Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ quản lý giáo dục quản lý công tác sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng v...

Tài liệu quản lý giáo dục quản lý công tác sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, trường đại học sư phạm thể dục thể thao hà nội (klv02677)

.PDF
23
1
144

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đang trở thành vấn đề cấp bách. Bộ Giáo dục và Đào tạo và các nhà trường đã quan tâm tới công tác sinh viên và đã bổ sung nhiều các quy định, quy chế trong công tác sinh viên nhằm nâng cao chất lượng quản lý, giáo dục sinh viên để đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực trong thời kỳ mới. Quản lý công tác sinh viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà trường nhằm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực để phục vụ sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc. Quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy, ban hành theo Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT ngày 05/4/2016 của Bộ GD&ĐT đã nêu rõ “Công tác sinh viên là một trong những công tác trọng tâm của cơ sở giáo dục đại học, bao gồm tổng thể các hoạt động giáo dục, tuyên truyền, quản lý; hỗ trợ và dịch vụ đối với sinh viên nhằm đảm bảo các mục tiêu của giáo dục đại học”. Hiện nay, giáo dục đại học có một sứ mệnh rất to lớn là đào tạo nguồn nhân lực để phát triển đất nước theo yêu cầu của Đảng và Nhà nước, để đào tạo được nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới, giáo dục đại học không chỉ đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp mà phải hết sức chú ý đến giáo dục đạo đức, lý tưởng làm người. Để làm được điều đó, nhà trường đại học phải coi trọng quản lý công tác sinh viên, đây là một nhiệm vụ quan trọng, phức tạp, nặng nề có tác dụng mạnh mẽ đối với chất lượng đào tạo của các trường đại học. Việc quản lý SV từ nơi khác đến đào tạo tập trung tại Trung tâm không dễ dàng, cần được đổi mới để bảo đảm sự nghiêm túc, nền nếp trong học tập, sinh hoạt và quan trọng hơn là phải làm sao chuyển quá trình QL từ áp đặt của cấp QL thành quá trình tự QL (tự giác, chủ động) của SV. Từ những lý do trên, là người trực tiếp tham gia giảng dạy và QLSV tại Trung tâm, với mong muốn cải thiện công tác QLSV đến học 1 tập, rèn luyện tại Trung tâm, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý công tác sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh, Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản công tác sinh viên của Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh, Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An Ninh. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác sinh viên tại trường đại học tại Trung tâm GDQP&AN, Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý công tác sinh viên tại Trung tâm GDQP&AN, Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Quản lý công tác sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng & An ninh, Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội một số năm gần đây đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập. Các biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Trung tâm GDQP&AN sẽ được thực hiện tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo nếu được xây dựng và triển khai phù hợp. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý công tác SV trường đại học. - Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý công tác sinh viên GDQP&AN học tập trung tại Trung tâm GDQP&AN, Trường Đại học Thể dục Thể thao Hà Nội. - Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác SV tại Trung tâm GDQP&AN, Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội. 2 6. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu công tác QLSV trong giờ học chính khoá đối với SV hệ đại học, tại Trung tâm GDQP&AN, Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà nội. - Các số liệu điều tra, xử lý, tham khảo từ năm 2019-2020. 7. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8. Đóng góp của đề tài Tăng cường hiệu quả quản lý công tác sinh viên tại các Trung tâm Giáo dục Quốc Phòng và An ninh. 9. Cấu trúc luận văn -Mở đầu -Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác sinh viên trường đại học -Chương 2: Thực trạng quản lý công tác sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng & An ninh, Trường Đại học Thể dục Thể thao Hà Nội. -Chương 3: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng & An ninh, Trường Đại học Thể dục thể thao Hà Nội. -Kết luận và Kiến nghị Ngoài ra còn có các phần: Tài liệu tham khảo và Phụ lục. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Nhiều công trình nghiên cứu trên về các hoạt động học tập của sinh viên và và quản lý công tác SV đã cho thấy các hoạt động của SV được nhà trường quan tâm chú trọng. Tuy nhiên, những công trình đi sâu nghiên cứu công tác sinh viên lại đi vào cụ thể ở từng trường mà mỗi trường lại có tính chất đặc thù riêng. Trong đó, quản lý công tác sinh viên Trung tâm GDQP&AN chưa có tác giả nào nghiên cứu. 1.2. Những khái niệm liên quan đến đề tài - Quản lý - Sinh viên - Công tác sinh viên - Quản lý công tác sinh viên 1.3. Công tác sinh viên trường đại học 1.3.1. Mục tiêu Sinh viên là nhân vật trung tâm của nhà trường, ví thế, mọi hoạt động đều vì sinh viên, để sinh viên toàn tâm, toàn ý chủ động và tự tin học tập tốt hơn; SV phải được phát triển toàn diện về trí, đức, thể, mỹ. Việc hỗ trợ sinh viên phát triển các tiềm năng cá nhân, truyền cảm hứng để người học trở thành người năng động trong học tập, rèn luyện và trở thành những người tốt cho xã hội và cộng đồng. Điều đó sẽ giúp cho sinh viên tốt nghiệp có việc làm và thích ứng với cơ chế thị trường dễ dàng hơn. 1.3.2. Nội dung công tác sinh viên 1.3.2.1. Công tác sinh viên - Công tác giáo dục tư tưởng chính trị - Công tác giáo dục đạo đức, lối sống - Công tác giáo dục, tuyên truyền phổ biến pháp luật - Công tác giáo dục kỹ năng 4 - Công tác giáo dục thể chất - Công tác giáo dục thẩm mỹ 1.3.2.2. Công tác quản lý sinh viên - Công tác hành chính - Công tác khen thưởng và kỷ luật - Công tác sinh viên nội trú, ngoại trú - Công tác bảo đảm an ninh, trật tự trường học - Công tác thực hiện các chế độ, chính sách đối với sinh viên - Công tác hỗ trợ, dịch vụ sinh viên 1.4. Quản lý công tác sinh viên Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh 1.4.1. Mục tiêu quản lý công tác sinh viên Quản lý công tác SV nhằm giúp SV học tập tốt, rèn luyện tốt, hình thành phẩm chất và năng lực công dân. Quản lý công tác SV là việc thực hiện các nhiệm vụ học tập của SV theo đúng chương trình, kế hoạch đã định và thực hiện đúng các quy chế, quy định hiện hành, tổ chức giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho SV, tổ chức quản lý đời sống vật chất và tinh thần của SV. 1.4.2. Nội dung quản lý công tác sinh viên 1.4.2.1. Lập kế hoạch công tác sinh viên Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục chính trị và công tác sinh viên theo từng năm của Bộ GD&ĐT, nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường và chức năng, nhiệm vụ của phòng công tác sinh viên để xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm của nhà trường. Lập kế hoạch gồm các giai đoạn sau: - Xây dựng các mục tiêu quản lý SV, bao gồm các mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể; - Nhận diện các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, như là: nội dung chương trình, thành phần, đối tượng bồi dưỡng, thời gian, địa điểm, điều kiện bảo đảm và tổ chức thực hiện; - Quyết định về cách thức, phương thức hoạt động; 5 - Quyết định về tiêu chí, cách thức đánh giá kết quả đạt được của kế hoạch. Ngoài ra, nội dung QL CTSV cần tập trunt vào các vấn đề sau: Công tác tổ chức hành chính; Công tác tổ chức, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của SV; Công tác y tế, thể thao; Thực hiện các chế độ, chính sách; Thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội… 1.4.2.2. Tổ chức thực hiện công tác sinh viên Để thực hiện công tác tổ chức, cần thực hiện các nội dung sau: Xây dựng được bộ máy quản lý sinh viên từ cấp trường, rồi đến cấp khoa; Thành lập bộ phận chuyên về công tác sinh viên; Xác định chức năng, nhiệm vụ, phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng bộ phận, thành viên trong bộ máy quản lý sinh viên; Xây dựng chương trình, nội dung tập huấn để nâng cao năng lực cho các cán bộ quản lý công tác sinh viên. Tổ chức thực hiện các hoạt động trong công tác sinh viên là một trong những nội dung quan trọng của tổ chức, bao gồm: Xác định rõ chủ thể có trách nhiệm tổ chức hoạt động, bao gồm các bộ phận chức năng như: Phòng, ban, khoa, đoàn thanh niên, hội sinh viên, trung tâm…; Xác định rõ các loại hình hoạt động của công tác SV để tổ chức cho SV tham gia: hoạt động giáo dục, tuyên truyền; quản lý; hỗ trợ và dịch vụ đối với SV; Xác định rõ nguồn lực phục vụ cho tổ chức hoạt động kết quả như nguồn lực con người, vật chất, tài chính, thời gian và thông tin; Xác định rõ các cách thức phối hợp với các lực lượng giáo dục tổ chức hoạt động; Xác định rõ cách thức huy động tối đa năng lực của SV vào tổ chức các hoạt động như: phân công trách nhiêm, sự phối hợp giữa các lớp, các nhóm và các cá nhân; Tổ chức các hoạt động của công tác sinh viên cho phong phú và đa dạng. 1.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện công tác sinh viên Đối với việc quản lý, chỉ đạo công tác SV đã có qui đinh định ở từng cấp bậc học. Trường đại học hoặc trường quân sự có trung tâm GDQP&AN, tổ chức quản lý và thực hiện toàn diện môn học GDQP&AN cho sinh viên. Các trường đại học không có trung tâm GDQP&AN, tổ 6 chức khoa, bộ môn và thực hiện theo quy định về liên kết GDQP&AN của các cơ sở giáo dục đại học hiện hành. Để chỉ đạo hoạt động QLSV, nhà QL tiến hành các công việc như sau: Chỉ đạo thực hiện mục tiêu, nguyên tắc cuả công tác sinh viên; Chỉ đạo thực hiện nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức công tác SV; Chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện, phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác SV; Chỉ đạo phối hợp với các lực lượng giáo dục trong công tác SV. 1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá công tác sinh viên Quá trình kiểm tra, đánh giá là tiến trình điều chỉnh và tự điều chỉnh liên tục và thường diễn ra theo trình tự sau: - Để kiểm tra đánh giá một cách khách quan, chính xác nhà QL cần đặt ra những tiêu chuẩn (yêu cầu cụ thể) mà hoạt động phải đạt đến. Các tiêu chuẩn này chính là công cụ, là thước đo, chuẩn đánh giá của nhà quản lý. - Đo lường mức độ hoàn thành công việc so với tiêu chuẩn đề ra. - Trong quá trình kiểm tra, các tiêu chuẩn này cũng có thể điều chỉnh thấy cần thiết. 1.4.2.5. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ sinh viên Quản lý cơ sở vật chất là những tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý trường học đến những đối tượng quản lý có liên quan tới việc xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất nhằm làm cho các hoạt động GDĐT của nhà trường vân hành đạt tới mục tiêu. Quản lý CSVC là tác động có mục đích của chủ thể quản lý nhà trường trong việc xây dựng, trang bị, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống CSVC nhằm đạt tới mục đích GDĐT đề ra. 1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý công tác sinh viên trường đại học 1.5.1. Nhận thức tầm quan trọng của quản lý công tác sinh trường đại học - Công tác SV được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ở các trường đại học hiện nay. 7 - Quản lý CTSV viên là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của hệ thống tổ chức QL CTSV thông qua các quy định, quy chế, các chính sách và bằng các phương pháp, biện pháp cụ thể, với những nội dung cụ thể nhằm đạt được các mục đích, yêu cầu của CTSV. 1.5.2. Công tác phối hợp giữa các phòng, ban và tổ chức khác Thực hiện công tác phối hợp giữa các phòng, ban và tổ chức khác là để thấy được các lực lượng đang tham gia vào hoạt động quản lý, giáo dục và đào tạo của nhà trường. Công tác phối hợp phải đảm bảo sự thống nhất, nhất quá giữa các bộ phận từ cấp trên xuống cấp dưới. Tiểu kết chương 1 Quản lý công tác sinh viên trong trường đai học là vấn đề quan trọng và cấp thiết trong quá trình đào tạo và quản lý. Trong nghiên cứu của đề tài, đã hệ thống hóa được khung lý thuyết về cơ sở các khái niệm liên quan đến công tác sinh viên và quản lý công tác sinh viên; xác định được các nội dung cơ bản của hoạt động công tác sinh viên và các nội dung quản lý công tác sinh viên theo các chức năng quản lý; làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác sinh viên. Những cơ sở lý luận này sẽ làm nền tảng và định hướng cho việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng cũng như đề xuất các biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Trung tâm GDQP&AN, Trường ĐHSP Thể dục Thể thao Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. 8 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI 2.1. Tổng quan về Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh, Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội - Lịch sử hình thành và phát triển - Tổ chức bộ máy của Trung tâm 2.2. Khái quát quá trình khảo sát - Mục đích khảo sát - Nội dung khảo sát - Thời gian và đối tượng khảo sát - Phương pháp khảo sát - Xử lý kết quả khảo sát 2.3. Thực trạng công tác sinh viên Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh, Trường Đại học Thể dục Thể thao Hà Nội 2.3.1. Công tác hành chính Trung tâm đã có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao trong việc tổ chức và hoạt động chặt chẽ nhưng vẫn không tránh khỏi những khó khăn và thiếu sót trong quá trình làm việc. 2.3.2. Công tác khen thưởng và kỷ luật Trung tâm cũng đã đưa ra những hướng dẫn thi đua cho đơn vị và cho từng cá nhân trong Trung tâm và có công bố rõ ràng các hình thức khen thưởng và kỷ luật. SV học tập rèn luyện tại Trung tâm GDQP&AN có thành tích học tập, rèn luyện được biểu dương, khen thưởng. Việc biểu dương khen thưởng được tiến hành thường xuyên theo tuần và kết thúc khóa học. Việc biểu dương từng tuần đối với mỗi cá nhân, tập thể sinh viên có thành tích như: Tinh thần thái độ học tập, rèn luyện tốt, tác phong nhanh, vệ sinh sạch, có hành vi đẹp được tập thể nêu gương, đảm bảo quân số cao trong học tập, đóng góp có hiệu quả trong giữ gìn an ninh trật tự, trong hoạt động VHVN, TDTT. 9 2.3.3. Công tác tổ chức sinh viên nội trú, ngoại trú Đối với Trường ĐHSP Thể dục Thể thao Hà Nội thì công tác nội trú, ngoại trú vẫn thực hiện bình thường như các trường khác. Nhưng riêng đối với SV của Trung tâm GDQP&AN thì có đặc thù riêng, cần phải học tập trung và cần phải nâng cao công tác rèn luyện, duy trì các chế độ sinh hoạt hàng ngày nên các SV đều phải ở lại trường. Trung tâm cũng đã có quy định riêng về các hoạt động nội trú và nội quy ở ký túc xá. 2.3.4. Công tác bảo đảm an ninh, trật tự trường học Công tác bảo đảm an ninh, trật tự của Trung tâm vẫn đảm bảo và ổn định. Trung tâm cũng đã có nhiều các hoạt động để nâng cao công tác này. Công tác phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn nơi trường đóng, khu vực có SV ngoại trú xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị, trật tự và an toàn cho SV. Trung tâm đã xây dựng các quy định cụ thể để đảm bảo an ninh trật tự an toàn trong trường học và giữ vững được ổn định chương trình - xã hội. Tuy nhiên, vẫn không thể tránh khỏi còn tồn tại một số ít SV còn có những biểu hiện hành vi, ngôn từ không lành mạnh và Trung tâm sẽ nghiêm khắc với các trường hợp đó. 2.3.5. Công tác thực hiện chế độ, chính sách đối với sinh viên Trung tâm cũng đã cố gắng tạo điều kiện và hỗ trợ cho SV như: Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước quy định đối với SV về học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, bảo hiểm, tín dụng đào tạo và các chế độ khác có liên quan đến SV; Tham mưu đề xuất cho lãnh đạo trường về chế độ miễn giảm học phí và các chế độ khác liên quan đến học tập của SV; Tạo điều kiện và phối hợp với các đơn vị khác giúp đỡ SV diện chính sách, SV có hoàn cảnh khó khăn… 2.3.6. Công tác tổ chức, hỗ trợ và dịch vụ sinh viên Trung tâm đã cố gắng trong điều kiện có thể tốt nhất cho SV. Việc mở rộng và tăng cường các hoạt động hỗ trợ dịch vụ đời sống cho sinh viên và môi trường để rèn luyện thêm kỹ năng là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 10 2.4. Thực trạng quản lý công tác sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh, Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội 2.4.1. Thực trạng hoạt động lập kế hoạch công tác sinh viên Lập kế hoạch là chức năng cơ bản trong các chức năng QL, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của từng đơn vị. Theo kết quả khảo sát của CBQL&GV và SV cho thấy việc lập kế hoạch công tác SV đang thực hiện có những nội dung tốt và có những nội dung ở mức khá. Mặc dù Trung tâm đã xây dựng kế hoạch chi tiết cho công tác sinh viên nhưng vẫn không tránh khỏi nhiều bất cập, khó khăn do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như: do chưa nắm vững mục tiêu, yêu cầu của trung tâm; nhiều CBQL, GV chưa quan tâm sâu sát đến công tác xây dựng kế hoạch; công tác tuyển sinh của các trường liên kết không đủ chỉ tiêu và đăng ký thời gian cho người học GDQP&AN của các trường còn chưa hợp lý; Việc quản lý, duy trì nội dung chế độ học tập, rèn luyện và công tác sinh viên đúng theo môi trường Quân đội đôi lúc còn xem nhẹ, chưa sát với đặc điểm sinh viên từng trường... 2.4.2. Thực trạng hoạt động tổ chức thực hiện công tác sinh viên Tổ chức bộ máy quản lý công tác sinh viên có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện thành công các kế hoạch, mục tiêu đã đặt ra. Từ khảo sát số liệu đánh giá và phỏng vấn đối với CBQL&GV và SV cho thấy công tác tổ chức QL CTSV trong những năm gần đây được Trung tâm quan tâm thực hiện và ngày càng hoàn thiện nhưng cũng không thể tránh được một số khó khăn: Việc QL, duy trì nội dung chế độ học tập, rèn luyện và công tác SV đúng theo môi trường Quân đội đôi lúc còn xem nhẹ, chưa sát với đặc điểm SV và công tác kiểm tra chưa sâu sát tỉ mỉ; Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho SV có lúc chưa thực sự phong phú, đa dạng; Công tác đảm bảo hậu cần, kỹ thuật về cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy và sinh hoạt cho SV chưa thực sự đầy đủ, sửa chữa chưa kịp thời, ảnh hưởng đến học tập và sinh hoạt của SV. 11 2.4.3. Thực trạng hoạt động chỉ đạo thực hiện công tác sinh viên Chỉ đạo thực hiện công tác sinh viên cũng là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý công tác sinh viên. Hệ thống tổ chức, quản lý công tác SV trong Trung tâm gồm có Ban Giám hiệu, đơn vị phụ trách công tác SV, giáo viên chủ nhiệm (cố vấn học tập, trợ lý) và lớp SV. Xác định rõ tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác SV nên nhà trường rất quan tâm tới công tác SV, cùng với sự chỉ đạo thay đổi Luật giáo dục cho phù hợp với thực tiễn giáo dục và sự phát triển của kinh tế xã hội và các văn bản qui định và hướng dẫn công tác SV làm căn cứ pháp lý cho trường tổ chức quản lý và triển khai công tác SV một cách thống nhất và có hiệu quả hơn. 2.4.4. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác sinh viên Qua khảo sát và các báo cáo nhà trường cho thấy Trung tâm đã có quản lý chặt chẽ theo quy định,, nhà trường vẫn thực hiện thường xuyên kiểm tra hồ sơ, thông qua giáo án, dự giờ, thi giảng và thao giảng. Bên cạnh đó, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy, quản lý CTSV được tiến hành vào buổi sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt đầu tuần và kết thúc khóa học. Thông qua việc rút kinh nghiệm tìm ra các phương pháp giảng dạy, biện pháp, hình thức quản lý phù hợp với các đối tượng. Kết thúc từng khóa Trung tâm lập danh sách, kết quả điểm thi của từng đối tượng, những sinh viên hoàn thành, chưa hoàn thành và không tham gia khóa học được lập thành danh sách riêng, báo về trường liên kết để cùng quản lý theo dõi. Việc lưu trữ hồ sơ: Giao, nhận chứng chỉ cho các trường được thực hiện đúng quy trình, nguyên tắc, có sổ sách ghi chép phân mục từng loại, từng trường cụ thể đảm bảo thuận tiện cho công tác tra cứu. 1.4.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ sinh viên Trung tâm đã chú trọng tới việc đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học của cán bộ, GV và SV, tuy nhiên do hạn chế về nguồn ngân sách nên số lượng đầu sách cho thư viện chưa đáp ứng đủ nhu cầu của việc học tập, nghiên cứu. Mặc dù Trung tâm đã cố gắng đầu tư đầy đủ trang bị như trên nhưng vẫn còn nhiều những hạn chế, đặc biệt là vẫn cần phải bổ sung thêm về cơ sở vật chất, thiết bị dạy 12 học. Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, thao trường, bãi tập chưa đáp ứng được đủ yêu cầu đặc thù của môn học, trong khi đó, số lượng sinh viên lớn, gây nhiều khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện môn học, nhất là các nội dung thực hành. 2.5. Thực trạng các yếu tố tác động đến quản lý công tác sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh, Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội 2.5.1. Nhận thức về tầm quan trạng của quản lý công tác sinh viên tại Trung tâm GDQP&AN Các CBQL&GV và SV đều có nhận thưc rõ ràng vai trò trong quản lý công tác sinh viên, các thầy cô coi đây là nền tảng để phát triển các thế hệ trẻ trong tương lai. Tuy nhiên, về phía SV có một số em chưa nhận thức đầy đủ và chưa coi trọng hoạt động này. 2.5.2. Công tác phối hợp giữa các phòng, ban và tổ chức khác trong quản lý công tác sinh viên tại Trung tâm GDQP&AN Những năm qua Trung tâm GDQP&AN, Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao HN luôn chú trọng thực hiện tốt công tác phối hợp với các phòng, ban và các tổ chức trong việc quản lý CTSV ở trung tâm. Tuy nhiên, việc phối hợp vẫn còn rất hạn chế, nguyên nhân chủ yếu là thiếu cán bộ làm công tác sinh viên để phân công nhiệm vụ phụ trách phối hợp với chính quyền tổ dân phố có sinh viên trú mà mình phụ trách cũng như phối hợp với cán ban ngành liên quan. 2.6. Đánh giá chung a. Ưu điểm - Công tác phổ biến, quán triệt những quy định chung về quản lý công tác SV được tiến hành thường xuyên và liên tục, đến mọi cán bộ, giảng viên và SV của trung tâm. - Nhà trường đã tổ chức cho sinh viên tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt động khác của sinh viên và thực hiện nghiêm túc quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Có sự phối hợp giữa các bộ phận làm công tác chính trị, tư tưởng này càng nhịp nhàng và có hiệu quả hơn. 13 - Công tác quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của sinh viên được thực hiện theo đúng chương trình, kế hoạch đã định và quy chế, quy định - Công tác tổ chức hành chính trong quản lý công tác sinh viên được tổ chức tương đối tốt và đã thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước quy định - Quản lý công tác sinh viên được tiến hành chặt chẽ theo hướng tiếp cận môi trường rèn luyện trong quân đội đã làm cho sinh viên thấy được sự cần thiết. b. Hạn chế Bên cạnh các mặt tích cực đã đạt được công tác quản lý, giáo dục rèn luyện của các trung tâm GDQPAN cũng còn hạn chế như: - Công tác quản lý của đội ngũ cán bộ còn những hạn chế nhất định; Việc kiểm tra của đội ngũ cán bộ quản lý có thời điểm chưa được tiến hành thường xuyên, chặt chẽ; - Việc duy trì các chế độ, nền nếp sinh hoạt hàng ngày, tuần có nội dung chưa nghiêm túc; Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chưa được chặt chẽ, kịp thời trong việc rèn luyện, duy trì chế độ… đối với sinh viên; - Ý thức học tập, rèn luyện của một bộ phận sinh viên chưa cao, chưa chấp hành nghiêm các quy định của trung tâm, cá biệt còn sinh viên vi phạm kỷ luật phải xử lý làm ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng đào tạo của trung tâm. Một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm đến tình hình đất nước, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, xa rời truyền thống văn hoá dân tộc… - Còn hạn chế về nguồn ngân sách nên số lượng đầu sách cho thư viện chưa đáp ứng đủ nhu cầu của việc học tập, nghiên cứu… - Công tác phối hợp giữa các phòng, ban và tổ chức khác trong Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh chưa được phối hợp thường xuyên. c. Nguyên nhân Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên bao gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan: - Nhận thức của một bộ phận cán bộ, giáo viên, sinh viên về vị trí, vai trò của môn học chưa đầy đủ. 14 - Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, thậm chí có lúc, có nơi, chưa thực sự coi trọng vấn đề này. - Có hiện tượng xem nhẹ, sao chép kế hoạch từ năm trước sang năm sau, không bám sát vào đặc điểm từng đối tượng SV và điều kiện cơ sở vật chất của trung tâm, do đó tính khả thi của kế hoạch không cao. - Nội dung rèn luyện chấp hành chế độ, quy định của sinh viên còn dàn trải, hình thức. Về phương pháp, một số chủ thể quản lý, nhất là cán bộ trực tiếp quản lý sinh viên chưa thực sự linh hoạt, khéo léo trong quản lý, rèn luyện, duy trì chế độ đối với sinh viên. - Cơ sở vật chất và trang thiết bị: Vật chất thao trường và các điều kiện phục vụ học tập còn thiếu thốn nguồn tài liệu tham khảo còn ít.… chưa thực sự tạo hứng tú cho người học. - Công tác phối hợp giữa các phòng, ban và đơn vị trong trung tâm còn bị hạn chế, bất cập trong việc chỉ đạo, quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên, nội dung, chương trình… Tiểu kết Chương 2 Từ nghiên cứu cơ sở lý luận ở chương 1, tác giả đã tiến hành tổ chức khảo sát, phân tích thực trạng quản lý công tác sinh viên tại Trung tâm Trung tâm GDQP&AN, Trường ĐHSP Thể dục Thể Thao HN trong những năm qua, đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý, chỉ đạo và thực hiện vẫn còn một số hạn chế ở một số khâu trong quy trình quản lý công tác sinh viên. Có rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, tuy nhiên, những nguyên nhân như là quản lý đội ngũ, quản lý công tác sinh viên trong việc rèn luyện, chấp hành chế đọ, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học, công tác phối hợp… bị giới hạn bởi cách thức quản lý cũng như giới hạn kỹ thuật quản lý. Từ những kết quả nghiên cứu này, để có thể nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý công tác sinh viên Trung tâm, tác giả sẽ có những đề xuất một số biện pháp nhằm đổi mới quản lý công tác sinh viên tại Trung tâm GDQP&AN, Trường ĐHSP Thể dục Thể thao Hà Nội trong chương 3. 15 CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp - Đảm bảo tính khả thi - Đảm bảo tính đồng bộ - Đảm bảo tính khoa học - Đảm bảo tính hiệu quả 3.2. Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh, Trường Đại học Thể dục Thể thao Hà Nội 3.2.1. Tuyên truyền nhận thức tầm quan trọng trong quản lý công tác sinh viên cho cán bộ, giảng viên và sinh viên Trung tâm GDQP&AN Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ QL các cấp trong Trung tâm, làm cho họ thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết trong quản lý công tác SV, với mong muốn đạt được sự nhất quán trong nhận thức của mọi người về mục tiêu, nội dung, phương pháp. Nhận thức về vị trí, tầm quan trọng cũng như trách nhiệm của cả tập thể và cá nhân trong việc QLSV phải được nâng cao. Tăng cường, thống nhất về tư tưởng chính trị trong đội ngũ CB, GV và SV; khắc phục tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật quân đội và tinh thần cảnh giác cách mạng cho các cán bộ, giảng viên và sinh viên trong Trung tâm. 3.2.2. Đổi mới quản lý công tác sinh viên trong rèn luyện, duy trì chế độ đối với sinh viên Trung tâm GDQP&AN Trung tâm GDQP&AN đóng vị trí vai trò quan trọng trong việc hình thành ý thức, chấp hành kỷ luật cho sinh viên; không chỉ là nơi trang bị những kiến thức, những kỹ năng cơ bản về QPAN và ý thức bảo vệ Tổ quốc theo chương trình của Bộ Giáo dục và đào tạo, mà trung tâm còn là 16 nơi trực tiếp quản lý, rèn luyện, duy trì chế độ đối với sinh viên theo mô hình giống như quân đội. Để làm tốt hơn công tác QLCTSV trong rèn luyện, duy trì chế độ đối với SV trong điều kiện QL tập trung tại Trung tâm GDPQ&AN cần phải: - Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch quản lý CTSV, rèn luyện, duy trì chế độ. - Đổi mới nội dung QL CTSV, rèn luyện, duy trì chế độ. - Đổi mới phương pháp quản lý CTSV trong rèn luyện, chấp hành chế độ tại Trung tâm GDQP&AN, tập trung thực hiện tốt một số phương pháp: phương pháp bắc cầu, phương pháp tâm lý - giáo dục, phương pháp tâm lý xã hội, phương pháp tổ chức - hành chính. - Chủ động kết hợp các hoạt động ngoại khóa để quản lý CTSV trong rèn luyện, duy trì chế độ. 3.2.3. Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trong quản lý công tác sinh viên tại Trung tâm GDQP&AN Việc tăng cường, nâng cao cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học cho Trung tâm GDQP&AN để có thể đáp ứng được các yêu cầu đặc thù của môn học này và nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng trong quản lý công tác sinh viên trong Trung tâm. Để đáp ứng yêu cầu phát triển và đặc thù môn học, cần tiếp tục quan tâm đầu tư đồng bộ, tiến tới chuẩn hóa, hiện đại hóa hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và các mặt bảo đảm khác, đảm bảo cho sinh viên thực sự được trải nghiệm môi trường quân sự. Nghiên cứu đề xuất Nhà nước bảo đảm trang bị, bao cấp học phí cho môn học này và xã hội hóa các nguồn kinh phí trong xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường thiết bị dạy học GDQP&AN. 3.2.4. Đảm bảo công tác phối hợp giữa các phòng, ban và tổ chức khác trong quản lý công tác sinh viên tại Trung tâm GDQP&AN Nội dung phối hợp trong quản lý công tác SV phải đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động, tuân thủ đúng theo những quy định của Bộ GD&ĐT và nhà trường trong việc quản lý công tác sinh viên, tránh sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, thực hiện phân cấp, phân quyền. 17 Trên cơ sở quy định về công tác SV trong các trường đại học của Bộ GD&ĐT, phòng công tác SV chủ trì soạn thảo nội dung kế hoạch, tập trung vào một số nội dung chính. Trung tâm cần xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các phòng, ban trong quản lý công tác sinh viên, quy định rõ quyền hạn, chức năng của từng bộ phận. 3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp Các biện pháp trên đều có vai trò và hiệu quả riêng, có biện pháp thì đem lại hiệu quả cơ bản, có biện pháp thì đem lại hiệu quả cấp thiết, có vai trò là nền tảng… Điều đó cho thấy vai trò của các biện pháp rất quan trọng. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức tầm quan trọng trong quản lý công tác sinh viên cho cán bộ, giảng viên và sinh viên Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh, là tiền đề đầu tiên của tất cả các biện pháp kia, nó có tác dụng thúc đẩy các biện pháp tiếp theo đạt hiệu quả hơn. Trong quản lý công tác sinh viên của Trung tâm chính là một yêu cầu không thể thiếu và phải được đặt lên hàng đầu. Biện pháp 2. Đổi mới quản lý công tác sinh viên trong rèn luyện, duy trì chế độ đối với sinh viên Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh, biện pháp này nếu thực hiện nghiêm túc, đúng chế độ thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý CTSV trong Trung tâm. Biện pháp 3. Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh, đây là biện pháp hỗ trợ thêm trong quá trình quản lý CTSV. Biện pháp 4. Đảm bảo công tác phối hợp giữa các phòng, ban, đoàn thanh niên và các cơ quan, tổ chức khác trong quản lý công tác sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh, biện pháp này sẽ góp phần thúc đẩy quá trình phối hợp, nâng cao hiệu quả quản lý công tác sinh viên và chất lượng quản lý trong trung tâm được phát triển tốt hơn. Nếu phối hợp và triển khai thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp này thì sẽ tạo ra những bước chuyển biến rõ rệt, góp phần nâng cao chất lượng QL trong quản lý công tác SV của Trung tâm. 18 3.4. Khảo nghiệm mức độ tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp Biểu đồ 3.1. Đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp được đề xuất Kết quả khảo nghiệm Biểu đồ 3.1 cho thấy, các biện pháp đều được đánh giá mang tính cấp thiết và có tính khả thi cao. Từ những kết quả đó có thể thấy, các biện pháp đó hầu hết được các CBQL&GV và SV đánh giá cao mức độ cần thiết và mức độ khả thi nếu sử dụng các biện pháp này ở Trung tâm GDQP&AN. Nó sẽ phát huy hiệu quả và sẽ góp phần nâng cao chất lượng hơn ở trong trường nếu các biện pháp này được thực hiện một cách đồng bộ và có hệ thống. 19 Tiểu kết chương 3 Qua nghiên cứu cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng quản lý công tác sinh viên tại Trung tâm GDQP&AN, Trường ĐHSP Thể dục Thể thao Hà Nội ở chương 2. Tác giả đã đề xuất 4 biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Trung tâm GDQP&AN, Trường ĐHSP Thể dục Thể thao Hà Nội. Mỗi biện pháp có một vai trò, ý nghĩa riêng và hợp thành hệ thống các biện pháp. Các biện pháp nêu trên đều được cán bộ quản lý, giảng viên trong nhà trường đánh giá là cần thiết và khả thi. Tuy mức độ cần thiết và khả thi có khác nhau nhưng kết quả cho thấy các biện pháp này đều có mối quan hệ chặt chẽ, tương ứng với nhau. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai và thực tiễn thì cần phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với những yêu cầu của từng đơn vị trong từng điều kiện cụ thể. Các biện pháp cần phải thực hiện một cách đồng bộ sẽ có khả năng nâng cao hiệu quả quản lý, tùy theo môi trường, điều kiện, từng biện pháp có vị trí ưu tiên khác nhau, có thể sắp xếp thứ tự thực hiện để có thể đạt được hiệu quả cao nhất. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất