MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hiện nay công tác quản lý giáo dục và giáo dục nghề nghiệp là
vấn đề cốt yếu trong đào tạo nghề, điều này được khẳng định tại văn kiện Đại hội
XI của Đảng. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng cộng sản
Việt Nam tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển
của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh
nghiệp với cơ sở đào tạo” [11].
Trong những năm qua, trường Cao đẳng Văn Lang, Hà Nội đã nỗ lực từng
bước nâng cao chất lượng, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, phát triển quy mô, đáp
ứng nhu cầu nguồn nhân lực của thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói
chung. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới hiện nay, công tác đào tạo của nhà
trường bộc lộ những hạn chế nhất định, cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý, chất
lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất trong bối cảnh hội nhập, tình trạng
bất cập giữa đào tạo và sử dụng gây thất nghiệp gia tăng, gây lãng phí cho xã hội.
Nhà trường chưa quan tâm đến việc hướng dẫn sinh viên phương pháp học tập
nhằm nâng cao năng lực của mình. Việc chỉ đạo xây dựng công cụ kiểm tra đánh
giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực sinh viên, tổ chức phối
hợp với doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên thực hiện
chưa hiệu quả. Từ những lý do trên tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý
đào tạo tại trường cao đẳng Văn Lang, thành phố Hà Nội theo hướng liên kết với
doanh nghiệp” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo kết hợp với
nghiên cứu thực trạng quản lý đào tạo tại trường cao đẳng Văn Lang, thành phố
Hà Nội theo hướng liên kết với doanh nghiệp, từ đó đề xuất các biện pháp để quản
lý đào tạo tại trường cao đẳng Văn Lang, thành phố Hà Nội theo hướng liên kết
với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng yêu
cầu xã hội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo tại trường cao đẳng theo hướng liên kết doanh nghiệp
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đào tạo tại trường cao đẳng Văn Lang, thành phố Hà Nội theo hướng
liên kết với doanh nghiệp
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, công tác quản lý đào tạo tại trường cao đẳng Văn
Lang, thành phố Hà Nội theo hướng liên kết với doanh nghiệp đã góp phần đảm
bảo chất lượng đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, trên thực tế còn nảy sinh nhiều
1
vấn đề bất cập. Nếu nghiên cứu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản
lý đào tạo tại trường cao đẳng Văn Lang, thành phố Hà Nội theo hướng liên kết
với doanh nghiệp thì sẽ nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng nghề cho sinh viên,
góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ quá trình phát triển kinh tế
- xã hội địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đào tạo tại trường cao đẳng theo hướng
liên kết doanh nghiệp
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo tại trường cao đẳng Văn Lang,
thành phố Hà Nội theo hướng liên kết với doanh nghiệp
Đề xuất biện pháp quản lý đào tạo tại trường cao đẳng Văn Lang, thành phố Hà
Nội theo hướng liên kết với doanh nghiệp.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Biện pháp quản lý đào tạo của Hiệu trưởng tại trường cao đẳng Văn Lang,
thành phố Hà Nội theo hướng liên kết với doanh nghiệp.
Khảo sát thực trạng quản lý đào tạo tại trường cao đẳng Văn Lang, thành phố
Hà Nội theo hướng liên kết với doanh nghiệp.
Thời gian thu thập thông tin thực tiễn từ năm học 2016-2017 đến năm học
2019-2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, nhận xét, khái quát hóa, tổng hợp, tóm tắt hoặc trích dẫn các tài liệu
về quản lý, quản lý giáo dục, hoạt động đào tạo, bao gồm: Các văn kiện đảng, chính
sách nhà nước về giáo dục, các tài liệu khoa học về quản lý, quản lý đào tạo, các tài
liệu báo cáo khoa học, các bài báo khoa học,...có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Điều tra bằng bảng hỏi để lấy ý kiến của các đối tượng khảo sát về mức độ
nhận thức, mức độ thực hiện hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo tại trường cao
đẳng Văn Lang, thành phố Hà Nội theo hướng liên kết với doanh nghiệp.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên và doanh nghiệp
nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng quản lý đào tạo tại trường cao đẳng Văn Lang,
thành phố Hà Nội theo hướng liên kết với doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Quan sát, phân tích kế hoạch tổ chức hoạt động đào tạo để xem xét cụ thể hơn
hoạt động thực tiễn.
2
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu được sẽ xử lý bằng thống kê toán học và phần mềm chuyên
dùng Excel.
8. Những đóng góp mới của luận văn
8.1. Đóng góp về mặt lý luận
Đề tài nghiên cứu tổng thuật những vấn đề lý luận cho quản lý đào tạo tại
trường cao đẳng theo hướng liên kết doanh nghiệp.
8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Nghiên cứu này làm sáng tỏ thực trạng cũng như các yếu tố liên quan đến thực
trạng về quản lý đào tạo tại trường cao đẳng Văn Lang, thành phố Hà Nội theo hướng
liên kết với doanh nghiệp, thông qua việc phân tích đánh giá thực trạng, chỉ ra các
hạn chế bất cập cần giải quyết trong công tác quản lý.
Việc đánh giá đúng thực trạng là cơ sở để đưa ra những biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lý đào tạo tại trường cao đẳng Văn Lang, thành phố Hà Nội theo
hướng liên kết với doanh nghiệp.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo tại trường cao đẳng theo hướng
liên kết với doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo tại trường cao đẳng Văn Lang, thành
phố Hà Nội theo hướng liên kết với doanh nghiệp.
Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo tại trường cao đẳng Văn Lang, thành
phố Hà Nội theo hướng liên kết với doanh nghiệp.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
THEO HƯỚNG LIÊN KẾT VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Theo tác giả luận văn, những giải pháp, biện pháp thúc đẩy hoạt động liên kết
đào tạo với doanh nghiệp hiện chỉ được nghiên cứu trên phương diện tổng thể
chưa đi sâu tới từng loại hình trường cụ thể, đặc biệt chưa có nhóm giải pháp
LKĐT và quản lý LKĐT giữa trường cao đẳng và DN đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho các khu công nghiệp.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là hoạt động có ý thức, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm định hướng, tổ chức, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực và phối hợp
hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục
tiêu của tổ chức đề ra một cách hiệu quả nhất. Chủ thể quản lý thực hiện các tác
động quản lý thông qua việc thực hiên các chức năng quản lý kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá
trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và người học, với sự hỗ trợ đắc lực
của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển kĩ năng theo mục tiêu đào
tạo của nhà trường.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người (tập thể cán bộ, giáo
viên và học sinh) do đó có thể hiểu quản lý nhà trường là những tác động tối ưu
của chủ thể quản lý (lãnh đạo trường học) đến giáo viên, học viên và các cán bộ
khác nhằm tận dụng các nguồn lực hướng vào việc đẩy mạnh các hoạt động của
nhà trường mà tiêu biểu là thúc đẩy quá trình đào tạo, thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến đến trạng thái mong muốn.
1.2.4. Đào tạo, liên kết đào tạo
Liên kết đào tạo được hiểu là hoạt động cộng đồng trách nhiệm, hợp lực ở
nhiều cấp độ hoặc toàn diện giữa trường cao đẳng và doanh nghiệp nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả trong đào tạo trình độ cao đẳng, đáp ứng đúng nhu cầu
nhân lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo đáp ứng yêu cầu xã hội
1.2.5. Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
4
hiện các hoạt động kinh doanh.
1.2.6. Quản lý đào tạo theo hướng liên kết doanh nghiệp
Quản lý đào tạo liên kết doanh nghiệp là hệ thống tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể của quản lý nhằm làm cho hoạt động đào tạo
liên kết doanh nghiệp của các đợn vị vận hành theo đúng đường lối, chính cách
của Đảng và Nhà nước, thực hiện tốt mục đích đã đề ra là đào tạo nên những
người lao động có tri thức, có kỹ năng nghề nghiệp, có những phẩm chất đạo đức
của người lao động trong thời đại mới
1.3. Hoạt động đào tạo của trường cao đẳng theo hướng liên kết với doanh
nghiệp (Trường cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân; Mục tiêu, chương
trình, nội dung đào tạo; Một số phương thức liên kết giữa Trường cao đẳng với
doanh nghiệp; Nội dung hoạt động đào tạo theo hướng liên kết doanh nghiệp)
1.4. Nội dung quản lý đào tạo theo hướng liên kết doanh nghiệp tại trường
cao đẳng
1.4.1. Quản lý tuyển sinh
Xây dựng kế hoạch tư vấn tuyển sinh có sự tham gia các doanh nghiệp; Phân
công nhiệm vụ cụ thể, giao cho phó Hiệu trưởng phụ trách việc thực hiện công tác
tuyển sinh; Chỉ đạo thực hiện tổ chức các buổi tư vấn tuyển sinh trong đó mời
doanh nghiệp có liên kết. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch
tuyển sinh; Kịp thời động viên khen thưởng đội ngũ làm công tác tuyển sinh
Chỉ đạo, giám sát các bộ phận thực hiện công tác tuyển sinh; Tiến hành cải
tiến quy trình tuyển sinh trong đó có sự tham gia của doanh nghiệp.
1.4.2. Quản lý chương trình đào tạo
Định kỳ rà soát các nội dung chương trình đào tạo theo quy định; Lập kế
hoạch chỉnh sửa bổ sung nội dung CTĐT theo hướng tiếp cận chuẩn đầu ra; Tổ chức
triển khai thực hiện chương trình đào tạo; Chỉ đạo thực hiện chương trình đào tạo
đáp ứng chuẩn đầu ra; Kiểm tra, đánh giá công tác thực hiện CTĐT
Điều chỉnh kịp thời những hạn chế, thiếu sót về thực hiện nội dung chương
trình đào tạo
Tiến hành tổ chức thu thập thông tin để bổ sung chương trình đào tạo.
Tổ chức công khai rộng rãi chương trình đào tạo trong toàn trường.
Quán triệt nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban, khoa, tổ chuyên môn và
các cá nhân trong việc xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo
Chỉ đạo triển khai tới cán bộ, giảng viên trong trường thực hiện chương
trình đào tạo đã xây dựng. Giám sát, kiểm tra thực hiện chương trình đào tạo.
Hàng năm, tổ chức rà soát, đánh giá lại chương trình đào tạo.
1.4.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Chỉ đạo GV thực hiện các PPDH tích cực trong giảng dạy các học phần lý
thuyết và thực hành tại doanh nghiệp; Chỉ đạo GV dạy cho SV cách học theo định
hướng phát triển năng lực
5
Chỉ đạo GV thực hiện dạy học đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng, đổi mới
phương pháp nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng chuẩn đầu ra với doanh nghiệp
liên kết. Chỉ đạo GV lực chọn các hình thức tổ chức dạy học tạo được hứng thú để
SV tham gia
Chỉ đạo GV quan tâm dạy học phân hoá đối tượng sinh viên; GV khuyến
khích và tạo cơ hội cho SV được tự thể hiện sáng tạo trong quá trình thực hành
doanh nghiệp
Liên hệ nội dung dạy học với thực tiễn nghề nghiệp tại các doanh nghiệp;
Điều chỉnh kịp thời việc sử dụng phương pháp và hình thức dạy học của GV đúng
với yêu cầu của doanh nghiệp liên kết.
Sử dụng hiệu quả các phương tiện dạy học, thiết bị dạy nghề tại trường cũng
như tại doanh nghiệp; Chỉ đạo các khoa, bộ môn tổ chức cho GV sinh hoạt chuyên
môn trao đổi các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cùng với chuyên gia
doanh nghiệp
1.4.4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Bồi dưỡng các phương pháp học tập tích cực, thực hành kỹ năng nghề
nghiệp, nhà trường cần chỉ đạo cố vấn học tập, giảng viên bồi dưỡng phương pháp
học tập phù hợp ngành nghề đào tạo, trong đó chú trọng phối hợp với doanh
nghiệp theo hướng tăng cường kĩ năng thực hành cho sinh viên.
Kiểm tra sổ tay giảng viên và hồ sơ giáo viên chủ nhiệm, để đánh giá việc
quản lý sinh viên của giảng viên và giáo viên chủ nhiệm, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo. Xây dựng nề nếp tự học, tự nghiên cứu của SV, Giảng viên cần
phải có đề cương chi tiết cho sinh viên trước khi bắt đầu vào giảng dạy một tín chỉ
nào đó. Quản lý các hoạt động học của SV phải được triển khai với quy trình
thống nhất với quản lý hoạt động giảng dạy của GV. Do vậy, nhà trường cần xây
dựng tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng nhằm điều chỉnh kịp thời các hoạt động
này để đạt mục tiêu đào tạo.
1.4.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo của người học
Quản lý công tác kiểm tra - đánh giá hoạt động đào tạo tại trường cao đẳng
là hoạt động mà chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý để tiến hành các
công việc:
Trong quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo phải bảo đảm kết quả được
đánh giá theo quá trình và thông qua các chuẩn năng lực.
Việc mời các chuyên gia của doanh nghiệp tham gia vào quá trình chuẩn
hóa các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của SV theo năng lực rất quan trọng đặc
biệt, mời các doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào hội đồng đánh giá kết quả để
khẳng định giá trị “đầu ra” bảo đảm đúng chuẩn yêu cầu doanh nghiệp liên kết.
Các tiêu chuẩn dùng trong việc đánh giá là những yêu cầu đặt ra ở mức độ
tối thiểu để đảm bảo rằng sau khi học xong thì người học được công nhận các kỹ
năng hoặc các kiến thức đã được thông thạo trước đó; Các tiêu chí và chỉ số dùng
cho đánh giá được công bố cho người học biết trước khi kiểm tra đánh giá.
6
1.4.6. Quản lý điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo
Tích cực khai thác thêm các nguồn xã hội hóa như: thông qua mối quan hệ
giữa nhà trường và các tổ chức, doanh nghiệp để tận dụng được các nguồn lực
(chuyên gia của doanh nghiệp, cơ sở vật chất, trang thiết bị,… ) nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo, năng lực hành nghề cho SV, mang lại lợi ích cho cả nhà
trường, người học và doanh nghiệp.
Song song với điều đó, cần thường xuyên lập kế hoạch rà soát, sửa chữa
nâng cấp, đầu tư thay mới…và quan trọng nhất là quản lý sử dụng hợp lý. Muốn
như vậy, phải bồi dưỡng nâng cao kỹ năng sử dụng, khai thác cơ sở vật chất, kỹ
thuật của cả người dạy và người học và cán bộ quản lý. Đồng thời, tổ chức sử
dụng phải tuân thủ theo các yêu cầu của chương trình, kế hoạch đào tạo.
1.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo theo hướng liên kết
doanh nghiệp (Các quy định, cơ chế, chính sách; Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên; Cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện hỗ trợ đào tạo; Công tác
liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp)
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về
quản lý đào tạo theo hướng liên kết doanh nghiệp, đề cập đến một số khái niệm.
Xác định được các nội dung của công tác quản lý đào tạo theo hướng liên kết
doanh nghiệp cơ sở bao gồm: Quản lý tuyển sinh, mục tiêu, nội dung chương
trình, hoạt động giảng dạy, học tập của sinh viên, kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập, điều kiện cơ sở vật chất cho đào tạo theo hướng liên kết doanh nghiệp. Quản
lý đào tạo theo hướng liên kết doanh nghiệp tại trường cao đẳng chịu tác động của
nhiều yếu tố ảnh hưởng như: Chủ chương chính sách của nhà nước; Năng lực đội
ngũ cán bộ quản lý; Môi trường hợp tác; Các điều kiện nhà trường và doanh
nghiệp. Khi đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo theo hướng liên kết doanh
nghiệp tại trường cao đẳng cần quan tâm đến các yếu tố này.
Những cơ sở lý luận ở chương 1 sẽ là cơ sở để tác giả tiếp tục nghiên cứu về
thực trạng hoạt động đào tạo, quản lý đào tạo theo hướng liên kết doanh nghiệp tại
trường cao đẳng và đưa ra các biện pháp quản lý đào tạo theo hướng liên kết doanh
nghiệp tại trường cao đẳng Văn Lang, Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.
7
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
VĂN LANG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG LIÊN KẾT VỚI
DOANH NGHIỆP
2.1. Giới thiệu về trường cao đẳng Văn Lang thành phố Hà Nội (Quá trình
thành lập và phát triển nhà trường; Cơ cấu tổ chức và tầm nhìn sứ mạng; Cơ sở vật
chất của nhà trường; Quy mô các ngành đào tạo cao đẳng)
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Thu thập, xử lý số liệu, phân tích và đánh giá được thực trạng quản lý đào
tạo tại trường cao đăng Văn Lang, làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản
lý đào tạo tại trường cao đăng Văn Lang, thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo trong giai đoạn đổi mới giáo dục nghề hiện nay.
2.2.2. Khách thể khảo sát
Tác giả phát phiếu khảo sát đến 03 nhóm khách thể gồm: Hiệu trưởng, Phó
hiệu phó, cán bộ quản lý: 03 người; Giảng viên: 73 người; Doanh nghiệp 5 người (01,
giám đốc và 01 phó giám đốc Công ty cổ phần xây lắp thiết bị Cơ Điện Hà Nội, 01
Giám đốc; 01 phó giám đốc; 01 phụ trách nhân sự Công ty TNHH Một Thành Viên
Aon Vina). Ngoài ra, tác giả còn phỏng vấn Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, CBQL,
GV, chủ doanh nghiệp và sinh viên về thực trạng tổ chức hoạt động đào tạo và quản
lý đào tạo tại trường cao đăng Văn Lang, thành phố Hà Nội.
2.2.3. Nội dung khảo sát
-Thực trạng về đào tạo tại trường cao đăng Văn Lang, thành phố Hà Nội
theo hướng liên kết doanh nghiệp
-Thực trạng quản lý đào tạo tại trường cao đẳng Văn Lang, thành phố Hà
Nội theo hướng liên kết doanh nghiệp.
2.2.4. Công cụ khảo sát
- Tác giả xây dựng 02 mẫu phiếu khảo sát dành cho đối tượng là CBQL, giảng
viên (phụ lục số 1, phụ lục 2); 01 phiếu phỏng vấn dành cho CBQL, GV (phụ lục số
3); 02 phiếu phỏng vấn dành cho doanh nghiệp, sinh viên (phụ lục 4, 5)
2.2.5.Tiến hành khảo sát và xử lý dữ liệu
2.1.5.1. Tiến hành khảo sát
Tổ chức nghiên cứu hồ sơ nhà trường; Quan sát thực tế hoạt động đào tạo
của nhà trường, quản lý đào tạo tại trường cao đẳng Văn Lang, thành phố Hà Nội
của Hiệu trưởng....để có những nhận định xác thực hơn về mức độ thực hiện.
- Phát phiếu cho các khách thể đã xác định và thu về để xử lý, số phiếu phát
ra 80 phiếu, thu về được 80 Phiếu, các phiếu đẩy đủ thông tin
8
2.1.5.2. Xử lý số liệu
Việc xử lý kết quả các phiếu hỏi dựa vào phương pháp toán thống kê định
lượng kết quả nghiên cứu.
2.3. Thực trạng về đào tạo tại trường cao đẳng Văn Lang thành phố Hà Nội
theo hướng liên kết doanh nghiệp
2.3.1. Thực trạng hoạt động tuyển sinh
Nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ khá, tốt là: Tổ chức
triển khai phương án tuyển sinh đã lựa chọn, có tỉ lệ đánh giá khá, tốt là 81,3%,
không có ý kiến nào đánh giá thực hiện mức yếu, kém. Điều đó cho thấy, đội ngũ
cán bộ quản lý đã quan tâm đến nội dung này. Thực tế hiện nay, vào cuối tháng 1,
2 nhà trường bắt đầu xây dựng phương án tuyển sinh trong đó nêu rõ phương án
tuyển sinh của nhà trường.
2.3.2. Thực trạng thực hiện chương trình đào tạo
Hai nội dung 4 và 5 có tỉ lệ yếu, kém cao nhất chiếm tỉ lệ lần lượt là (50%;
45%) đây là hai nội dung hiện nay nhà trường chưa thực hiện tốt. Thực tế ở nhà
trường hiện nay, các chương trình nặng về lý luận, chưa đảm bảo tính mở, dẫn tới
chất lượng sinh viên chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Mặt khác việc
phân bố hợp lý thời gian giữa khối kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chưa hợp lý
vẫn tập trung các kiến thức mang tính hàn lâm thiếu thực tiễn. Đây là hạn chế đội
ngũ cán bộ quản lý cần nghiên cứu đề ra biện pháp nhằm khắc phục hạn chế đó.
2.3.3. Thực trạng thực hiện phương thức liên kết giữa Trường cao đẳng với
doanh nghiệp
Trong 4 phương thức liên kết doanh nghiệp thì phương thức: Hỗ trợ sinh
viên cơ sở thực tập, có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ khá, tốt cao nhất chiếm
90%, không có ý kiến nào đánh giá thực hiện ở mức độ yếu kém. Phương thức có
nhiều ý kiến đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém là: Nhà trường phối hợp trong
đào tạo sinh viên cùng doanh nghiệp, có tỉ lệ đánh giá chiếm 50%, hiện nay công
tác phối hợp với các doanh nghiệp chưa thật sự được cán bộ quản lý các nhà
trường quan tâm sâu sắc, còn một số hoạt động liên kết hình thức, đây là hạn chế,
yếu kém mà đội ngũ cán bộ quản lý cần có biện pháp khắc phục.
2.3.3. Thực trạng thực hiện hoạt động dạy của giảng viên tại trường cao đẳng
Văn Lang thành phố Hà Nội theo hướng liên kết doanh nghiệp
Nội dung: GV trường CĐ kết hợp chặt chẽ với chuyên gia tay nghề cao của
các DN cùng tiến hành đổi mới hoạt động dạy, có tỉ lệ đánh giá khá tốt chiếm
71,5%. Hai nội dung: Lựa chọn nội dung giảng dạy có trọng tâm phù hợp với năng
lực mà doanh nghiệp cần; Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên nhằm
phát huy năng lực, có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức yếu lần lượt là (23,7%;
25,0%), đây là những nội dung giúp sinh viên ra trường thành thạo kĩ năng thực
9
tiễn, tuy vậy nội dung này vẫn còn những hạn chế, bất cập. Nội dung có tỉ lệ đánh
giá thực hiện mức độ yếu, kém cao nhất là: Lựa chọn nội dung giảng dạy có trọng
tâm phù hợp với năng lực mà doanh nghiệp cần, có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ
yếu, kém là 36,3%. Đây là nguyên nhân nội dung này, nhiều ý kiến đánh giá thực
hiện mức yếu, kém.
2.3.4. Thực trạng thực hiện hoạt động học tập của sinh viên
Hai nội dung có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ khá, tốt cao từ 68,7 đến
77,5%, trong đó nội dung: Ý thức tổ chức kỷ luật, thực hiện nề nếp học tập,
chiếm 77,5%, điều này cho thấy việc giáo dục ý thức tổ chức kỉ luật cho sinh
viên đã được nhà trường quan tâm. Nội dung tham gia các hoạt động ngoại khóa
trong nhà trường còn 12,5% đánh giá thực hiện mức độ yếu, thực tiễn cho thấy,
một số bộ phận sinh viên chưa tích cực tham gia các phong trào của nhà trường.
Nội dung có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ yếu, kém ở mức thấp nhất đó là:
Tiếp cận những trải nghiệm công việc thực tế ở DN, lựa chọn cách học hiệu quả,
có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ yếu kém chiếm 57,5%. Thực tế ở trường cao
đẳng Văn Lang hiện nay, thực trạng tự học của học sinh có nhiều bất cập, học
sinh chưa nhận thức vai trò tầm quan trọng quá trình tự học, dẫn tới kết quả học
tập của sinh viên chưa cao.
2.3.5. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Nội dung có điểm khá, tốt cao đạt 76,3 là: Mục tiêu kiểm tra xác định dựa
trên năng lực sinh viên. Qua đây cho thấy, đội ngũ cán bộ quản lý đã quan tâm chỉ
đạo đánh giá theo năng lực sinh viên. Đây là điểm mạnh đội ngũ cán bộ quản lý
cần tiếp tục phát huy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Bên cạnh đó còn có các nội dung có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ kém
chiếm tỉ lệ từ: 8,7% đến 15,0%. Trong đó nội dung: Sử dụng kết quả kiểm tra để
điều chỉnh việc giảng dạy, có tỉ lệ đánh giá yếu, kém là 36,0%. Thực tế hiện nay
công tác phối hợp kiểm tra đánh giá công nhận tốt nghiệp chưa làm tốt, chủ yếu
đánh giá tốt nghiệp còn việc đánh giá thường xuyên chưa thực hiện được.
2.3.6. Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất cho đào tạo
Cơ sở vật chất trang thiết bị của nhà trường tuy đã cơ bản đáp ứng đầy đủ và
tương đối đầy đủ, tuy nhiên còn những nội dung còn chưa đáp ứng được. Nội
dung, Phòng học phục vụ giảng dạy theo từng học phần, 100% ý kiến đánh giá đáp
ứng tương đối đầy đủ trở lên. Trong khi đó, nội dung: Trang thiết bị phục vụ giảng
dạy (máy tính, máy chiếu…), có tỉ lệ đánh giá thực hiện từ tương đối đầy đủ trở
lên chiếm 75%, vẫn còn 25% đánh giá chưa đáp ứng nhu cầu đào tạo hiện nay.
Đây là hạn chế đội ngũ cán bộ quản lý cần quan tâm và tiếp tục đầu tư cơ sở vật
chất nhằm phục vụ tốt nhất quá trình đào tạo của nhà trường.
10
2.4. Thực trạng quản lý đào tạo tại trường cao đẳng Văn Lang thành phố Hà
Nội theo hướng liên kết doanh nghiệp
2.4.1. Thực trạng quản lý tuyển sinh theo hướng liên kết doanh nghiệp
Nội dung: Tiến hành đổi mới tuyển sinh trong đó có sự tham gia của doanh
nghiệp, có tỉ lệ đánh giá ở mức độ yếu, kém, chiếm tỉ lệ 48,75. Trao đổi với Thầy
NVA, trưởng ban chỉ đạo tuyển sinh thầy cho biết, hiện nay việc xây dựng kế
hoạch và chủ trì tổ chức thực hiện tuyển sinh là phòng đào tạo, tuy nhiên trong quá
trình xây dựng thì chưa huy động được đông đảo các lực lượng tham gia đặc biệt
các doanh nghiệp. Qua phỏng vấn doanh nghiệp 100% đều trả lời chưa được tham
gia vào xây dựng kế hoạch tuyển sinh. Đây là hạn chế đội ngũ cán bộ quản lý cần
quan tâm nhằm khắc phục hạn chế đó.
2.4.2. Thực trạng quản lý chương trình đào tạo
Hai nội dung: Định kỳ rà soát chương trình đào tạo theo quy định; Lập kế
hoạch chỉnh sửa bổ sung CTĐT theo hướng tiếp cận chuẩn đầu ra, có tỉ lệ đánh giá
thực hiện mức độ khá, tốt lần lượt là (71,3%; 50%), trong đó nội dung có tỉ lệ
đánh giá ở mức độ khá, tốt cao chiếm 71,3%, và không có ý kiến nào đánh giá thực
hiện ở mức độ yếu, kém.
Bên cạnh những nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện mức độ khá, tốt,
còn nhiều nội dung có ý kiến đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém, như: “Xây dựng
bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề theo chuyên ngành đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp”.
Tỉ lệ thực hiện mức độ yếu, kém chiếm 48,7% và nội dung, “Điều chỉnh kịp thời
những hạn chế, thiếu sót về thực hiện nội dung chương trình đào tạo”. Có tỉ lệ yếu,
kém chiếm 33,7%. Mặc dù quy định 2 năm rà soát một lần chương trình đào tạo, tuy
nhiên việc này trên thực tế nhà trường thực hiện chưa đúng định kì, bên cạnh đó trong
quá trình rà soát không tuân thủ các bước rà soát theo quy định.
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Bảng 2.13 Tổng hợp ý kiến về thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy
của giảng viên
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
Quản lý xây dựng kế
1 hoạch của các khoa và 30 37,5 26 32,5 24 30,0 0
0
0
0
GV
Quản lý GV thực hiện
2
28 35,0 27 33,7 25 31,3 0
0
0
0
chương trình dạy học.
Khoa chuyên môn quản
3 lý giờ dạy trên lớp của 36 45,0 21 26,3 23 28,7 0
0
0
0
GV
11
TT
4
5
6
7
8
Nội dung
Chỉ đạo GV thực hiện
các PPDH tích cực
trong giảng dạy các
học phần lý thuyết và
thực hành tại doanh
nghiệp
Chỉ đạo GV dạy cho
SV cách học theo định
hướng phát triển năng
lực
Chỉ đạo GV quan tâm
dạy học phân hoá đối
tượng sinh viên
Liên hệ nội dung dạy
học với thực tiễn nghề
nghiệp tại các doanh
nghiệp
Sử dụng kết quả vào
đánh giá xếp loại thi
đua giáo viên
Kết quả thực hiện
Tốt
Khá
TB
Yếu
SL % SL % SL % SL %
Kém
SL %
0
0
28 35,0
32 40,0
15
18,7
5
0
0
23 28,7
26 32,5
17
21,3
14 17,5
5,0 23 28,7
24 30,0
16
20,0
13 16,3
3 3,75 23 28,7
27 33,7
15
18,7
12 15,0
0
29 36,3
17
21,3
15 18,7
4
0
19 23,7
6,3
Từ kết quả ở bảng 2.13 cho thấy: ba nội dung 1, 2, 3 có tỉ lệ đánh giá thực
hiện ở mức kha, tốt chiếm từ 68,7% đến 71,3%, trong đó nội dung có tỉ lệ đánh giá
khá, tốt cao nhất là: Khoa chuyên môn quản lý giờ dạy trên lớp của GV, có tỉ lệ
71,3% điều này cho thấy cán bộ quản lý đã thực hiện tốt nội dung này. Hai nội
dung có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ yếu kém cao nhất đó là: Chỉ đạo GV dạy
cho SV cách học theo định hướng phát triển năng lực; Sử dụng kết quả vào đánh
giá xếp loại thi đua giáo viên, chiếm tỉ lệ yếu, kém lần lượt là (38,7%; 40%). Hiện
nay, quá trình đánh giá thi đua còn nhiều bất cập, trong quá trình đánh giá còn
chưa coi trọng những nhiệm vụ chính được giao.
12
2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Bảng 2.14 Kết quả về thực trạng quản lý học tập của sinh viên
TT
1
2
3
4
5
6
7
Nội dung
Quản lý việc học tập
trên lớp của sinh viên.
Bồi
dưỡng
các
phương pháp học tập
tích cực, thực hành kỹ
năng nghề
Kiểm tra sổ tay giảng
viên và hồ sơ giáo
viên chủ nhiệm.
Đánh giá kết quả học
tập của SV theo từng
học kỳ và cả năm học.
Xây dựng nề nếp tự
học, tự nghiên của
SV.
Hướng dẫn tổ chức
cho SV tham gia
NCKH.
Tổ chức cho SV tham
gia các hoạt động
ngoại khóa.
Tốt
SL %
4
Mức độ thực hiện
Khá
TB
Yếu
SL % SL % SL %
5,0 37 46,3 22 27,5 17 21,3
Kém
SL %
0
0
0
0
12 15,0 32 40,0 21 26,3 15 18,7
0
0
25 31,3 28 35,0 15 18,7 12 15,0
16 20,0 37 46,3 21 26,3
6
0
2
7,5
0
0
7,5 32 40,0 30 37,5 12 15,0
0
0
21 26,3 32 40,0 19 23,7
8
10,0
2,5 37 46,3 24 30,0 17 21,3
0
0
0
6
Qua bảng 2.14 cho thấy, nội dung: Đánh giá kết quả học tập của SV theo
từng học kỳ và cả năm học,.. có tỉ lệ khá, tốt chiếm 66,3% và không có ý kiến nào
đánh giá thực hiện ở mức độ kém. Đây là nội dung được nhà trường quan tâm,
hiện nay nhà trường chỉ đạo phòng Đào tạo phối hợp các khoa đánh giá công khai
và theo đúng tiêu chí đề ra. Nội dung, có tỉ lệ đánh giá mức độ yếu, kém cao nhất
đó là: Bồi dưỡng các phương pháp học tập tích cực, thực hành kỹ năng nghề, có tỉ
lệ đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém chiếm 45,0%. Đây là hạn chế, bất cập đội
ngũ cán bộ quản lý cần quan tâm nhằm có biện pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả
quản lý.
2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém cao là: " Liên
kết doanh nghiệp trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên" có tỉ lệ
đánh giá thực hiện mức yếu, kém chiếm 54,3%. Do công tác xây dựng kế hoạch
13
chưa phù hợp dẫn tới phối hợp trong kiểm tra, đánh với doanh nghiệp còn chưa
chủ động, chưa có tiêu chí và quy định phối hợp trong kiểm tra đánh giá.
2.4.6. Thực trạng quản lý điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo
Nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém đó là: Chỉ
đạo bổ sung cơ sở vật chất, có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém chiếm
40,0%. Đây là hạn chế nhiều năm nay do kinh phí và nguồn vốn đảm bảo cơ sở vật
chất chưa được nhà trường chú trọng. Việc đánh giá, rà soát cơ sở vật chất làm
chưa nghiêm túc dẫn tới hiệu quả chưa cao.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo
Yếu tố: " Môi trường đào tạo " có tỉ lệ đánh giá ở mức ảnh hưởng và rất ảnh
hưởng cao, chiếm tỉ lệ 75%, không có ý kiến nào đánh giá ở mức không ảnh
hưởng. Bên cạnh đó, yếu tố như: Chủ chương chính sách của nhà nước; Công tác
liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp, có 15,0%; 10,0% đánh giá ít ảnh
hưởng. Đa số CBQL nhà trường đã nhận thức đầy đủ ảnh hưởng của các yếu tố
trên đến chất lượng đào tạo và đang tiếp tục tìm ra những biện pháp hữu hiệu khai
thác được thế mạnh và hạn chế khó khăn do sự tác động của các yếu tố đó vào
quản lý đào tạo tại trường cao đẳng Văn Lang, thành phố Hà Nội.
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý đào tạo tại trường cao đẳng Văn Lang thành
phố Hà Nội
2.6.1. Điểm mạnh
Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên nhà trường cơ bản đạt trình độ chuẩn
theo quy định, nhận thức được vai trò tầm quan trọng của về hoạt động đào tạo
theo hướng liên kết doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý tuyển sinh, nhà trường đã phân công nhiệm vụ cho
phó Hiệu trường phụ trách. Nhà trường xây dựng kế hoạch liên kết trong phát triển
chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Nhà trường chỉ đạo giảng viên
thực hiện đúng và đủ giờ lên lớp, thời gian tham gia hướng dẫn sinh viên tại doanh
nghiệp.
Tích cực triển khai xây dựng môi trường và tác phong công nghiệp tích cực,
văn hóa tại trường và doanh nghiệp. Nhà trường thường xuyên quán triệt các văn
bản quy định về kiểm tra đánh giá đến khoa và đến từng giảng viên
Tích cực chỉ đạo phát huy nội lực, tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các
Khoa, bộ môn, cá nhân trong trường về huy động và sử dụng CSVC trang thiết bị
của doanh nghiệp.
2.6.2. Hạn chế
Tổ chức đổi mới tuyển sinh trong đó có sự tham gia của doanh nghiệp chưa
được thực hiện tốt, chưa thật sự đạt hiệu quả cao trong quản lý công tác tuyển sinh.
Nhà trường chưa xây dựng bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề theo chuyên ngành đáp
ứng yêu cầu của doanh nghiệp; Tổ chức xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình,
14
kế hoạch đào tạo theo hướng gắn với các trình độ mà doanh nghiệp yêu cầu. Điều này
gây khó khăn trong công tác đánh giá chất lượng đào tạo.
Việc chỉ đạo GV quan tâm dạy học phân hoá đối tượng sinh viên chưa được
quan tâm, vẫn dạy theo đại trà chưa quan tâm đến năng lực sở trường của sinh
viên. Công tác bồi dưỡng các phương pháp học tập tích cực, thực hành kỹ năng
nghề cho sinh viên còn hạn chế. Trong công tác kiểm tra việc chỉ đạo kiểm tra liên
kết doanh nghiệp chưa được chú trọng.
Bên cạnh đó, các điều kiện về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị
khác còn những hạn chế nhất định, chưa đảm bảo phục vụ đào tạo đáp ứng yêu cầu
mới của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
2.6.3. Nguyên nhân
Nhà trường chưa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác quy hoạch phát
triển CBQL, đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực trong nền kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế, phát triển đào tạo nhân lực chưa thực sự gắn với
công tác xây dựng quy hoạch phát triển CBQL, đội ngũ giảng viên chưa thực sự
gắn kết với các nguồn lực khác là nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất của
trường cũng như nguồn lực xã hội.
Năng lực của CBQL ở các trường còn có những hạn chế, một số CBQL
chưa được đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa nên ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả
của việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển đào tạo.
Chương trình đào tạo còn chưa hợp lý (thời gian dành cho đào tạo kỹ năng
còn ít) nên trình độ chuyên môn và kĩ năng thực hành của HS/SV sau khi tốt
nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu lao động. Do vậy, chương trình đào tạo hiện
nay cần có sự điều chỉnh hợp lý về mục tiêu, thời gian, nội dung đào tạo.
Mối quan hệ hợp tác giữa trường cao đẳng Văn Lang và các doanh nghiệp
chưa thực sư gắn kết trên cơ sở mối quan hệ đôi bên cùng có lợi.
CBQL, ĐNGV nhà trường vẫn còn một số cá nhân chưa có nhận thức đúng
đắn và chủ động trong xây dựng mối quan hệ với các doanh nghiệp, đơn vị sử
dụng lao động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực cho thị trường lao
động.
Hệ thống các chính sách, cơ sở vật chất về đào tạo còn nhiều bất cập, tuyển
dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối với giảng viên, các chính sách đãi ngộ, tôn vinh
người GVDN giỏi chưa đồng bộ, chậm sửa đổi, chưa tính đến tính chất đặc thù
của dạy nghề, không tạo được động lực thúc đẩy phát triển ĐNGV.
15
Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo tại trường cao
đẳng nghề Văn Lang, thành phố Hà Nội theo hướng liên kết doanh nghiệp tác giả
nhận thấy rằng: Công tác quản lý thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo tại trường
cao đẳng nghề Văn Lang, thành phố Hà Nội theo hướng liên kết doanh nghiệp đã
đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, một số cán bộ quản lý, giảng viên
có trình độ, năng lực chưa đáp ứng yêu cầu trong xây dựng và phát triển đào tạo
đáp nhu cầu lao động hiện nay. Bên cạnh đó, chỉ đạo tuyển sinh chưa quan tâm
đến bám sát thực tiễn, trong xây dựng kế hoạch tuyển sinh chưa đa dạng khảo sát
nhu cầu thí sinh, việc huy động các lực lượng tham gia vào công tác tuyển sinh
của nhà trường chưa phát huy sức mạnh. Việc rà soát nội dung chương trình còn
chưa linh hoạt về mặt thời gian, dẫn tới việc điều chỉnh chưa kịp thời những hạn
chế, thiếu sót về thực hiện nội dung chương trình đào tạo theo định hướng liên kết
doanh nghiệp còn chậm. Nhà trường chưa quan tâm đến hướng dẫn sinh viên
phương pháp học tập nhằm nâng cao năng lực của mình. Việc chỉ đạo xây dựng
công cụ kiểm tra đánh giá KQHT theo định hướng phát triển năng lực sinh viên, tổ
chức phối hợp với doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên,
còn thực hiện chưa hiệu quả. Bên cạnh những khó khăn về điều kiện CSVC, nhận
thức của các lực lượng giáo dục, về năng lực của đội ngũ CBQL, GV và sự quan
tâm xã hội về công tác đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay. Đây chính là những
luận chứng cần thiết làm cơ sở để tác giả đề xuất các biện pháp quản lý quản lý
đào tạo tại trường cao đẳng nghề Văn Lang, thành phố Hà Nội theo hướng liên kết
doanh nghiệp ở chương 3.
16
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
VĂN LANG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG LIÊN KẾT VỚI
DOANH NGHIỆP
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp (Đảm bảo tính khoa học; Đảm bảo tính thực
tiễn;Đảm bảo tính khả thi; Đảm bảo tính kế thừa)
3.2. Biện pháp quản lý đào tạo tại trường cao đẳng Văn Lang thành phố Hà
Nội theo hướng liên kết doanh nghiệp
3.2.1. Chỉ đạo đổi mới công tác tuyển sinh theo hướng liên kết các doanh nghiệp
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Mục đích của biện pháp nhằm khắc phục những yếu kém của hoạt động tư
vấn hướng nghiệp và tuyển sinh tại trường cao đẳng, bảo đảm số lượng và chất
lượng tuyển sinh đầu vào phù hợp với năng lực của cá nhân người học, năng lực
của nhà trường đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Xây dựng kế hoạch phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chức và quản lý
tuyển sinh làm cơ sở quan trọng để tiếp cận và mở đường cùng các doanh nghiệp
tham gia vào hoạt động tuyển sinh, đồng thời tiếp nhận những tư vấn mang tính
định hướng thị trường để điều chỉnh quá trình đào tạo theo yêu cầu của xã hội.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Thiết lập hệ thống thông tin tuyển sinh và cung ứng lao động sát với thực tế;
cập nhật thường xuyên những thay đổi của thị trường lao động, việc làm; phân
tích, đánh giá thực trạng, dự báo xu hướng phát triển.
Phòng tuyển sinh và giới thiệu việc làm cần cập nhật đầy đủ các chủ trương,
chính sách của nhà nước về hoạt động đào tạo nghề, liên kết đào tạo với doanh
nghiệp; trực tiếp trao đổi thông tin với các doanh nghiệp trong khu vực, đặc biệt
với các doanh nghiệp có sử dụng lao động đã qua đào tạo của nhà trường, thu thập
những ý kiến nhận xét từ phía doanh nghiệp về chất lượng HSSV và những yêu
cầu kỹ năng trong sản xuất của doanh nghiệp trong thời gian tới; trực tiếp quảng
bá thông tin tuyển sinh về ngành nghề đào tạo, chương trình đào tạo và cơ hội việc
làm; tư vấn tuyển sinh, việc làm; đề xuất những điều kiện cần thiết phục vụ hoạt
động phối hợp với doanh nghiệp,...
Doanh nghiệp chủ động tuyển sinh theo nhu cầu, gửi số lượng học sinh
được tuyển về trường đào tạo; doanh nghiệp đặt hàng nhà trường đào tạo theo nhu
cầu; doanh nghiệp cùng nhà trường tổ chức các hoạt động tư vấn tuyển sinh, hội
chợ việc làm, tham gia góp ý trong các hội nghị, hội thảo... hỗ trợ hoạt động tham
17
quan cơ sở sản xuất; nhà trường chủ động tổ chức, thực hiện các hoạt động tuyển
sinh theo kế hoạch đã định.
Thông qua các hội thảo có thể chỉ đạo định hướng cách thức triển khai tuyển
sinh về nhân lực, vật lực, tài lực cũng như tư vấn các hình thức tiếp cận nguồn
tuyển sinh, kênh tuyển sinh phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng thời điểm.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Cụ thể hóa cơ chế chính sách của nhà nước về khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo của nhà trường. Sự phối hợp trong tuyển
sinh sẽ thiết thực và đạt hiệu quả cao khi doanh nghiệp và nhà trường có sự phối
hợp trong việc đặt hàng đào tạo và cung ứng lao động chất lượng cao.
3.2.2. Chỉ đạo điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu, gắn kết
giữa nhà trường và doanh nghiệp
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo đáp ứng được các yêu cầu thực tiễn
của các doanh nghiệp và đơn vị sử dụng lao động; phải có tính linh hoạt, mềm
dẻo, nâng cao kỹ năng thực hành và khả năng thích ứng của sinh viên đối với sự
thay đổi nhanh chóng của công nghệ thực tế và dịch vụ.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Nhà trường chủ động tìm kiếm thông tin về thị trường lao động, nhu cầu học
các ngành nghề của người học. Đồng thời luôn cập nhật các thông tin phản hồi từ
sinh viên đã tốt nghiệp đi làm để điều chỉnh kịp thời kế hoạch, chương trình và nội
dung đào tạo ở nhà trường cho phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Khảo sát các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc từ thực tiễn
và của doanh nghiệp đặt ra với người lao động.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Xây dựng kế hoạch. Xây dựng kế hoạch đổi mới nội dung chương
trình cho từng trình độ mà các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động cần.
Bước 2: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện. Khảo sát, đánh giá chi tiết các yêu cầu
về chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc của người lao động.
Bước 3: Kiểm tra đánh giá. Ban chỉ đạo thường xuyên kiểm tra, đôn đốc xây
dựng chương trình, đảm bảo tiến độ thực hiện theo kế hoạch đề ra.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Căn cứ vào chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Đảm
bảo đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy phục vụ cho đào tạo.
3.2.3. Đổi mới quản lý hoạt động dạy học, chú trọng phát triển năng lực nghề
cho sinh viên, đáp ứng nhu cầu xã hội
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Xây dựng kế hoạch phối hợp với doanh nghiệp trong quá trình dạy học để
quá trình dạy học được triển khai đồng bộ, có hệ thống, tạo động lực để cả CBGV
18
và sinh viên đều vận động tích cực với vai trò của mỗi bên trong quá trình dạy và
học. Doanh nghiệp cũng có cơ hội tuyển chọn người lao động đáp ứng ngay hoạt
động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm thời gian, chi phí đào tạo lại.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Phối hợp với doanh nghiệp lập kế hoạch đào tạo và triển khai phối hợp trên
cơ sở một quy trình thống nhất về tổ chức quá trình đào tạo với các mô đun để
doanh nghiệp và nhà trường cùng thực hiện. Có nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá
nhưng cần xác định rõ kiến thức, kỹ năng, thái độ là các tiêu chí cơ bản để đánh
giá chất lượng đào tạo.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Đối với Nhà trường sẽ tổng hợp thông tin phân tích nghề, thiết kế bài học cụ
thể xác định rõ các bước và tiêu chuẩn thực hiện, các điều kiện trang thiết bị, dụng
cụ cần thiết, xác định được những hoạt động sinh viên cần tiến hành để hoàn thành
việc giải quyết tình huống học tập, hình thành khái niệm, kỹ năng gắn với năng lực
giải quyết công việc; tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy học dựa trên các nội dung:
chuẩn bị, thực hiện giảng dạy, tổ chức, hướng dẫn sinh viên thực hành, thực tập
nghề nghiệp, đánh giá kết quả...
- Ghi chép quá trình thực hiện thông qua bảng, phiếu đánh giá
- Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí kỹ thuật, thời gian
- Tổng hợp và thông báo kết quả. Sau khi đánh giá quá trình đào tạo theo
chuẩn đầu ra đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp cần rút kinh nghiệm để hoạt động
phối hợp đào tạo lần sau sẽ được thực hiện tốt hơn.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
Các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình đào tạo cần thực hiện đúng
trình tự trên cơ sở công cụ quản lý quá trình đào tạo.
Xử lý kịp thời các tình huống phát sinh ngoài mong muốn khi triển khai
theo quy trình, qua đó có cơ sở để điều chỉnh quy trình một cách hợp lý và hiệu
quả. Xác định chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo và phân loại đầu vào để hình
thành các lớp, nhóm sinh viên có năng lực tương đối đồng đều; đồng thời làm cơ
sở để CBGV và sinh viên tự xác định hình thức và phương pháp dạy và học phù
hợp cho từng lớp, nhóm và từng sinh viên.
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học dựa trên
chuẩn đầu ra của môn học và chương trình đào tạo
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Mục đích của biện pháp nhằm nâng cao nhận thức sâu sắc và đầy đủ về tầm
quan trọng và sự cần thiết của đánh giá kết quả học tập. Trong đánh giá cần xác
định được tiêu chí và phương pháp đánh giá cho phù hợp.
19
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Đánh giá kết quả học tập của sinh viên, thành tích học tập của sinh viên
không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng mà chú ý cả quá trình học tập. Để chỉ đạo
công tác đổi mới kiểm tra đánh giá thành công, người cán bộ quản lý phải có uy
tín thực sự với tập thể giảng viên và tập thể sinh viên.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Xây dựng kế hoạch
Bước 2: Tổ chức thực hiện
Bước 3: Kiểm tra đánh giá
Hội đồng đánh giá KQHT của sinh viên phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
thực hiện kế hoạch đã đề ra.
Sau khi đánh giá KQHT của sinh viên nhất định phải được thông qua Hội đồng
đánh giá KQHT để thống nhất ý kiến đánh giá.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Các doanh nghiệp tạo điều kiện cho sinh viên nhà trường tham gia khám chữa
bệnh và chăm sóc cho bệnh nhân. Hai bên cử giảng viên và chuyên gia đại diện
tham gia quá trình thực tập và đánh giá KQHT theo yêu cầu mục tiêu giữa nhà
trường và doanh nghiệp
3.2.5. Tăng cường bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và các điều kiện hỗ
trợ đào tạo, gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp
3.3.5.1. Mục đích biện pháp
Các nguồn lực cần thiết cho đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp bao gồm
nhân lực, vật lực, tài lực trong đó đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất - trang thiết
bị, chương trình đào tạo và tài liệu học tập là 3 yếu tố cốt lõi quyết định chất lượng
đào tạo. Do vậy mục đích của đầu tư và huy động các nguồn lực cho đào tạo thông
qua liên kết doanh nghiệp nhằm giúp trường cao đẳng Văn Lang có đủ năng lực
trong đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp.
3.3.5.2. Nội dung của biện pháp
Trường cao đẳng Văn Lang hàng năm lập kế hoạch, tổ chức khảo sát nhu
cầu nhân lực kỹ thuật của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh khác.
Phân tích đánh giá để xác định nhu cầu nguồn lực cần đào tạo về số lượng, cơ cấu
ngành nghề và trình độ. Nhà trường không thể đảm nhận đáp ứng tất cả các nhu
cầu của các doanh nghiệp.
Trường cao đăng Văn Lang cần chọn lọc để có thể đào tạo nhằm đáp ứng
nhu cầu nhân lực cho doanh nghiệp nhưng phải phù hợp với năng lực thực sự của
mình hiện có.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Khảo sát, phân loại trình độ năng lực của đội ngũ GV.
20
- Xem thêm -