MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
CMCN 4.0 với cốt lõi là sự phát triển bậc cao của CNTT&TT đã hình thành
mô hình đào tạo trực tuyến với những ưu điểm nổi bật: Chương trình giáo dục
luôn được cập nhật nhanh nhất mảng kiến thức mới cho người học; Quá trình học
đều được thực hiện trực tuyến linh hoạt ở mọi lúc (every time) và mọi nơi (every
where), GV và HS tương tác qua nhiều kênh, nhiều hình thức thông qua lớp học
trên mạng (lớp học ảo) mà không cần tới lớp học truyền thống. Dạy học trực
tuyến đang là xu thế tất yếu của thời đại thông tin, kỷ nguyên số.
Trong điều kiện bình thường, hình thức dạy học trực tuyến (online) bổ trợ
cho việc dạy học trực tiếp trên lớp rất tốt, giúp nâng cao hiệu quả công tác này.
Đặc biệt, khi học sinh phải tạm dừng đến trường do những lý do tình hình covid
19 diễn ra phức tạp thì việc triển khai dạy học trực tuyến giúp học sinh duy trì nền
nếp học tập, tạo điều kiện cho học sinh hình thành, phát triển năng lực tự chủ, tự
học... Để có cơ sở pháp lý cho dạy học trực tuyến, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
chính thức ban hành Thông tư số 09/2021/TT-BGD ĐT ngày 30/3/2021 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ
sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên. Với mục đích 1. Hỗ trợ
hoặc thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở giáo dục phổ thông giúp cơ sở giáo dục
phổ thông nâng cao chất lượng dạy học và hoàn thành chương trình giáo dục phổ
thông; Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy
và học; thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Giáo dục; Mở rộng cơ hội tiếp cận
giáo dục cho học sinh, tạo điều kiện để học sinh được học ở mọi nơi, mọi lúc.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc dạy học trực tuyến, trong thời gian
gần đây các trường THCS trên địa bàn quận Đống Đa - thành phố Hà Nội đã triển
khai nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh dạy học trực tuyến và đã đạt được một số kết
quả nhất định. Hiện nay các trường THCS của quận Đống Đa - thành phố Hà Nội
đều đã ứng dụng CNTT trong dạy học trực tuyến. Tuy nhiên, hiện nay tại các
trường THCS trên địa bàn quận Đống Đa - thành phố Hà Nội, việc quản lý dạy
học trực tuyến vẫn chưa được quan tâm đầy đủ do đó hiệu quả dạy học trực tuyến
vẫn còn hạn chế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này như: Giáo viên
chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của dạy học trực tuyến, chưa có kiến
thức, kỹ năng tin học cơ bản. Việc khai thác sử ,dụng các phần mềm trong dạy
học trực tuyến ở nhiều giáo viên còn nhiều bất cập còn chưa chuyên nghiệp.
CBQL chưa định hướng cho GV nhận thức đúng về bản chất của dạy học trực
tuyến. Công tác đầu tư CSVC cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học trực tuyến chưa được quan tâm đúng mức.
Với những lí do trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài:
1
.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, từ đó đề xuất biện pháp quản lý
dạy học trực tuyến tại các trường THCS quận Đống Đa - thành phố Hà Nội trong
bối cảnh hiện nay
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. K
ể
ê ứ
Hoạt động dạy học trực tuyến trong bối cảnh hiện nay tại các trường Trung
học cơ sở.
3.2.
ợ
ê ứ
Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến trong bối cảnh hiện nay tại các
trường THCS quận Đống Đa - thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc quản lý dạy học trực tuyến tại các trường THCS của quận
Đống Đa - thành phố Hà Nội đã đạt được một số kết quả nhất định song vẫn còn
nhiều bất cập:Trình độ CNTT của giáo viên chưa đáp ứng được nhu cầu giáo dục
hiện nay, Giáo viên chưa đánh giá được hết vai trò của dạy học trực tuyến, chưa
tích cực, chưa khai thác được hết tính năng của các phân mềm trong dạy học trực
tuyến...)
Nếu áp dụng một số biện pháp quản lý thì sẽ góp phần đáp ứng được yêu
cầu nâng cao chất lượng trong dạy học trực tuyến trong bối cảnh hiện nay tại các
trường THCS quận Đống Đa - thành phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý dạy học nói chung và dạy
học trực tuyến nói riêng.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học trực tuyến dạy
học trực tuyến trong bối cảnh hiện nay tại các trường THCS quận Đống Đa thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học trực tuyến trong bối
cảnh hiện nay tại các trường THCS quận Đống Đa - thành phố Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lý dạy học trực tuyến tại 05 trường THCS của quận
Đống Đa - thành phố Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: các số liệu thu thập làm dữ liệu nghiên cứu là số liệu
từ năm học 2018 -2019 đến thời điểm nghiên cứu.
2
Địa điểm: khảo sát thực trạng tại 05 trường THCS của quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.
óm
ơ
ê ứ í
Sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lí thuyết
để xác định các khái niệm công cụ và xây dựng khung lí thuyết cho đề tài.
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, pháp luật của Nhà nước về định hướng
phát triển việc dạy học và quản lý dạy học trực tuyến;
Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông
tin và Truyền thông về ứng dụng CNTT vào dạy học trực tuyến và quản lý dạy
học trực tuyến;
Nghiên cứu các văn bản quy định dạy học trực tuyến quản lý dạy học trực
tuyến tại các trường THCS quận Đống Đa, thành phố Hà Nội;
Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu quản lý, báo cáo khoa học liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
7.2.
óm
ơ
ê ứ
ễ
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng phiếu hỏi để điều tra các đối tượng khảo sát như CBQL, TTCM,
đội ngũ giáo viên các trường quận Đống Đa, thành phố Hà Nội thuộc phạm vi
nghiên cứu về quản lý dạy học trực tuyến trong bối cảnh hiện nay
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động dạy học trực tuyến và cách thức quản lý dạy học trực
tuyến của GV, HS và CBQL các trường THCS quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Gặp gỡ một số CBQL, TTCM, GV dạy trực tuyến, học sinh trao đổi làm rõ
hơn về thực trạng dạy học và quản lý d dạy học trực tuyến trong bối cảnh hiện
nay ở các trường THCS thuộc phạm vi nghiên cứu
7.2.4 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
Nghiên cứu kế hoạch dạy học, giáo án, vở ghi, bài kiểm tra của GV, HS, sổ
điểm, sổ đầu bài, sổ biên bản sinh hoạt tổ chuyên môn để xem x t thêm thực
trạng dạy học và quản lý dạy học trực tuyến trong bối cảnh hiện nay tại các
trường THCS quận Đống Đa - thành phố Hà Nội.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp thống kê (xử lý số liệu): xử lý theo phương pháp tính tỉ lệ
phần trăm và điểm trung bình
Số liệu sẽ được xử lí bằng phần mềm Microsoft Excel.
8. ấ ú ủ
vă
Luận văn gồm: mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
và 3 chương được trình bày như sau:
3
Chương 1: Cơ sở lý luận về dạy học trực tuyến tại các trường THCS trong
bối cảnh hiện nay
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học trực tuyến trong bối cảnh hiện nay
tại các trường THCS quận Đống Đa - thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý dạy học trực tuyến trong bối cảnh
hiện nay tại các trường THCS quận Đống Đa - thành phố Hà Nội.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
TẠ TRƯ NG THCS TR NG
CẢNH H N N Y
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề hế gi i
i t a )
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.
Quản lý là hoạt động có ý thức, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản
lý nhằm định hướng, tổ chức, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực và phối
hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các
mục tiêu của tổ chức đề ra một cách hiệu quả nhất. Chủ thể quản lý thực hiện các
tác động quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.2.
ụ
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, có
ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý mà chủ yếu nhất là quá trình dạy
học và giáo dục ở các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu đào tạo của cơ sở giáo dục.
1.2.3. D
Dạy học ngày nay được hiểu là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ
chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực
hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ
năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng
giải quyết được các "bài toán" hay vấn đề thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống
của mỗi người học
1.2.4. D
DHTT được hiểu là hình thức dạy học trong đó, GV sử dụng các ứng dụng
hoặc dịch vụ của Internet để giao tiếp, tương tác trực tiếp với HS trong các hoạt
động dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
1.2.5.
Quản lý dạy học trực tuyến là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý (gồm các cấp quản lý khác nhau từ Ban giám hiệu, các tổ,
khối chuyên môn) lên các đối tượng quản lý (bao gồm giáo viên, học sinh, cán bộ
4
quản lý và cán bộ phục vụ giáo dục) để thực hiện các hoạt động dạy học được
ứng dụng các trang thiết bị điện tử, phần mềm, mạng viễn thông. Việc quản lý
thông qua việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm giúp quá
trình đào tạo được vận hành một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng công tác dạy
và học trong giáo dục đào tạo.
1.3. Hoạt động dạy học t c tuyến các t ư ng t ung học cơ s (Đặc điể
của dạy học trực tuyến trong bối cảnh hi n nay; Mô hình dạy học trực tuyến ở
các trường trung học cơ sở; Hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường trung học
cơ sở; Kiể tra đánh giá kết quả dạy học trực tuyến ở các trường trung học cơ
sở; ác điều ki n dạy học trực tuyến ở trường trung học cơ sở)
1. . Quản ý dạy học t c tuyến tại các t ư ng THCS t ong bối cảnh hiện
nay
1.4.1.
Xác định các mục tiêu chất lượng dạy học trực tuyến và các mục tiêu điều
kiện phù hợp với thực trạng nhà trường và yêu cầu của ngành, của địa phương về
dạy học trực tuyến.
Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy học trực
tuyến của tổ theo năm học; hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học trực
tuyến theo môn học họ phụ trách và phê duyệt các kế hoạch đó.
Kiểm tra, đánh giá hiệu lực, hiệu quả hệ thống các văn bản - qui định về tổ
chức và hoạt động dạy học trực tuyến để phục vụ hoạt động quản lý và tổ chức
dạy học trực tuyến của nhà trường.
Kế hoạch xây dựng chương trình học cần có tiêu chí đánh giá chất lượng
chương trình và tính hiệu quả. Các trường THCS cần ban hành quy trình xây
dựng chương trình học và chỉ rõ nguồn kinh phí triển khai. Thành lập và kiện toàn
đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia xây dựng chương trình học.
1.4.2.
nay
- Chỉ đạo giáo viên theo dõi, nắm bắt, tổ chức các hoạt động, uốn nắn, điều
khiển thái độ hành vi ứng xử của HS với HS, HS với GV nhằm làm cho hoạt động
học tập của HS diễn ra hiệu quả dạy học trực tuyến.
- Thông qua đội ngũ GVCN lớp, GV bộ môn để nắm bắt kết quả học tập,
rèn luyện của HS.
- Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, phát động các phong trào
thi đua học tốt, tháng học tốt, tuần học tốt để tạo phong trào thi đua sôi nổi nâng
cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
- Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để quản lý
học sinh học trực tuyến đồng thời phát huy vai trò chủ động, tự giác, tích cực, tự
5
lực của học sinh trong hoạt động học tập trực tuyến.
- Tổ chức phối hợp giữa GV chủ nhiệm, GV bộ môn, Đoàn thanh niên trong
công tác quản lý HS, đưa hoạt động học tập trực tuyến của HS đi vào vào nề nếp.
Phát huy vai trò của GVCN là cầu nối giữa nhà trường với gia đình và xã hội
trong giáo dục trực tuyến cho HS.
1.4.3.
í k ểm
k
ở
ơ sở
- Nâng cao nhận thức của GV về ý nghĩa, chức năng, yêu cầu sư phạm của
việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trực tuyến của HS. Phổ biến cho GV các
quy định, quy chế về kiểm tra, thi trực tuyến, ghi điểm, cộng điểm, đánh giá, xếp
loại học lực, hạnh kiểm HS. Quán triệt việc thực hiện quy chế, khắc phục các biểu
hiện tiêu cực trong đánh giá chất lượng dạy học, trong thi cử.
- Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra
đề, coi, chấm và nhận x t, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo
thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến
bộ của học sinh.
- Chỉ đạo GV đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá
- Lập kế hoạch kiểm tra học kỳ, cuối năm học cho các khối lớp tùy theo tình
hình dịch bệnh Covid-19.
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý kết quả học tập của HS, kịp
thời thu thập, xử lý thông tin, phân tích tình hình, điều chỉnh, uốn nắn và xử lý
các trường hợp vi phạm. Kế hoạch các hoạt động kiểm tra-đánh giá được xây
dựng định kỳ, đầy đủ và rõ ràng
1.4.4. Qu
k
ở
ơ sở
Lập kế hoạch xây dựng, phát triển và sử dụng hạ tầng công nghệ dạy học
trực tuyến đáp ứng yêu cầu cập nhật và các hoạt động dạy học trực tuyến
Tổ chức hoạt động xây dựng, phát triển và vận hành hạ tầng công nghệ dạy
học trực tuyến đảm bảo yêu cầu, nhu cầu đã đặt ra
Chỉ đạo hoạt động xây dựng, phát triển và vận hành hạ tầng công nghệ dạy
học trực tuyến đúng tiến độ
Đánh giá hiệu quả xây dựng, phát triển và vận hành hạ tầng công nghệ dạy
học trực tuyến phục vụ hiệu quả hoạt động này.
Lập kế hoạch biên soạn, cập nhật, phát triển và sử dụng hệ thống học liệu điện tử
đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục THCS do Bộ GD&ĐT ban hành và
nhu cầu dạy-học
1. . Nh ng yếu tố ảnh hư ng đến quản ý dạy học t c tuyến t ong bối cảnh
hiện nay tại các t ư ng THCS quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ( hận thức
của cán bộ quản lý, giáo viên về dạy học trực tuyến; rình độ về
của đội
6
ngũ cán bộ quản lí, giáo viên; ăng lực, trình độ của đội ngũ quản lý; ơ sở vật
chất, trang thiết b về
trong dạy học trực tuyến; ơ cấu tổ chức đơn v dạy
học trực tuyến)
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về
quản lý dạy học trực tuyến, đề cập đến một số khái niệm công cụ. Việc quản lý
thông qua việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm giúp quá
trình đào tạo được vận hành một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng công tác dạy
và học trong giáo dục đào tạo. Chủ thể quản lý là Hiệu trưởng thực hiện quá trình
tác động qua đó thực hiện các nội dung quản lý dạy học trực tuyến ở trường trung
học cơ sở bao gồm: Quản lý thực hiện hệ thống các văn bản - qui định về tổ chức
và hoạt động đào tạo trực tuyến; Quản lý quá trình dạy học tuyến tại các trường
THCS trong bối cảnh hiện nay; Quản lý đội ngũ giáo viên dạy học trực tuyến tại
trường THCS trong bối cảnh hiện nay; Quản lí kiểm tra đánh giá kết quả dạy học
trực tuyến ở các trường trung học cơ sở; Quản lý các điều kiện dạy học trực tuyến
ở các trường trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay. Quản lý dạy học trực tuyến
ở trường THCS chịu tác động của nhiều yếu tố ảnh hưởng như: Nhận thức của
cán bộ quản lý, giáo viên về dạy học trực tuyến; Trình độ về CNTT của đội ngũ
cán bộ quản lí, giáo viên; Năng lực, trình độ của đội ngũ quản lý; Cơ sở vật chất,
trang thiết bị về CNTT trong dạy học trực tuyến; Cơ cấu tổ chức đơn vị dạy học
trực tuyến.
Những cơ sở lý luận ở chương 1 sẽ là cơ sở để tác giả tiếp tục nghiên cứu
về thực trạng dạy học, quản lý dạy học trực tuyến và đưa ra các biện pháp quản lý
dạy học trực tuyến ở các trường THCS của quận Đống Đa - thành phố Hà Nội đáp
ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN TR NG
CẢNH
H N N Y TẠ C C TRƯ NG THCS QUẬN Đ NG Đ –
TH NH PH H N
2.1. Khái quát điều kiện t nhiên, kinh tế, xã hội của quận Đống Đa, thành phố
Hà Nội (Điều ki n tự nhiên; Điều ki n kinh tế, xã hội)
2.2. Đặc điểm tình hình giáo dục của các t ư ng t ung học cơ s
quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội
2.2. Tổ chức khảo sát
2.2.1. Mụ í k
s
Mục đích khảo sát nhằm phân tích, đánh giá thực trạng dạy học trực tuyến và
quản lý dạy học trực tuyến ở các trường THCS của quận Đống Đa, thành phố Hà
7
Nội từ đó chỉ ra những mặt thuận lợi, khó khăn đồng thời ưu, nhược điểm, nguyên
nhân của những hạn chế, nhằm đề ra các biện pháp quản lý có tính khả thi.
2.2.2.
k
s
Thực trạng dạy học trực tuyến ở các trường THCS của quận Đống Đa thành phố Hà Nội
Thực trạng quản lý dạy học trực tuyến ở các trường THCS của quận Đống
Đa - thành phố Hà Nội
Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý dạy học trực
tuyến ở các trường THCS của quận Đống Đa - thành phố Hà Nội
2.2.3. K
ểk
s v ị
k
s
- Địa điểm: khảo sát thực trạng tại 05 trường THCS của quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội: (Trường THCS Nguyễn Trường Tộ, Trường THCS Phương
Mai, trường THCS Thịnh Quang, trường THCS Tô Vĩnh Diện, trường THCS
Trung Phụng, trường THCS Láng Hạ), với 210 cán bộ quản lý, giáo viên
gồm:Cán bộ quản lý (HT, HP): 16; Giáo viên: 94 người. Bên cạnh đó, phỏng vấn
một số cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh của các nhà trường.
2.2.4. P ơ
k
s
Sử dụng bảng hỏi ý kiến GV, CBQL; Cách thức thực hiện khảo sát: Để tiến
hành khảo sát nhằm điều tra thực trạng, đối với điều tra bằng phiếu hỏi tác giả
tiến hành theo cách thức sau: Quan sát, dự giờ; Phân tích hồ sơ quản lí và hồ sơ
dạy học
2.2.5 Xử k
Việc xử lý kết quả các phiếu hỏi dựa vào phương pháp toán thống kê định
lượng kết quả nghiên cứu. Đề tài sử dụng hai phương pháp đánh giá là: định
lượng theo tỷ lệ % và phương pháp tính điểm trung bình.
2.3. Th c t ạng dạy học t c tuyến tại các t ư ng THCS của quận Đống Đa
- thành phố Hà Nội
2.3.1.
ứ
m
ủ
ủ
Trong đó, có 68,75% cán bộ quản lý và 68,97% giáo viên nhận thực mức
quan trọng và rất quan trọng của hoạt động dạy học trực tuyến cho học sinh
THCS. Tuy nhiên, vẫn còn 25,0% cán bộ quản lý, 30,93% cho rằng không quan
trọng, điều đó cho thấy, một số cán bộ quản lý, giáo viên chưa nhận thức đầy đủ
về tầm quan trọng của dạy học và quản lý hoạt động dạy học trực tuyến tại các
trường THCS của quận Đống Đa - thành phố Hà Nội. Qua đây, đội ngũ CBQL
cần có biện pháp nâng cao nhận thức của mình và của đội ngũ nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động này.
8
2.3.2. Th c tr ng ho
ng d y tr c tuy
ng THCS củ
Nội dung có điểm trung bình cao nhất là: Thực hiện theo đúng qui trình và
kế hoạch dạy trực tuyến, có điểm 4,25 đạt mức tốt. Nội dung có điểm trung bình
thấp nhất là: Phương pháp dạy học trực tuyến và kỹ năng làm việc trên môi
trường trực tuyến, có điểm 2,56, Trao đổi thầy N.H.M, Hiệu trưởng trường THCS
D, thầy cho biết: ...Nhà trường chủ động tham mưu phòng GD&ĐT tổ chức buổi
tập huấn đổi mới phương pháp dạy học phù hợp tình hình dịch Covid-19 kéo dài,
tuy nhiên do năng lực sử dụng CNTT còn hạn chế, do vậy việc vận dụng phương
pháp dạy học trực tuyến và kỹ năng làm việc trên môi trường trực tuyến của giáo
viên chưa đạt hiệu quả. Điều này cho thấy năng lực sử dụng CNTT của đội ngũ
còn chưa tốt.
2.3.2. Th c tr ng ho
ng h c tr c tuy
ng THCS củ
Nội dung có điểm trung bình cao nhất là: Trao đổi, thảo luận, giải đáp, có
điểm trung bình 4,22 đạt mức tốt. Nội dung tự học, tự nghiên cứu của học sinh qua
bài giảng điện tử theo yêu cầu của môn học, có điểm trung bình 2,50 đạt mức yếu.
Đây là hạn chế không chỉ dạy học trực tiếp mà còn với dạy học trực tuyến. Học
sinh cấp THCS tự học còn chưa hiệu quả. Đây là hạn chế, cần có biện pháp nâng
cao khả năng tự học cho học sinh THCS thông qua tài liệu, bài giảng điện tử.
2.3.3. Th c tr ng ho
ng kiểm ,
k t qu h c t p của h s
ng THCS củ
Nội dung được đánh giá có điểm trung bình cao nhất là: Việc kiểm tra, đánh
giá, chính xác, công bằng, khách quan, trung thực, có điểm 4,25 đạt mức tốt. Nội
dung có điểm trung bình thấp nhất là: Thực hiện các hình thức kiểm tra, đánh giá
thường xuyên trong dạy học trực tuyến, có điểm 2,89 đạt mức trung bình. Qua
đây cho thấy, nội dung này chưa được triển khai thực hiện có hiệu quả.
2.3.4. Th c tr
u ki
ng THCS củ
2.3.4.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên đối v i các hoạt động dạy học trực tuyến tại
các trường THCS của quận Đống Đa - th nh phố H ội
Nội dung có điểm trung bình cao nhất là: Khả năng đáp ứng về số lượng,
điểm 4,3 đạt mức tốt, điều đó cho thấy, đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu dạy
học trực tuyến hiện nay.
Các nội dung: Hiểu biết cơ bản về CNTT và Internet; Khả năng đáp ứng về
phương pháp dạy học trực tuyến; Sự nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo và thích ứng
với công nghệ mới, có điểm trung bình đạt mức khá. Nội dung có điểm trung bình
thấp nhất là: Kỹ năng làm việc trên môi trường trực tuyến, có điểm 2,56, đạt mức
yếu. Qua đó cho thấy, năng lực của giáo viên còn chưa thật sự đáp ứng được mục
tiêu đề ra.
9
.3. . . hực trạng nền tảng công ngh dạy học trực tuyến tại các trường
H của quận Đống Đa - th nh phố H ội
Nội dung, có điểm trung bình thấp nhất là: Thiết bị máy tính, máy tính
bảng, tín hiệu đường truyền, có điểm 2,58 đạt mức yếu. Trao đổi với thầy T.X.M,
phó Hiệu trưởng phụ trách CSVC của trường D, thầy cho biết: “Các trường THCS
hiện nay chỉ có số lượng phòng máy phục vụ cơ bản các lớp học môn Tin học,
Tuy nhiên, do kinh phí hạn chế, vì vậy, băng thông Internet quá thấp. Đây là
những hạn chế đội ngũ cán bộ quản lý cần quan tâm đầu tư cho hạ tầng CNTT
đáp ứng yêu cầu dạy học trực tuyến hiện nay.
2. . Th c t ạng quản ý dạy học t c tuyến các t ư ng THCS của quận
Đống Đa - thành phố Hà Nội
2.4.1.
ở
THCS ủ
. . . . hực trạng quản lý văn bản quy đ nh về dạy học trực tuyến ở các trường
H của quận Đống Đa - th nh phố H ội
Từ kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý văn bản quy định về dạy học trực
tuyến ở các trường THCS của quận Đống Đa - thành phố Hà Nội, thấy rằng việc
xây kế hoạch định kỳ xây dựng mới/ cập nhật hệ thống các văn bản - qui định về
tổ chức và hoạt động dạy học trực tuyến, có điểm 4,03 đạt mức khá. Thực tế các
nhà trường hiện nay, luôn rà soát hệ thông văn bản quy định về dạy học trực
tuyến. Do vậy, nội dung này có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ khá.
Nội dung có điểm trung bình thấp nhất là: Triển khai xây dựng mới/ cập
nhật hệ thống các văn bản, điểm 2,59 đạt mức yếu. Mặc dù xây dựng kế hoạch
được rà soát hệ thông văn bản đã có, tuy nhiên theo đánh giá của thầy. N.M.T cho
biết: việc tổ chức triển khai xây dựng các văn bản cụ thể về quy định, quy trình về
dạy học trực tuyến thực hiện chưa hiệu quả. Đây là hạn chế đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên cần quan tâm để triển khai thực hiện tốt nội dung này.
. . . . hực trạng quản lý quá trình dạy tuyến tại các trường THCS của quận
Đống Đa - th nh phố H ội
B
2.1 .
ợ
k
ủ
TT
1
2
3
4
5
Nội dung
Tốt
Kế hoạch dạy được xây dựng định kỳ,
đầy đủ và rõ ràng
Xác định đối tượng người học
Xác định và đảm bảo các nguồn lực
Triển khai chương trình dạy trực tuyến
phù hợp thực tiễn
Tổ chức quá trình dạy theo đúng kế
10
Mức độ th c hiện
Khá TB Yếu Kém
Điểm
TB
61
73
56
20
0
3,83
57
0
68
39
60
63
25
73
0
35
3,75
2,50
83
52
60
15
0
3,96
111
47
52
0
0
4,28
TT
6
7
8
9
Nội dung
Tốt
hoạch và chương trình giáo dục
Kế hoạch dạy trực tuyến có tiêu chí
đánh giá chất lượng và tính hiệu quả
Thành lập và kiện toàn đội ngũ cán
bộ, giáo viên tham gia xây dựng
chương trình dạy trực tuyến
Xây dựng kế hoạch theo dõi tiến trình
học tập để đảm bảo chương trình dạy
trực tuyến sau khi được triển khai
Giám sát quá trình dạy và đánh giá
hiệu quả các hoạt động dạy trực tuyến
Mức độ th c hiện
Khá TB Yếu Kém
Điểm
TB
0
40
66
63
41
2,5
0
81
77
60
37
2,53
7
55
71
57
20
2,87
6
57
69
56
22
2,85
Qua bảng 2.8 cho thấy, nội dung có điểm trung bình cao nhất là: Tổ chức
quá trình dạy học thực hiện theo đúng kế hoạch và chương trình giáo dục, có
điểm 4,28 đạt mức tốt. Điều này cho thấy đội ngũ giáo viên quan tâm đến nội
dung này. Việc triển khai chương trình kế hoạch đúng theo quy định của Bộ
GD&ĐT. Ngoài ra 3 nội dung có điểm trung bình được đánh giá thực hiện mức
độ yếu là: Xác định và đảm bảo các nguồn lực, Kế hoạch xây dựng chương trình
học trực tuyến có tiêu chí đánh giá chất lượng và tính hiệu quả, Thành lập và kiện
toàn đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia xây dựng chương trình học trực tuyến, có
điểm trung bình 2,50-2,53 đạt mức yếu. Điều này dẫn tới ảnh hưởng đến chất
lượng dạy học nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung.
2.4.2.
THCS ủ
q
B
2.11.
ợ k
ủ
Mức độ th c hiện
Điểm
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu Kém TB
Tổ chức hướng dẫn học sinh cách
1
0
35 85 50
40
2,55
tự học, tự nghiên cứu
Chỉ đạo giáo viên tăng cường trao
2
35
62 71 42
0
3,42
đổi, thảo luận với học sinh
Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học
3
53
57 66 34
0
3,61
sinh luyện tập
Tổ chức hướng dẫn học sinh cách
4
16
68 72 42
12
3,16
thức kiểm tra, đánh giá
Việc đôn đốc, nhắc nhở học sinh
5
104 59 35 12
0
4,21
tham gia học tập
Hiệu trưởng kiểm tra, giám sát việc
6
14
87 54 43
12
3,22
học tập của học sinh
11
Kết quả khảo sát bảng 2.11 thấy rằng, việc quản lý quá trình học trực tuyến
tại các trường THCS của quận Đống Đa - thành phố Hà Nội cơ bản ở mức đạt trở
lên. Điều đó cho thấy, công tác chỉ đạo hoạt động học trực tuyến của học sinh đã
triển khai bước đầu có hiệu quả. Trong đó nội dung có điểm trung bình cao nhất
là: Việc đôn đốc, nhắc nhở học sinh tham gia học tập, có điểm 4,21 đạt mức tốt.
Nội dung có điểm trung bình thấp nhất là: Tổ chức hướng dẫn học sinh cách tự
học, tự nghiên cứu, Trao đổi với cô T.M.T, phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên
môn, cô cho biết: “Trong những năm qua, nhà trường quan tâm đến quản lý học
tập của học sinh, đặc biệt giai đoạn dịch Covid-19 k o dài học sinh học tập trực
tuyến. Việc đôn đốc, hỗ trợ học sinh, việc phối hợp phụ huynh học sinh được
quan tâm và đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, nhà trường chưa quan tâm
tổ chức hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu trong khi triển khai dạy học
trực tuyến. Chính vì vậy, đây là nội dung còn nhiều hạn chế.
2.4.3.
k ểm
k
ở
THCS ủ
Nội dung: Kế hoạch chỉ rõ các quy chế thi, kiểm tra đánh giá, có điểm 4,01
đạt mức khá. Hiện nay, trong các kế hoạch chỉ rõ quy định về kiểm tra đánh giá.
Ngoài ra, các nội dung được đánh giá thực hiện mức độ trung bình là: Chỉ đạo
hoạt động kiểm tra-đánh giá đảm bảo chất lượng và đáp ứng hiệu; Công tác tổ
chức thi, kiểm tra đánh giá đòi hỏi phải thông suốt và đồng bộ; Kế hoạch các hoạt
động kiểm tra-đánh giá được xây dựng định kỳ, đạt mức độ trung bình.
Nội dung có điểm trung bình thấp nhất là: Xây dựng quy trình đánh giá kết
quả dạy học trực tuyến cho học sinh trung học cơ sở, có điểm 2,58 đạt mức độ
thực hiện yếu. Qua đây cho thấy những hạn chế, quản lý kiểm tra đánh giá kết quả
dạy học trực tuyến ở các trường THCS của quận Đống Đa - thành phố Hà Nội.
2.4.4.
k
ở
THCS
ủ
2.4.4.1. hực trạng quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy học trực tuyến ở các
trường THCS của quận Đống Đa - th nh phố H ội
Nội dung có điểm trung bình cao nhất là: Phân công người phụ trách tổ
chức tập huấn cho đội ngũ giáo viên trong dạy học trực tuyến, có điểm 4,07, đạt
mức khá. Nội dung có điểm trung bình thấp nhất là: Xây dựng đội ngũ giảng viên
các kĩ năng, năng lực theo yêu cầu dạy học trực tuyến, có điểm trung bình 2,56
đạt mức yếu. Đội ngũ cán bộ quản lý cần quan tâm nhằm đưa ra những biện pháp
để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới.
2.4.4.1. hực trạng quản lý nền tảng công ngh dạy học trực tuyến tại các trường
H của quận Đống Đa - th nh phố H ội
12
B
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
2.14.
ợ
ủ
k
Mức độ th c hiện
Điểm
Tốt Khá TB Yếu Kém TB
Nội dung
Lập kế hoạch xây dựng, phát triển và sử
dụng hạ tầng công nghệ dạy học trực
tuyến
Đầu tư xây dựng, phát triển và vận hành
hạ tầng công nghệ dạy học trực tuyến
Chỉ đạo hoạt động xây dựng, phát triển
và vận hành hạ tầng công nghệ dạy học
trực tuyến
Đánh giá hiệu quả xây dựng, phát triển
và vận hành hạ tầng công nghệ dạy học
trực tuyến phục vụ hiệu quả hoạt động
này
Lập kế hoạch biên soạn, cập nhật, phát
triển và sử dụng hệ thống học liệu điện
tử
Triển khai biên soạn, cập nhật, phát
triển và sử dụng hệ thống học liệu điện
tử
Chỉ đạo hoạt động biên soạn, cập nhật,
phát triển và sử dụng hệ thống học liệu
điện tử
Kiểm tra, giám sát hoạt động biên soạn,
cập nhật, phát triển và sử dụng hệ thống
học liệu điện tử
76
70
64
0
0
4,05
0
40
79
57
34
2,59
17
50
63
55
25
2,9
18
52
60
50
30
2,89
52
70
56
32
0
3,67
60
65
60
25
0
3,76
13
70
72
35
20
3,1
10
69
68
36
27
2,99
Nội dung có điểm trung bình cao nhất là: Lập kế hoạch xây dựng, phát triển
và sử dụng hạ tầng công nghệ dạy học trực tuyến, có điểm 4,05 đạt mức khá. Nội
dung có điểm trung bình thấp nhất: Đầu tư xây dựng, phát triển và vận hành hạ
tầng công nghệ dạy học trực tuyến, có điểm trung bình 2,59 đạt mức yếu. Trao
đổi với thầy phó Hiệu trưởng trường THCS B, thầy cho biết: “Trong những năm
gần đây, nhà trường tham mưu cho UBND quận đầu tư hạ tầng, công nghệ thông
tin phục vụ dạy học trực tuyến. Mặc dù vậy, việc đầu tư chưa đồng bộ, các trang
thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu dạy học trực tuyến hiện nay”.
Đây là hạn chế đội ngũ cán bộ quản lý cần quan tâm để tiếp tục có biện
pháp đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT góp phần nâng cao hiệu quả dạy học
trực tuyến.
13
2. . Th c t ạng các yếu tố ảnh hư ng đến quản ý dạy học t c tuyến các
t ư ng THCS của quận Đống Đa - thành phố Hà Nội
Trong đó, yếu tố: Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về dạy học trực
tuyến; Trình độ về CNTT của đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên; Năng lực, trình
độ của đội ngũ quản lý, điểm trùng bình từ (4,33-4,47) đạt mức rất ảnh hưởng.
Các yếu tố: Cơ sở vật chất, trang thiết bị về CNTT trong dạy học trực tuyến;
Cơ cấu tổ chức đơn vị dạy học trực tuyến, có điểm trung bình lần lượt là (3,92;
4,05) đạt mức ảnh hưởng, điều này cho thấy đội ngũ cán bộ quản lý chưa thật sự
nhận thức đầy đủ sự ảnh hưởng của yếu tố này đến dạy học trực tuyến ở các
trường THCS của quận Đống Đa - thành phố Hà Nội. Đây là hạn chế đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên tiếp tục nâng cao nhận thức về sự ảnh hưởng của các yếu tố
đến quản lý để có biện pháp kịp thời tránh sự ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả
dạy học trực tuyến.
2. . Đánh giá chung về th c t ạng quản ý dạy học t c tuyến các t ư ng
THCS của quận Đống Đa - thành phố Hà Nội
2.6.1. ểm m
Đa số CBQL, GV, HS đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt động dạy
học trực tuyến cho học sinh THCS.
Việc thực hiện quy định về qui trình và kế hoạch dạy học trực tuyến theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được triển khai để giáo viên thực hiện có
hiệu quả. Đội ngũ giáo viên đáp ứng đủ về số lượng, cơ bản đáp ứng về năng lực
trong dạy học trực tuyến. Các điều kiện dạy học trực tuyến được đầu tư cơ bản
đầy đủ ở các ứng dụng như (Ứng dụng Zoom; Ứng dụng Shub Classroom ).
Các nhà trường đã tổ chức quá trình dạy học thực hiện theo đúng kế hoạch
và chương trình giáo dục, việc xác định đúng đối tượng dạy học đã được thực
hiện. Trong quá trình triển khai luôn đảm bảo chương trình dạy học trực tuyến
theo quy định. Việc nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng
yêu cầu dạy học trực tuyến.
Nhà trường đã có kế hoạch kiểm tra, việc kiểm tra, đánh giá diễn ra theo
đúng kế hoạch, cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy học trực tuyến. Hiệu trưởng lập kế
hoạch xây dựng, phát triển và sử dụng hạ tầng công nghệ dạy học trực tuyến,
công tác biên soạn, cập nhật, phát triển và sử dụng hệ thống học liệu điện tử đã
được quan tâm.
2.6.2. ểm
Một bộ phận CBQL, GV trong các nhà trường chưa nhận thức đầy đủ về
tầm quan trọng và sự cần thiết của hoạt động dạy học trực tuyến đáp ứng yêu cầu
hiện nay.
Việc triển khai xây dựng văn bản cụ thể về dạy học trực tuyến của nhà
trường chưa thực hiện đươc. Việc đưa tiêu chí đánh giá chất lượng hiệu quả của
14
quá trình dạy học trực tuyến chưa cụ thể, trong quá trình tổ chức dạy học trực
tuyến chưa xác định và đảm bảo đầy đủ các nguồn lực, trong đó thành lập và kiện
toàn đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia xây dựng chương trình học trực tuyến,
chưa mang lại hiệu quả.
Hiệu trưởng chưa thường xuyên quán triệt tầm quan trọng tập huấn dạy học
trực tuyến cho giáo viên, việc xây dựng đội ngũ giảng viên các kĩ năng, năng lực
theo yêu cầu dạy học trực tuyến.
Chỉ đạo hoạt động xây dựng, phát triển và vận hành hạ tầng công nghệ dạy
học trực tuyến, chưa đưa ra các biện pháp kịp thời. Chỉ đạo đầu tư xây dựng, phát
triển và vận hành hạ tầng công nghệ dạy học trực tuyến ở các nhà trường chưa
đem lại hiệu quả.
2.6.3.
ơ
Dạy học trực tuyến (online) là giải pháp được nhiều quốc gia và các tổ chức
giáo dục lựa chọn trong thời kỳ COVID-19. Dạy học trực tuyến là phương pháp
giảng dạy khá hiệu quả mà người học, giáo viên cần áp dụng một cách có định
hướng để truyền tải kiến thức một cách linh hoạt. Có thể thấy rằng, dạy học trực
tuyến đã đang và sẽ trở thành xu hướng tăng tường trong tương lai và sẽ trở thành
xu thế tất yếu.
Dịch bệnh COVID-19 khiến cho nhiều hoạt động bị ngừng trệ, đặc biệt là
ngành giáo dục vì phải thực hiện giãn cách xã hội khá lâu. Để khắc phục khó
khăn giai đoạn đầu, ngành giáo dục đã đề xuất giải pháp lùi thời gian kết thúc
năm học. Nhưng tình hình dịch COVID-19 vẫn diễn biến phức tạp và khó lường
nên nhiều trường đẩy mạnh triển khai áp dụng phương pháp dạy và học online để
đảm bảo tiến độ học tập của học sinh.
“Việc dạy và học online trong tình hình dịch bệnh COVID-19 là một giải
pháp tốt. Nó không chỉ giúp người học tiếp cận được kiến thức trong thời gian
giãn cách xã hội mà còn tạo điều kiện cho giáo viên tự trau dồi và phát triển
những kỹ năng dạy học mới trong giai đoạn ‘đặc thù’”
Để áp dụng hiệu quả việc dạy và học online, cần có thời gian chuẩn bị cơ sở
vật chất, học liệu... và phải tập huấn không chỉ cho người dạy mà cả người học.
Việc áp dụng phương pháp này vào giai đoạn đại dịch chỉ mang tính tình thế,
thiếu các điều kiện tiền đề nên khó thể đem lại chất lượng tối ưu.
2.6.4.
ứ
Thách thức đối với giáo viên: Thách thức dạy online đầu tiên phải kế đến là
nhận thức và cam kết của lãnh đạo cao nhất trong tổ chức. Lãnh đạo thiếu kỹ
năng, lãnh đạo thiếu kiến thức và chưa thật sự trải nghiệm sâu sắc việc dạy online
sẽ là một rào cản lớn.
Người thầy chưa thật sự sẵn sàng cho việc chuyển sang trực tuyến là thách
thức dạy online thứ hai. Có nhiều thầy cô sợ phải quay bài giảng online, một phần
15
do sợ quay trước ống kính, một phần do thiếu kỹ năng, một phần khác do lo sợ
rằng nếu nói sai thì khó lòng sửa lại. Do đó, người thầy cần vượt qua nỗi sợ này
để biến thách thức trên sang cơ hội trở thành một người thầy dạy online.
Bên cạnh đó, giáo viên còn Gặp khó khăn trong việc đăng tải tài liệu, đánh
giá và lưu kết quả của học sinh. Không có hỗ trợ kỹ thuật để hỗ trợ các giáo viên
trong quá trình dạy nếu có sự cố xảy ra đặc biệt ở các trường THCS. Không kiểm
định được chất lượng giảng dạy
Thách thức đối với học sinh:
- Internet: kết nối không ổn định trong quá trình học, cúp điện, tốc độ
đường truyền k m, không có wifi phải dùng 3G nên chi phí cao. Đối với các học
sinh ở thành phố lớn, đào tạo trực tuyến là cách tốt nhất để giảng dạy trong bối
cảnh cách ly tại nhà. Tuy nhiên, nhiều học sinh vùng sâu vùng xa không có đường
truyền kết nối internet ổn định, nên để đảm bảo tính liên tục của giáo dục thông
qua phương thức học từ xa đã trở thành một thách thức.
-Thiết bị kết nối: Một số phần mềm học trực tuyến yêu cầu máy tính có cấu
hình cao, dung lượng lớn. Hoặc không có giao diện tối ưu trên điện thoại, máy
tính bảng.
Kết luận chương 2
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng dạy học, quản lý dạy học trực tuyến và
đưa ra các biện pháp quản lý dạy học trực tuyến ở các trường THCS của quận
Đống Đa - thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay, tác giả nhận thấy
rằng: Công tác quản lý dạy học trực tuyến và đưa ra các biện pháp quản lý dạy
học trực tuyến ở các trường THCS của quận Đống Đa - thành phố Hà Nội đã đạt
được một số kết quả nhất định. Việc xây kế hoạch định kỳ xây dựng mới/ cập
nhật hệ thống các văn bản - qui định về tổ chức và hoạt động dạy học trực tuyến
đã được tiến hành, việc tổ chức hoạt động dạy học trực tuyến đáp ứng yêu cầu
thực tiễn cơ bản đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Các nhà trường đã tổ chức quá trình
dạy học thực hiện theo đúng kế hoạch và chương trình giáo dục, việc xác định
đúng đối tượng dạy học đã được thực hiện. Trong quá trình triển khai luôn đảm
bảo chương trình dạy học trực tuyến theo quy định. Việc nâng cao trình độ, năng
lực đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu dạy học trực tuyến. Tuy nhiên, còn
một số hạn chế như sau: Một bộ phận CBQL, GV trong các nhà trường chưa nhận
thức đầy đủ về tầm quan trọng và sự cần thiết của hoạt động dạy học trực tuyến
đáp ứng yêu cầu hiện nay. Việc triển khai xây dựng văn bản cụ thể về dạy học
trực tuyến của nhà trường chưa thực hiện đươc. Việc đưa tiêu chí đánh giá chất
lượng hiệu quả của quá trình dạy học trực tuyến chưa cụ thể, trong quá trình tổ
chức dạy học trực tuyến chưa xác định và đảm bảo đầy đủ các nguồn lực, trong
đó thành lập và kiện toàn đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia xây dựng chương
trình học trực tuyến, chưa mang lại hiệu quả. Hiệu trưởng chưa thường xuyên
16
quán triệt tầm quan trọng tập huấn dạy học trực tuyến cho giáo viên, việc xây
dựng đội ngũ giảng viên các kĩ năng, năng lực theo yêu cầu dạy học trực tuyến.
Việc kiểm tra, đánh giá các hoạt động tập huấn đội cho ngũ giáo viên về dạy học
trực tuyến. Kế hoạch các hoạt động kiểm tra-đánh giá chưa thực hiện thường
xuyên theo định kỳ. Việc xây dựng quy trình đánh giá kết quả dạy học trực tuyến
cho học sinh trung học cơ sở chưa được triển khai. Chỉ đạo hoạt động xây dựng,
phát triển và vận hành hạ tầng công nghệ dạy học trực tuyến, chưa đưa ra các biện
pháp kịp thời. Chỉ đạo đầu tư xây dựng, phát triển và vận hành hạ tầng công nghệ
dạy học trực tuyến ở các nhà trường chưa đem lại hiệu quả.
Đây chính là những luận chứng cần thiết làm cơ sở để tác giả đề xuất các
biện pháp quản lý dạy học trực tuyến ở các trường THCS của quận Đống Đa thành phố Hà Nội ở chương 3.
CHƯƠNG 3
M TS
N PH P QUẢN LÝ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
TR NG
CẢNH H N N Y TẠ C C TRƯ NG THCS
QUẬN Đ NG Đ - TH NH PH H N
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ( guyên tắc đả bảo ục tiêu giáo dục;
Đả bảo tính đồng bộ; Đả bảo tính thực tiễn; Đả bảo tính khả thi)
3.2. Một số biện pháp quản ý dạy học t c tuyến t ong bối cảnh hiện nay tại các
t ư ng THCS quận Đống Đa - thành phố Hà Nội
3.2.1.
ứ â
ứ ủ
ũ
v
v
3. . . . Mục đích của bi n pháp
Mục đích của biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên và học viên về vai trò, lợi ích, ý nghĩa của ứng
dụng CNTT&TT trong dạy học trực tuyến, hiểu đúng bản chất dạy học trực
tuyến như là một phương pháp QLGD, quản lý đào tạo và tiếp cận tri thức mới
phù hợp với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu của người học và nâng cao chất lượng
đào tạoLàm cho người quản lý nhận thức đúng đắn về vai trò của dạy học trực
tuyến trong hiện tại và xu thế phát triển của dạy học trực tuyến để nắm bắt
những yếu tố thuận lợi, hạn chế của
3. . . . ội dung của bi n pháp
Bồi dưỡng nâng cao kiến thức của đội ngũ cán bộ quản lý về CNTT và ứng
dụng CNTT trong quản lý dạy học trực tuyến. Bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ
cán bộ quản lý về các yêu cầu, hình thức thực hiện hoạt động quản lý dạy học trực
tuyến có hiệu quả trong môi trường ứng dụng công nghệ.
3. . .3. ách thức thực hi n bi n pháp
17
Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ quản lý nắm bắt yêu cầu, xu
thế phát triển của giáo dục trực tuyến.
Mời các chuyên gia trong lĩnh vực dạy học trực tuyến trong nước và ngoài
nước tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý những kiến thức về dạy học
trực tuyến: sự phát triển của dạy học trực tuyến trên thế giới, xu thế và những mô
hình, cách thức tổ chức dạy học trực tuyến ở các trường trên thế giới.
Bồi dưỡng nâng cao kiến thức của đội ngũ cán bộ quản lý về CNTT và ứng
dụng CNTT trong quản lý dạy học trực tuyến.
3. . . . Điều ki n thực hi n bi n pháp
Mời các chuyên gia có uy tín, kinh nghiệm trong lĩnh vực dạy học trực
tuyến tham gia các buổi tập huấn, thảo luận. Cung cấp cho đội ngũ quản lý một số
phương tiện cần thiết phục vụ hoạt động quản lý dạy học trực tuyến như: máy
tính, các thiết bị di động, mạng internet kết nối.
3.2.2. Xâ
ũ
vê
ứ
ê
3.2.2.1. Mục đích của bi n pháp
Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và nâng cao chất
lượng, đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn, phương pháp, kỹ năng giảng dạy
trong môi trường dạy học trực tuyến.
Nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến đáp ứng nhu cầu người học và nhu
cầu xã hội.
3.2.2.2. ội dung của giải pháp
Xác định nhu cầu về đội ngũ giáo viên đáp ứng qui mô và yêu cầu đào tạo.
Lên kế hoạch tuyển chọn giảng viên dựa trên nhu cầu và khảo sát hiện trạng số
lượng, cơ cấu, năng lực giáo viên. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn,tuyển
dụng giáo viên mới đáp ứng những yêu cầu cần thiết để thực hiện hoạt động dạy
học có chất lượng. Quản lý, giám sát việc thực hiện các hoạt động dạy học của
giáo viên.
3.2.2.3. ách thức thực hi n bi n pháp
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tuyển dụng giảng viên mới đáp ứng
những yêu cầu cần thiết để thực hiện hoạt động giảng dạy có chất lượng.
Quản lý, giám sát việc thực hiện các hoạt động giảng dạy của giảng viên.
Định kỳ đánh giá giảng viên, khảo sát, lấy ý kiến người học về giảng viên.
3.2.2.4. Điều ki n thực hi n giải pháp
Ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện gồm: Quyết định thành lập Hội
đồng đánh giá giảng viên; Quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn giảng viên
giảng dạy trực tuyến. Đội ngũ cán bộ quản lý cần có trình độ, hiểu biết nhất định
đối với hình thức dạy học trực tuyến. Có nguồn lực tài chính và có chế độ thù lao
cho giáo viên xứng đáng, phù hợp với đặc thù công việc giảng dạy trực tuyến để
18
tạo động lực cho giảng viên phát huy vai trò, trách nhiệm, lòng nhiệt huyết với
nghề khi làm việc trong một môi trường đòi hỏi chuyên môn cao, kỹ năng tốt và
khả năng sáng tạo.
3.2.3.
ứ
s
,
ấ ợ
ù ợ
ễ
3.2.3.1. Mục đích của bi n pháp
Mục đích của biện pháp nhằm tạo động lực thúc đẩy học sinh tích cực tham
gia quá trình tự học, tích cực tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu học tập và tương tác
với giảng viên, học sinh khác. Tạo điều kiện cho giảng viên tích cực phát huy vai
trò giảng dạy trên môi trường trực tuyến tích cực đổi mới, sáng tạo nhằm tạo động
lực học tập cho học sinh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học.
3.2.3.1. ội dung của bi n pháp
Quản lý các hoạt động dạy-học và tương tác hiệu quả trên môi trường trực
tuyến.
Tạo cơ chế thúc đẩy và kiểm soát các hoạt động tương tác giữa giảng viên
– học sinh- học sinh nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.
3.2.3.2. ách thức thực hi n bi n pháp
Quản lý các hoạt động dạy-học và tương tác hiệu quả trên môi trường trực
tuyến. Căn cứ vào đề cương chi tiết học phần, cần xây dựng kế hoạch lớp môn
học và thiết kế các hoạt động giảng dạy cho khoá học trực tuyến để nâng cao hiệu
quả truyền tải kiến thức đến người học.
Cần xây dựng qui trình tổ chức các hoạt động dạy-học để học sinh, giảng
viên, cán bộ hỗ trợ thực hiện.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá quá trình dạy-học cần thực hiện theo từng
môn học. Cần qui định các tiêu chí đánh giá cho lớp môn học đã được thực hiện
về: giảng viên, hoạt động giảng dạy, học tập, tương tác... để làm cơ sở đánh giá và
tổng kết. Kết quả đánh giá cần được sử dụng làm căn cứ để điều chỉnh bản thiết
kế khoá học và các hoạt động có liên quan.
3.2.3.3. Điều ki n thực hi n bi n pháp
Ban hành các văn bản qui định, hướng dẫn thiết kế khóa học trực tuyến, văn
bản cử cán bộ hỗ trợ giảng dạy, cán bộ giám sát hoạt động của lớp học; Ban hành
qui trình tổ chức hoạt động dạy-học và hoạt động hỗ trợ dạy-học.
Xây dựng chế độ thù lao hợp lý cho giảng viên làm việc trên môi trường
trực tuyến và hỗ trợ cho giảng viên các phương tiện làm việc như máy tính kết nối
mạng, các phụ kiện,...
3.2.4. ă
xâ
v
ể k
k
s
ơ sở
3. . . . Mục đích của bi n pháp
19
Đánh giá trung thực và chính xác kết quả dạy học, kiểm tra thực hiện các
hoạt động DHTT theo quy định, theo kế hoạch đã đề ra giúp phát hiện sai sót,
lệch lạc để điều chỉnh một cách kịp thời. Tăng cường hiệu lực quản lý dựa trên
kết quả kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính xác thu thập được
3.2.4.2. ội dung của bi n pháp
Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng bài giảng điện tử, ngân hàng câu
hỏi và kết cấu đề thi đánh giá cuối khoá; Đánh giá hiệu quả của kênh hỗ trợ giải
đáp thắc mắc, trao đổi giữa người học và người dạy hoặc giữa người học với
người học; Tổng kết, thi đua khen thưởng các cá nhân, đơn vị có thành tích triển
khai DHTT.
3. . .3. ách thức thực hi n bi n pháp
(1) Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng bài giảng điện tử, ngân hàng
câu hỏi, kết cấu đề thi
(3) Tổng hợp, phân tích kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch
triển khai DHTT của các trường THCS
(4) Tổ chức kiểm tra, đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh
thông qua phỏng vấn và thi trực tiếp. Để kiểm nghiệm kết quả DHTT có phản ánh
sát với thực tế kiến thức tiếp thu được của học sinh, việc tổ chức kiểm tra rà soát
lại kết quả dạy học thông qua phỏng vấn và thi trực tiếp là rất cần thiết. Tại các
trường THCS, công việc này đã có quy định trong mỗi kế hoạch dạy học, tuy
nhiên trong thực tế thì rất ít kế hoạch được triển khai đến khâu này. Thông thường
Giáo viên nhận được số câu hỏi và giải đáp thoả mãn nhiều nhất Đây là
hình
3.2.5.
ó
v
ứ
ơ
ủ
sử ụ
Trong hoạt động dạy học trực tuyến, quá trình dạy-học và kiểm tra đánh
giá quá trình chủ yếu thực hiện qua mạng và hệ thống công nghệ học, vì môi
trường dạy học trực tuyến được hình thành từ hạ tầng công nghệ dạy học trực
tuyến và hệ thống bài giảng, học liệu điện tử. Vì vậy, quản lý hạ tầng công nghệ
DHTT có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
3.2.5.1. Mục đích của bi n pháp
Đảm bảo hạ tầng máy chủ, mạng internet, tốc độ, đường truyền, băng
thông và hệ thống các phần mềm đáp ứng việc việc lưu trữ các nguồn tài
nguyên học tập, các dữ liệu phục vụ giảng dạy và học tập.
Đảm bảo hạ tầng máy chủ, mạng internet, tốc độ, đường truyền, băng
thông và hệ thống các phần mềm đáp ứng việc truy cập vào hệ thống của lượng
người sử dụng gồm học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý,
để thực hiện các hoạt
động, tương tác trong giảng dạy, học tập và hỗ trợ.
20
- Xem thêm -