình, đài phát thanh, các hình thức bổ trợ của băng hình, băng tiếng. 1.5. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trường trung học cơ sở theo yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 1.5.1. Tổ chức quán triệt nhận thức vai trò quan trọng của GVCNL 1.5.2. Xây dựng nội dung bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp 1.5.3. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trường trung học cơ sở 1.5.4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp 1.5.5. Quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm 1.5.6. Quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trường trung học cơ sở theo yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 Năng lực của cán bộ quản lý nhà trường: Năng lực và trình độ của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường THCS: Về chính sách vật chất của nhà trường Yếu tố thuộc về chính sách, chế độ đãi ngộ cho đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp Về điều kiện văn hóa, xã hội của địa phương Về đặc điểm cộng động xã hội (PHHS) sự quan tâm của chính quyền địa phương Kết luận chương 1 Công tác chủ nhiệm lớp có một vị trí vai trò rất quan trọng trong nhà trường. Do vậy, quản lý bồi dưỡng GVCN là tiền đề giúp cho GVCN thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa Hiệu trưởng và tập thể học sinh. Luận văn đã hệ thống 6 hóa các vấn đề lí luận liên quan và đã đưa ra được các khái niệm công cụ. Chương 1 là cơ sở cho việc định hướng nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng NL cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trường trung học cơ sở quận Hải An, thành phố Hải Phòng ở chương tiếp theo. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHỦ NHIỆM LỚP CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, QUẬN HẢI AN, HẢI PHÒNG 2.1. Khái quát giáo dục của quận Hải An, thành phố Hải Phòng. 2.1.1. Tình hình Giáo dục - Đào tạo Quy mô giáo dục toàn quận phát triển nhanh, đúng định hướng và đảm bảo chất lượng. Toàn quận có 45 trường, 01 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên và 53 nhóm, lớp mầm non ngoài công lập được cấp phép (tăng 10 nhóm, lớp mầm non ngoài công lập so với năm học 2018-2019). 2.1.2. Khái quát về giáo dục trung học cơ sở quận Hải An 2.2. Tổ chức khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Nội dung khảo sát 2.2.3. Phương pháp khảo sát 2.2.4. Địa bàn và khách thể khảo sát 2.2.5. Cách thức xử lý kết quả khảo sát 2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực chủ nhiệm lớp cho giáo viên trường trung học cơ sở, quận Hải An, Hải Phòng 2.3.1. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường trung học cơ sở Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các ý kiến đều cho rằng công tác chủ nhiệm lớp các trường THCS có mức độ cần thiết và rất cần thiết với tỷ lệ cao quan trọng và rất quan trọng chiếm 84.7%;. Kết quả khảo sát cũng cho thấy còn số nhỏ CBQL, GV cho rằng tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp bình thường chiếm 21.2% và không có CB, GV đánh giá là không quan trọng. 2.3.2. Thực trạng hoạt động chủ nhiệm lớp trường trung học cơ sở quận Hải An Kết quả khảo sát bảng 2.6 thực trạng thực hiện nhiệm vụ công tác chủ nhiệm lớp tại trường THCS Quận Hải An hiện nay qua 11 nội dung chủ yếu với 4 mức độ là (1- Kém; 2- Trung bình; 3- Khá; 4 - Tốt). Kết quả khảo sát về mặt định lượng cho thấy các các nhiệm vụ công tác chủ nhiệm lớp được đánh giá ở mức trung bình là 1.74 đến 2.88 ở mức độ trung bình và mức khá. 2.3.3. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng Đội ngũ GVCNL trường THCS, quận Hải An Bảng số liệu 2.7 cho thấy 5 mục tiêu bồi dưỡng Đội ngũ GVCNL Quận Hải An được CBQL và GV đánh giá mức độ cần thiết và rất cần thiết. Mức độ 7 thực hiện của các nội dung đạt với điểm trung bình từ 2.49 đến 3.25 (mức độ cần thiết và rất cần thiết). 2.3.4 Thực trạng nội dung bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại Quận Hải An, thành phố Hải Phòng Bảng 2.8. Thực trạng nội dung bồi dưỡng đội ngũ GV CNL theo chương trình GDPT mới Quận Hải An, thành phố Hải Phòng Mức độ thực hiện TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Nội dung Về kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm và các khả năng cần thiết khác để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ giáo dục học sinh. Các kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm và các khả năng cần thiết khác để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lí lớp học. Phát triển kỹ năng nắm bắt, tìm hiểu, khai thác thông tin trong quá trình CNL Hướng dẫn lập kế hoạch dạy học, giáo dục dựa trên năng lực của HS Bồi dưỡng cho GV về cách thức thực hiện mục tiêu GD cấp THCS Bồi dưỡng cho GV cách thức xây dựng nên một tập thể lớp, đoàn kết vững mạnh Bồi dưỡng cho GV về các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, quy định cỉa ngành, nhà trường các hoạt động GD nhằm hình thành phẩm chất và năng lực của HS phải được triển khai và thực hiện nghiêm túc. Bồi dưỡng cho GV cách thức tổ chức quản lý, tổ chức, điều hành, giám sát, kiểm tra, đưa ra kế hoạch hoạt động cho một tập thể học sinh trong lớp học Bồi dưỡng cho GV về cách thức thực hiện báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với lãnh đạo. Rất Chưa Thỉnh Thường thường bao giờ thoảng xuyên xuyên SL % SL % SL % SL % X Thứ bậc 38 40.0 34 35.8 9 9.5 14 14.7 1.99 9 23 24.2 52 54.7 9 9.5 11 11.6 2.08 8 28 29.5 46 48.4 3 3.2 18 18.9 2.12 7 21 22.1 11 11.6 30 31.6 33 34.7 2.79 1 9 9.5 36 37.9 22 23.2 28 29.5 2.73 2 8 8.4 45 47.4 8 8.4 34 35.8 2.72 3 25 26.3 40 42.1 13 13.7 17 17.9 2.23 4 26 27.4 45 47.4 7 7.4 17 17.9 2.16 6 20 21.1 52 54.7 8 8.4 15 15.8 2.19 5 8 Kết quả khảo sát bảng 2.8 cho thấy, nội dung của bồi dưỡng Đội ngũ GVCNL trường THCS đạt mức độ trung bình với ĐTB chung từ 1.99 đến 2.79 (Min=1, Max=3). 2.3.5. Thực trạng hình thức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp Quận Hải An, thành phố Hải Phòng Bảng 2.9. Thực trạng hình thức bồi dưỡng đội ngũ GV CNL Quận Hải An, thành phố Hải Phòng Mức độ thực hiện TT Nội dung 1 Tổ chức hội thảo 2 Tập huấn Sinh hoạt chuyên môn tổ bộ 3 môn 4 Thao giảng Tổ chức giao lưu học hỏi kinh 5 nghiệm chuyên môn giữa các trường 6 Đọc sách, báo khoa học 7 Hội giảng 8 Hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi 9 Viết sáng kiến kinh nghiệm 10 Nghiên cứu đề tài khoa học 11 Khác Rất Thứ thường X bậc xuyên SL % SL % SL % SL % 39 32.6 57 47.4 4 3.2 20 16.8 2.04 8 23 18.9 43 35.8 25 21.1 29 24.2 2.51 2 Chưa bao giờ 3 Thỉnh thoảng Thường xuyên 2.1 51 42.1 33 27.4 34 28.4 2.82 1 58 48.4 19 15.8 45 37.9 10 8.4 2.27 5 32 26.3 43 35.8 31.6 2.43 3 43 33 32 53 64 35.8 27.4 26.3 44.2 53.7 43 34 47 34 38 8 6.3 38 35.8 8 6.3 27 28.4 25 21.1 28 38.9 27 22.1 15 28.4 16 13.7 15 31.6 0 0 18 22.1 23.2 12.6 12.6 14.7 2.15 7 2.4 4 2.21 6 1.93 9 1.76 10 Với một số hình thức chủ yếu mà chúng tôi nêu ra trong phiếu điều tra, các ý kiến đánh giá của GV, CBQL đạt ĐTB từ 1.76 đến 2.82. 2.3.6. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại Quận Hải An, thành phố Hải Phòng Bảng 2.10. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng đội ngũ GV CNL Quận Hải An, thành phố Hải Phòng Mức độ thực hiện Rất Thỉnh Thường Thứ TT Phương pháp thường X thoảng xuyên bậc xuyên SL % SL % SL % SL % 1 Thuyết trình của báo cáo viên 11 9.5 34 28.4 34 28.4 40 34 2.86 1 Thuyết trình kết hợp minh họa 2 49 41.1 19 15.8 33 27.4 19 16 2.19 2 bằng hình ảnh Thuyết trình kết hợp luyện tập, 3 42 34.7 25 21.1 44 36.8 9 7.4 2.17 4 thực hành 4 Nêu vấn đề, thảo luận theo 57 47.4 43 35.8 8 6.3 13 11 1.8 6 Chưa bao giờ 9 nhóm, cụm Nêu tình huống, tổ chức giải 5 38 31.6 38 31.6 30 25.3 14 12 2.1 quyết theo nhóm, cụm 6 Tọa đàm, thảo luận 45 37.9 33 27.4 15 12.6 27 22 2.18 5 3 Với 5 hình thức chủ yếu mà chúng tôi nêu ra trong phiếu điều tra, các ý kiến đánh giá của GV, CBQL đạt ĐTB từ 1.80 đến 2.68. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trường trung học cơ sở quận Hải An, thành phố Hải Phòng 2.4.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu bồi dưỡng Bảng 2.11. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu bồi dưỡng TT 1 2 3 4 5 Nội dung Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về vai trò, ý nghĩa của nâng cao năng lực cho GVCN là một yếu tố tất yếu đáp ứng công cuộc đổi mới ngày nay Nâng cao khả năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ nhiệm lớp phù hợp với đặc thù lớp mình Hiệu trưởng quán triệt tư tưởng chỉ đạo trong Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hàng năm về nội dung, biện pháp, chỉ tiêu cần thực hiện việc nâng cao mục tiêu bồi dưỡng cho giáo viên chủ nhiệm cho đội ngũ giáo viên Nâng cao kiến thức cho giáo viên chủ nhiệm về lập kế hoạch, đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS, giáo dục HS THCS Nâng cao kĩ năng vận dụng các phương pháp và hình thức chủ nhiệm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh; sử dụng hợp lí các phương tiện dạy học và ứng dụng ICT vào dạy học có hiệu quả Mức độ thực hiện Trung Chưa đạt Khá Tốt bình SL % SL % SL % SL % X Thứ bậc 42 34.7 13 10.5 19 15.8 47 39 2.59 2 75 62.1 5.3 15 12.6 24 20 1.91 6 37 30.5 29 24.2 34 28.4 20 17 2.32 3 62 51.6 34 28.4 8 6.3 16 14 1.82 7 18 14.7 25 21.1 43 35.8 34 28 2.78 1 10 6 Tạo dựng môi trường và những điều kiện thuận lợi để 6 thực hiện tốt mục tiêu, kế 48 40 34 28.4 16 13.7 21 hoạch bồi dưỡng cho giáo viên chủ nhiệm Tăng cường sự hiểu biết của ĐNGV về đường lối, chủ 7 trương, chính sách của Đảng 45 37.9 33 27.4 28 23.2 14 và Nhà nước đối với sự nghiệp GD&ĐT 18 2.09 4 12 2.08 5 Kết quả khảo sát cho thấy, quản lý thực hiện mục tiêu bồi dưỡng ở mức độ trung bình, khá với ĐTB đạt 1.82 đến 2.78. 2.4.2. Thực trạng quản lý thực hiện nội dung bồi dưỡng Bảng 2.12. Thực trạng quản lý thực hiện nội dung bồi dưỡng cho Đội ngũ GVCNL trường THCS TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Mức độ thực hiện Chưa Trung Thứ Khá Tốt X đạt bình bậc SL % SL % SL % SL % Nội dung Tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên chủ nhiệm Thiết lập mục tiêu hoạt động của giáo viên chủ nhiệm Quy hoạch đối tượng tham gia bồi dưỡng chủ nhiệm Nắm vững kế hoạch bồi dưỡng giáo viên của Bộ, Sở, Phòng Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chủ nhiệm giáo viên trong kế hoạch năm học của trường Xác định nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng cho cả năm học Kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho GV chủ nhiệm được phổ biến và công khai trong trường Xây dựng các tiêu chí bồi dưỡng cho giáo viên chủ nhiệm Khuyến khích GVCNL tham gia nghiên cứu, ứng dụng khoa học sư phạm vào thực tế dạy học, giáo dục: có năng lực nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, viết sáng kiến kinh nghiệm 27 22.1 42 34.7 32 26.3 20 17 2.42 2 30 25.3 19 15.8 40 33.7 30 25 2.59 1 39 32.6 19 15.8 45 37.9 16 14 2.33 3 44 36.8 34 28.4 25 21.1 16 14 2.12 4 37 30.5 47 38.9 27 22.1 10 8.4 2.08 5 54 45.3 34 28.4 16 13.7 15 13 1.94 8 39 32.6 44 36.8 29 24.2 8 6.3 2.04 7 49 41.1 40 33.7 24 20 6 5.3 1.89 9 45 37.9 33 27.4 28 23.2 14 12 2.06 6 11 Kết quả khảo sát cho thấy, quản lý thực hiện nội dung bồi dưỡng Đội ngũ GVCNL cho giáo viên được đánh giá ở mức độ trung bình, khá với ĐTB đạt 1.89 đến 2.59. 2.4.3. Thực trạng quản lý thực hiện hình thức, phương pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp Bảng 2.13. Thực trạng quản lý thực hiện hình thức, phương pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp TT Mức độ thực hiện Chưa Trung Thứ Khá Tốt X đạt bình bậc SL % SL % SL % SL % Quản lý thực hiện hình thức bồi dưỡng 1 Quản lý hình thức bồi dưỡng Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, tổ chức 1.1 bồi dưỡng Tổ chức bồi dưỡng tập trung: Như tổ 1.2 chức sinh hoạt chuyên môn, tập huấn.... Tổ chức bồi dưỡng thông qua các lớp tập 1.3 huấn (theo kế hoạch của Sở GD&ĐT; phòng GD&ĐT; các truờng THCS). Tổ chức cho GVCN tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ như: Nghiệp vụ tổ chức 1.4 HĐGD; nghiệp vụ lập kế hoạch giáo dục; giáo dục lấy trẻ làm trung tâm Tổ chức các hình thức tự bồi dưỡng: Bồi dưỡng thông qua tự học (đọc sách chuyên 1.5 môn, đọc tài liệu trên Internet, tự nghiên cứu, dự giờ đồng nghiệp…) Phát huy vai trò của tổ chuyên môn, giáo 1.6 viên cốt cán tham gia hoạt động bồi dưỡng 2 Quản lý phương pháp bồi dưỡng Chỉ đạo sử dụng đa dạng các phương pháp thường được sử dụng là: phương pháp thuyết trình, thảo luận, dạy học dựa 2.1 vào vấn đề, vấn đáp, thực hành, đóng vai v.v… chú trọng vào dạy học dựa trên kinh nghiệm đã có của học viên Kết hợp phương pháp bồi dưỡng thông 2.2 qua đội ngũ GVCC và hình thức tự bồi dưỡng Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi 2.3 dưỡng nâng cao Đội ngũ GVCNL Tạo ra được môi trường học tập thuận lợi 2.4 trong thực hiện chương trình theo chương trình của Bộ, Sở, Phòng 12 48 40 33 27.4 21 17.9 18 15 2.07 5 63 52.6 38 31.6 6 5.3 13 11 1.74 6 30 25.3 43 35.8 19 15.8 28 23 2.37 3 13 10.5 38 31.6 30 25.3 39 33 2.8 1 45 37.9 33 27.4 28 23.2 14 12 2.08 4 27 22.1 34 28.4 45 37.9 14 12 2.39 2 27 22.1 33 27.4 23 18.9 38 32 2.6 1 49 41.1 40 33.7 24 20 6 5.3 1.89 3 56 46.3 43 35.8 14 11.6 8 6.3 1.78 4 54 45.3 13 10.5 19 15.8 34 28 2.27 2 Kết quả khảo sát cho thấy: Thực trạng quản lý thực hiện hình thức, phương pháp bồi dưỡng Đội ngũ GVCNL ở mức độ trung bình, khá với ĐTB đạt 2.08 đến 2.80. 2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng. Bảng 2.14: Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng Đội ngũ GVCNL trường THCS được đánh giá ở mức độ trung bình với ĐTB từ 1.82 đến 2.82 (Min=1, Max=4). 2.4.5. Về quản lý việc đánh giá kết quả bồi dưỡng Đội ngũ giáo viên chủ nhiêm lớp các trường trung học cơ sở Quận Hải An, thành phố Hải Phòng Bảng 2.15. Về quản lý việc đánh giá kết quả thực hiện bồi dưỡng Đội ngũ GVCNL các trường THCS Quận Hải An, thành phố Hải Phòng TT Mức độ thực hiện Chưa Trung Thứ Khá Tốt X đạt bình bậc SL % SL % SL % SL % Kiểm tra, đánh giá Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra, đánh giá kết 1 quả bồi dưỡng của giáo viên chủ nhiệm 63 52.6 38 31.6 6 5.3 13 11 1.74 7 2 3 4 5 6 7 Tổ, nhóm tổ chức kiểm tra, đánh giá 30 kết quả bồi dưỡng của giáo viên chủ nhiệm Tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm báo cáo kết quả bồi dưỡng của mình cho hiệu 13 trưởng Hiệu trưởng thực hiện chế độ khen thưởng và kỷ luật đối với các giáo viên trong công 45 tác bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm Kiểm tra hoạt động tự bồi dưỡng GVCN trường THCS thông qua các tiết dự giờ, thao giảng, các sáng kiến kinh nghiệm. Hiệu trưởng có thể cơ bản nắm được hoạt 48 động tự bồi dưỡng của GVCN thông qua kết quả các tiết dự giờ, thao giảng, các sáng kiến kinh nghiệm Kiểm tra đánh giá các điều kiện CSVC phục vụ cho bồi dưỡng GV thực hiện công 45 tác chủ nhiệm Đánh giá, rút kinh nghiệm, thực hiện các điều chỉnh công tác chủ nhiệm kịp thời sau 45 đánh giá 25.3 43 35.8 19 15.8 28 23 2.37 2 10.5 38 31.6 30 25.3 39 33 2.8 1 37.9 33 27.4 28 23.2 14 12 2.08 5 40 34 28.4 16 13.7 21 18 2.09 4 37.9 33 27.4 15 12.6 27 22 2.19 3 37.9 33 27.4 28 23.2 14 12 2.08 6 Ý kiến đánh giá về hoạt động bồi dưỡng Đội ngũ GVCNL đạt mức độ trung bình, khá với ĐTB từ 1.74 đến 2.80. 13 2.5. Thực trạng về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại các trường trung học cơ sở Quận Hải An, thành phố Hải Phòng Kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố đều ảnh hưởng và rất ảnh hưởng đến nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý kết quả thực hiện bồi dưỡng Đội ngũ GVCNL các trường THCS Quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Cụ thể như sau: Nguyên nhân ảnh hưởng lớn nhất đến thực trạng là “Năng lực của cán bộ quản lí trong quản lí bồi dưỡng Đội ngũ GVCNL cho GV” có X = 3.38. Xếp thứ 2 với điểm trung bình X = 3.29 là nội dung “Kinh nghiệm, năng lực, chuyên môn, kỹ năng của GVCN” và “Phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng Đội ngũ GVCNL cho giáo viên” có X = 2.24. Xếp thứ 4 với điểm trung bình X = 2.22 là nội dung “Nhận thức của các cấp quản lý về bồi dưỡng Đội ngũ GVCNL cho GV”. Một số nội dung có mức độ ảnh hưởng thấp hơn đó là: Điều kiện, cơ sở vất chất, phương tiện bồi dưỡng; Chủ trương, chính sách về bồi dưỡng Đội ngũ GVCNL cho GV Tổ chức quản lý, cơ chế quản lý bồi dưỡng 2.6. Đánh giá chung về kết quả khảo sát 2.6.1. Ưu điểm Công tác CNL trong thời gian qua luôn được sự quan tâm của của cơ quan Nhà nước, lãnh đạo quận Hải An về vấn đề các HĐGD của nhà trường. Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động của trường, trong đó có kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh; lựa chọn và phân công các giáo viên có kinh nghiệm, tâm huyết, có năng lực sư phạm nắm bắt tâm lý học sinh, hoàn cảnh học sinh. Cán bộ quản lý, GV đã có những nhận thức đúng về vai trò của năng lực GDHS trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông, về sự cần thiết phải phát triển ở GVCN các năng lực GDHS. Đa số nhà trường đều xây dựng kế hoạch chủ nhiệm theo kế hoạch năm học và chỉ đạo GVCN xây dựng kế hoạch chủ nhiệm. Phối hợp chặt chẽ với gia đình trong tạo lập kỷ cương, nề nếp dạy học đã được xây dựng và duy trì từ trước. Về bản thân học sinh, đa số học sinh có ý thức đạo đức, có động cơ, thái độ học tập đúng đắn, phấn đấu vươn lên trong học tập và rèn luyện. Trong thời gian qua cơ sở vật chất nhà trường đã được đầu tư xây dựng khang trang, kiên cố. 2.6.2. Hạn chế Thứ nhất : Chuyên môn, kỹ năng của một số giáo viên làm công tác CNL còn non trẻ. Thứ hai: Việc phát triển năng lực GDHS cho GVCN chưa được các trường tiến hành đồng bộ; nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng phát triển năng lực GDHS cho GVCN chưa được đề cập cụ thể và có hệ thống. 14 Thứ 3: Điều kiện kinh phí và các phương tiện điều kiện khác dành cho các hoạt động rèn luyện NVSP nói chung, hoạt động phát triển NLCNL cho GV nói riêng còn eo hẹp. Thứ tư: Xây dựng kế hoach, chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá phát triển năng lực giáo dục học sinh cho giáo viên chủ nhiệm chưa được sát sao. Thứ năm: Các điều kiện đảm bảo hoạt động bồi dưỡng năng lực chủ nhiệm lớp cho giáo viên còn hạn chế. 2.6.3. Nguyên nhân Gia đình còn xem nhẹ công tác giáo dục học sinh. Về phía Nhà trường: đôi khi chưa thấy hết tính cấp thiết, tầm quan trọng của phát triển năng lực GDHS cho GVCN còn xem nhẹ công tác CNL, lối sống, mà chỉ chú trọng vào “dạy chữ”. Sự gia tăng các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội trong điều kiện cơ chế thị trường đã làm cho môi trường xã hội của giáo dục đạo đức bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nó gây nên những tác động xấu tới tư tưởng, ý thức, tới tình cảm đạo đức, hành vi và lối sống của học sinh. Kết luận chương 2 Trong các hoạt động giáo dục học sinh THCS, công tác CNL có vai trò quan trọng, đóng vai trò trung tâm, làm nền tảng, “ghi dấu” cho mọi hoạt động của học sinh THCS khi ngồi trên ghế nhà trường. Vì vậy, quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GVCN có vai trò rất quan trọng. Kết quả khảo sát thực trạng và những hạn chế ra đã chỉ ra trên đây là cơ sở quan trọng để nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NLCNL cho GV quận Hải An, thành phố Hải Phòng ở chương tiếp theo. 15 CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẨN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHỦ NHIỆM LỚP CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HẢI AN, HẢI PHÒNG 3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chủ nhiệm lớp cho giáo viên trường trung học cơ sở, quận Hải An, Hải Phòng. 3.2.1. Biện pháp 1. Tổ chức quán triệt nâng cao nhận thức cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò và tầm quan trọng của giáo viên chủ nhiệm lớp và hoạt động bồi dưỡng năng lực chủ nhiệm lớp. 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp Giáo viên là đội ngũ quan trọng trong nhà trường vì họ là những người lao động chủ yếu, trực tiếp tạo ra sản phẩm giáo dục. Trong quá trình phát triển của nhà trường nói riêng, nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, việc nâng cao nhận thức cho Đội ngũ GVCNL là một khâu quan trọng và cần đặt lên hàng đầu, từ việc nâng cao nhận thức sẽ làm nền tảng dẫn đến việc nâng cao năng lực, nâng cao niềm tin sư phạm, phát triển tình cảm yêu nghề cho Đội ngũ GVCNL. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện Chú trọng công tác bồi dưỡng nhận thức cho Đội ngũ GVCNL và thường xuyên tổ chức có hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức trong Đội ngũ GVCNL. Thường xuyên quán triệt các văn bản, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, của Ngành, của địa phương và của nhà trường. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Hiệu trưởng các truờng THCS cần có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và kiến thức, năng lực xây dựng quy hoạch đội ngũ. Hiệu trưởng phải bám sát văn bản hướng dẫn nhưng phải hết sức linh hoạt, sáng tạo, chủ động, tích cực trong công tác xây dựng đội ngũ, đồng thời hiệu trưởng cần tạo dựng được niềm tin của đội ngũ giáo viên và nhân viên vào năng lực lãnh đạo của bản thân và chiến lược phát triển của nhà trường trong tương lai. 3.2.2. Biện pháp 2. Tổ chức xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực chủ nhiệm lớp cho giáo viên theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp 16 Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực chủ nhiệm lớp cho giáo viên làm cơ sở để tổ chức đào tạo và đánh giá sự phát triển năng lực GDHS cho GVCN nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác CNL trong nhà trường. Giúp lãnh đạo nhà trường cụ thể hóa mục tiêu, lựa chọn tiêu chuẩn GVCNL, và là cơ sở để GVCNL biết rõ mình phải đạt những gì sau khóa học để có phương hướng phấn đấu rèn luyện. 3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp a) Mục tiêu biện pháp Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THCS theo tiếp cận năng lực hiện nay phải hướng tới việc nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên, bằng cách cung cấp cho họ một hệ thống tri thức, kỹ năng làm việc cụ thể đó là phương pháp dạy học, kỹ năng kiểm tra, đánh giá, phân tích và khả năng vận dụng sáng tạo vào thực tiễn đồng thời cần đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của GV là điều rất cần thiết nhằm bù đắp những “lỗ hổng” về năng lực và nâng cao năng lực cho GV. b) Nội dung và cách thức thực hiện - Nhà quản lý cần phải xác định nhu cầu cần bồi dưỡng của GV của mình dựa trên sự phân tích khung năng lực của GV cũng như chiến lược phát triển GD THCS. - Thực hiện quy trình tổ chức bồi dưỡng khoa học, đồng bộ từ xác định nhu cầu - biên soạn chương trình, tài liệu - xây dựng kế hoạch - tổ chức bồi dưỡng - đánh giá - đến chỉnh sửa, bổ sung chương trình, tài liệu. Bên cạnh đó, tuỳ theo thực trạng năng lực của giáo viên ở các nhà trường, chúng ta có thể lựa chọn những nội dung mà giáo viên thực hiện chưa tốt để đưa vào chương trình bồi dưỡng hàng năm. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp GV phải hiểu rõ thành phần cấu tạo của năng lực GDHS của GVCNL và có hiểu biết về các nhóm thuật ngữ khác nhau dùng để miêu tả mức độ thể hiện của các tiêu chí đánh giá năng lực GDHS của GVCNL. Có đầy đủ phương tiện để xây dựng hệ thống năng lực GDHS của GVCNL như các tài liệu, các công trình nghiên cứu về năng lực GDHS của GVCNL của các tác giả trước đó. Phải có đội ngũ chuyên gia am hiểu việc xây dựng năng lực GDHS của GVCNL nói riêng. 3.2.3. Biện pháp 3. Chỉ đạo tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực chủ nhiệm lớp cho giáo viên yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ đội ngũ GVCN về mọi mặt, có đủ năng lực tham gia vào quá trình đổi mới đào tạo, thích ứng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, khoa học công nghệ, theo kịp với sự phát triển xã hội và đổi mới của giáo dục phổ thông. Mặt khác, lao động sư phạm là lao động sáng tạo, đòi hỏi mỗi GV nói chung và Đội ngũ GVCNL và cả đội ngũ phải có 17 kiến thức sâu và toàn diện, luôn bổ sung cái mới nhằm hoàn thiện nghệ thuật sư phạm đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT 2018. 3.2.3.2. Nội dung thực hiện biện pháp Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch đội ngũ GV CNL. Xây dựng đội ngũ kế cận: Quy hoạch tổng thể và đồng bộ Lựa chọn cán bộ để đào tạo bồi dưỡng. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Năng lực của cán bộ quản lý nhà trường về chuyên môn và lập kế hoạch là yếu tố quyết định để tiến hành được biện pháp tổ chức bồi dưỡng GVCNL đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT 2018. Sự thống nhất và phối hợp quản lý giữa ban giám hiệu, các đoàn thể và tổ trưởng chuyên môn. Đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt đông bồi dưỡng. 3.2.4. Quản lý kết quả đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực chủ nhiệm lớp cho giáo viên 3.2.4.1. Mục đích của biện pháp Năng lực CNL là một hoạt động có vai trò hết sức quan trọng, đảm bảo công tác CNL đạt hiệu quả. Vì vậy kiểm tra đánh giá luôn là nội dung hết sức quan trọng trong quy trình phát triển năng lực GDHS của GVCNL. Trên thực tế việc đánh giá phát triển năng lực GDHS của GVCNL hiện nay ở các trường THCS chưa được tiến hành một cách có kế hoạch, chưa mang lại hiệu quả như mong muốn, chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục. 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - Xây dựng nội dung kiểm tra theo từng đợt (kiểm tra toàn diện hay kiểm tra chuyên đề theo từng mặt...) và cách thức tiến hành (theo định kì báo trước và kiểm tra đột xuất); - Xây dựng đoàn/nhóm kiểm tra có sự phân công hợp lí. Việc kiểm tra thường xuyên còn có ý nghĩa tư vấn góp ý cho các GVCN rút ra bài học kinh nghiệm để làm tốt hơn cũng là hình thức chia sẻ kinh nghiệm giữa các thế hệ GV. - Tham gia các hoạt động GD của các lớp cũng là hình thức kiểm tra không chính thức nhưng có thể nắm vững tình hình thực tế của GVCN và HS. – Xây dựng các tiêu chuẩn, những chỉ tiêu thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ. Những tiêu chuẩn, tiêu chí để kiểm tra đánh giá đã được thống nhất trong “Kế hoạch quản lí công tác chủ nhiệm lớp”. Do đó, trong phần này chỉ nhắc lại các tiêu chuẩn và tiêu chí đó. - Thu thập thông tin về công tác chủ nhiệm lớp. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng phải xây dựng được kế hoạch kiểm tra. - Hiệu trưởng phải xây dựng được bộ tiêu chuẩn (dễ hiểu, tiện dụng, phù hợp) để làm công cụ kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp. 18 - Hiệu trưởng phải tập huấn cho người kiểm tra nắm vững tiêu chuẩn, tiêu chí, chủ trương của nhà trường trong công tác chủ nhiệm lớp. - Người kiểm tra phải thông thạo chuyên môn, nghiệp vụ, có tư tưởng, phẩm chất tốt. 3.2.5. Biện pháp 5. Quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động bồi dưỡng năng lực chủ nhiệm lớp cho giáo viên 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp Bồi dưỡng năng lực chủ nhiệm lớp cho giáo viên sẽ không đem lại hiệu quả cao nếu như không thực hiện kết hợp, đồng thời với biện pháp chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần tạo môi trường làm việc thuận lợi cho đội ngũ GV CNL. 3.2.5.2. Nội dung thực hiện biện pháp - Tạo cơ hội để giáo viên hạt nhân, giáo viên trưởng thành tích cực đóng góp cho hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường; - Tạo dựng môi trường làm việc dân chủ, công khai, thân thiện, luôn học hỏi; - Tăng cường tự rèn luyện, phát triển phẩm cách của hiệu trưởng; - Thiết lập chặt chẽ mối quan hệ giữa nhà trường với ngành, chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư để nâng cao uy tín xã hội của nhà trường. Quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động bồi dưỡng năng lực chủ nhiệm lớp cho giáo viên cần thực hiện. 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp  Hiệu trưởng xây dựng chương trình kiểm tra, đánh giá và hỗ trợ cho tổ trưởng chuyên môn, phụ trách các đoàn thể và giáo viên trong từng nhóm (hạt nhân, trưởng thành, tiềm năng, cần cố gắng) để biện pháp này được thực hiện hiệu quả.  Căn cứ vào hướng dẫn đánh giá Chuẩn nghề nghiệp giáo viên, công chức – viên chức và quy định về xếp loại các danh hiệu thi đua của ngành, sở Nội vụ và sở GD&ĐT.  Có tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số trong công tác thi đua tại đơn vị.  Hiệu trưởng luôn đặt sự quan tâm tới việc kết nối, giao nhiệm vụ phù hợp và thường xuyên khích lệ, động viên, ghi nhận những đóng góp của đội ngũ giáo viên hạt nhân và giáo viên trưởng thành cho nhà trường. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp quản lý bồi dưỡng NL cho Đội ngũ GVCNL trường THCS Quận Hải An đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau. Các biện pháp quản lý trên có tính độc lập tương đối nhưng có mối liên hệ biện chứng gắn bó chặt chẽ và bổ sung cho nhau để tạo nên một chỉnh thể thống nhất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV. Trong hệ thống 05 biện pháp quản lý đề xuất mỗi biện pháp đều giữ một vị trí quan trọng riêng không có biện pháp nào được coi là quan trọng cốt lõi tuyệt đối trong công tác quản lý bồi dưỡng NL cho Đội ngũ GVCNL Quận Hải An, biện pháp khác là thứ yếu không quan trọng. 19 3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chủ nhiệm lớp cho giáo viên trường Trung học cơ sở quận Hải An, Hải Phòng 3.4.1. Mục tiêu khảo sát 3.4.2. Nội dung, đối tượng khảo sát 3.4.3. Kết quả khảo sát Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp TT 1 2 3 4 5 Mức độ cần thiết Mức độ cần thiết Không Ít cần Cần Rất cần cần thiết thiết thiết thiết SL % SL % SL % SL % Biện pháp 1. Tổ chức quán triệt nâng cao nhận thức cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò và tầm 0 quan trọng của giáo viên chủ nhiệm lớp và hoạt động bồi dưỡng năng lực chủ nhiệm lớp Biện pháp 2. Tổ chức xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực chủ nhiệm lớp cho giáo 0 viên yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 Biện pháp 3. Chỉ đạo tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực chủ nhiệm lớp cho giáo viên yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 Biện pháp 4. Quản lý kết quả đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực chủ nhiệm lớp cho giáo viên Biện pháp 5. Quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động bồi dưỡng năng lực chủ nhiệm lớp cho giáo viên Thứ X bậc 0 24 20 6 5.3 90 75 3.55 1 0 25 20.6 21 17.1 74 62 3.42 5 0 27 22.4 10 8.2 83 69 3.47 4 0 25 21.2 9 7.6 85 71 3.5 0 36 30 64 3.34 6 8 6.5 77 3 Qua kết quả khảo sát cho thấy cả 5 biện pháp đều được đánh giá ở mức độ cần thiết cao, không có biện pháp nào được đánh giá là không cần thiết. Điểm đánh giá trung bình của cả 6 biện pháp với ĐTB từ 3.34 đến 3.55. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất