TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SỬ
……
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CỦA SINH VIÊN THAM GIA CUỘC THI
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015 – 2016
XÉT GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ
ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT NĂM 2016”
Đề tài:
QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
NÔNG NGHIỆP HUYỆN DẦU TIẾNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 1997 - 2014
ngày…tháng…năm 2016
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SỬ
……
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CỦA SINH VIÊN THAM GIA CUỘC THI
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015 – 2016
XÉT GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ
ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT NĂM 2016”
Đề tài:
QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
NÔNG NGHIỆP HUYỆN DẦU TIẾNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 1997 – 2014
Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học Xã Hội và Nhân Văn
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Thùy Trang
Hồ Sĩ Hóa
Lương Anh Khoa
Lớp: C14DL01
Khoa: Sử
Năm thứ: 2 Số năm đào tạo: 3
Ngành học: Sư phạm Địa Lí
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Thị Ngọc Anh
ngày…tháng…năm 2016
2
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH......................................................................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU..............................................................................................6
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................................................6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................................7
2. Mục tiêu đề tài:........................................................................................................................8
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và lịch sử nghiên cứu:.................8
3.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................8
3.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................8
4. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................................................8
4.1. Phương pháp điều tra........................................................................................................8
4.2. Phương pháp thống kê......................................................................................................8
4.3. Phương pháp so sánh........................................................................................................8
5. Cấu trúc luận văn:....................................................................................................................9
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................................10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
.......................................................................................................................................................10
1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp................................................................................................10
1.1.1.Khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp.........................................................................10
1.1.2 Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp..................................................................11
1.1.3 Các khía cạnh của cơ cấu kinh tế nông nghiệp.............................................................14
1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.............................................................................16
1.2.1 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.....................................................16
1.2.2 Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.....................................................17
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
...............................................................................................................................................19
1.2.3.1 Sự phát triển của khoa học công nghệ.......................................................................19
1.2.3.2 Quá trình phân công lao động theo hướng chuyên môn hoá....................................21
1.2.3.3 Tác động của cơ chế thịtrường và sự mở rộng thi trường........................................21
1.2.3.4 Định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước............................................................22
1.2.3.5 Nhân tố tự nhiên.......................................................................................................22
3
1.2.3.6 Nhân tố kinh tế xã hội...............................................................................................23
1.2.4. Những tiêu chí đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.........................26
1.2.4.1. Cơ cấu hiện vật và giá trị trong GDP........................................................................26
1.2.4.2. Cơ cấu lao động........................................................................................................26
1.2.4.3. Cơ cấu hàng xuất khẩu..............................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HUYỆN DẦU TIẾNG-BÌNH DƯƠNG......................................................................................28
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Dầu Tiếng.......................28
2.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................................................29
2.1.2. Điều kiện tự nhiên………....………….………………………………………………29
2.1.2.1 Địa hình.....................................................................................................................29
2.1.2.2 Tài nguyên đất
……………………………………………………………………....29
2.1.2.3 Khí hậu.......................................................................................................................30
2.1.2.4 Tài nguyên nước.......................................................................................................30
2.1.2.5 Tài nguyên rừng và sinh vật.....................................................................................30
2.1.3 Các nguồn lực kinh tế - xã hội………….……………………………………………...31
2.1.3.2 Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật...................................................................31
2.1.3.4. Vốn đầu tư................................................................................................................32
2.1.3.5. Chính sách phát triển nông nghiệp...........................................................................32
2.1.4 Nhận xét chung về các nguồn lực…………………………………………………….33
2.1.4.1 Thuận lợi……………………………………………………………………...…….33
2.1.4.2 Khó khăn………………………………………………………………………...….33
2.2 Khái quát thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện từ năm 1997 đến
năm 2014...................................................................................................................................34
2.2.1 Tình hình phát triển nông nghiệp chung.......................................................................34
2.2.2 Về sản xuất từng ngành cụ thể......................................................................................35
2.2.2.1 Trồng trọt...................................................................................................................35
2.2.2.2. Chăn nuôi..................................................................................................................35
2.2.2.3 Về thủy sản................................................................................................................36
2.2.2.4. Về lâm nghiệp...........................................................................................................37
2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Dầu Tiếng...............................................37
2.3.1. Về cơ cấu ngành..........................................................................................................37
2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ........................................................................................38
2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế...............................................................47
2.4 Nhận xét - Đánh giá chung.................................................................................................50
4
2.4.1 Kết quả đạt được...........................................................................................................50
2.4.2 Hạn chế.........................................................................................................................51
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP HUYỆN DẦU TIẾNG..................................................53
3.1 MỤC TIÊU.........................................................................................................................53
3.2 Định hướng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Dầu Tiếng
giai đoạn 2016 – 2025................................................................................................................55
3.2.1 Định hướng cơ cấu từng ngành.....................................................................................55
3.2.1.1 Nông nghiệp...............................................................................................................55
3.2.1.2 Lâm nghiệp...............................................................................................................57
3.2.1.3 Thủy sản.....................................................................................................................57
3.2.2 Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, khuyến nông............................................58
3.2.3 Phát triển nguồn nhân lưc khoa học – kỹ thuật trong nông nghiệp..............................58
3.2.5 Thị trường tiêu thụ........................................................................................................58
3.2.2.6 Xây dựng nông thôn mới..........................................................................................59
3.3 GIẢI PHÁP.........................................................................................................................59
PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................64
5
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Bảnđồ hành chính huyện Dầu Tiếng
Hình 2.2 Trang trại của xã viên HTX bò sữa Long Tân
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1 Số liệu cây trồng phổ biến của huyện Dầu Tiếng giai đoạn 1997 – 2014
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Dầu Tiếng giai đoạn 1997 – 2014
Bảng 2.3 Tình hình phát triển một số vật nuôi chủ yếu ở huyện Dầu Tiếng giai đoạn 2008– 2014
Bảng 2.4 Các loại cây trồng, vật nuôi chủ yếu ở các xã trong giai đoạn 1997 – 2014
Bảng 2.5 Sản lượng cao su tư nhân của huyện Dầu Tiếng trong năm 2014
Bảng 2.6 Tỉ lệ diện tích cao su tư nhân trên địa bàn huyện Dầu Tiếng
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 2.1 Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Dầu Tiếng giai đoạn 2000 - 2008
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCKT
:
CNH-HĐH :
CDCCKT
:
CCKTNN
:
UBND
:
NTM
:
NN
:
CN-DV
:
TM
:
TNHH MTV :
HTX
:
NN & PTTNN:
TT
:
Cơ cấu kinh tế
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ câu kinh tế nông nghiệp
Uỷ ban nhân dân
Nông thôn mới
Nông nghiệp
Công nghiệp - dịch vụ
Thương mại
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Hợp tác xã
Nông nghiệp & phát triên nông thôn
Thị trấn
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là yêu
cầu khách quan của quá trình phát triển kinh tế đất nước. Việt Nam từ một đất nước thiếu
lương thực, đời sống nhân dân khó khăn, cực khổ, sau hơn 25 năm đổi mới nước ta không
chỉ cung cấp đủ lương thực cho người dân mà còn trở thành nước xuất khẩu hàng đầu
thế giới về một số mặt hàng như: gạo, điều, tiêu….Nhờ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp mà giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi, trong ngành
trồng trọt giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây công nghiệp. Tuy đã có nhiều
chuyển biến tích cực tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cơ cấu nhiều vùng vẫn còn tương đối
chậm, hiệu quả chưa cao.
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, với vị trí địa lí thuận lợi, có diện tích tự nhiên khá lớn, khí hậu ôn hòa,
đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào…có tiềm năng phát triển nông nghiệp, trong đó có
huyện Dầu Tiếng…Dầu Tiếng với diện tích 755,1km2, dân số 86,505 người(2013). Với
lợi thế khí hậu ổn định, đất đai màu mỡ và nguồn lao động hiện có, huyện Dầu Tiếng đã
phát triển kinh tế nông nghiệp, nhất là các cây công nghiệp dài ngày như cao su, các loại
cây ăn trái lâu năm khác, gắn với chăn nuôi để đạt được hiệu quả kinh tế cao. Dầu Tiếng
là một trong những huyện thuộc tỉnh Bình Dương, có điều kiện thuận lợi về sông, suối,
thổ nhưỡng, khí hậu và hệ thống giao thông thuận lợi. Dầu Tiếng là vùng đất xám màu
mỡ do 2 con sông Sài Gòn ở phía Tây và sông Thị Tính ở phía Đông bồi đắp. Nằm trên
bán bình nguyên, cấu tạo bởi phù sa cổ sinh, hình thành do sự lắng tụ của các vật liệu
xâm thực suốt một thời kì địa chất xa xưa. Do vậy đất đai ở đây chủ yếu màu xám nâu và
xám phù hợp trồng các cây công nghiệp như cao su, điều, tiêu… Giai đoạn vừa qua,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Dầu Tiếng đa dạng nhiểu lĩnh vực trong
đó nổi bật ngành trồng trọt, chăn nuôi. Việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở huyện Dầu Tiếng vừa đánh giá đúng hiện trạng của huyện, vừa tìm ra các giải
7
pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lí đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế của
vùng và nâng cao thu nhập cho người dân Dầu Tiếng một cách bền vững. Chính vì vậy
chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: ”Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương giai doạn 1997 - 2014”
2. Mục tiêu đề tài:
Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đưa ra những đánh
giá chung, làm cơ sở đề xuất định hướng và những giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Dầu Tiếng phù hợp với nền kinh tế thị
trường trong thời kì CNH-HĐH và xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và lịch sử nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Dầu Tiếng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Dầu tiếng từ 1997- 2014
Không gian nghiên cứu: Địa bàn huyện Dầu Tiếng
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp điều tra
Nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát, điều tra thực tế sản xuất trên địa bàn huyện.
Đối tượng và nội dung điều tra phù hợp với nội dung và giới hạn nghiên cứu đề tài. Kết
quả điều tra làm cơ sở để nghiên cứu.
4.2. Phương pháp thống kê
Thống kê các số liệu của các cơ quan, ban ngành liên quan. Các số liệu thống kê
được xử lý, phân tích đưa ra các kết luận quan trọng về tình hình chuyển dịch nông
nghiệp huyện.
4.3. Phương pháp so sánh
So sánh, đối chiếu các đối tượng, các khu vực, sản phẩm sản xuất, rút ra những
hướng phát triển khác nhau của ngành nông nghiệp.
8
5. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, ảnh, nội dung chính
của luận văn được trình bày trong ba chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Dầu Tiếng
tỉnh Bình Dương
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Dầu Tiếng tỉnh
Bình Dương
Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương
9
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP
1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1.Khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu là một phạm trù triết học phản ánh cấu trúc bên trong của một đối tượng.
Cơ cấu được hiểu như một tập hợp những quan hệ cơ bản, tương đối ổn định giữa các yếu
tố cấu thành của đối tượng xem xét.
Cơ cấu kinh tế (CCKT) là phạm trù rộng biểu thị những phạm vi và khía cạnh
khác nhau. Đứng trên góc độ kinh tế quốc dân, đó là những hoạt động có mối quan hệ lẫn
nhau của tất cả các xí nghiệp, cơ quan và tổ chức được tiến hành trên cơ sở phân công lao
động xã hội, trong một giai đoạn lịch sử nhất định của một đất nước, để sản xuất và lưu
thông của cải vật chất, cũng như để thoả mãn các yêu cầu không có tính sản xuất của cá
nhân và xã hội.
Như vậy, có thể hiểu CCKT là phạm trù kinh tế biểu hiện cấu trúc bên trong của
nền kinh tế, là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu về chất và lượng tương đối ổn định của
các yếu tố do các bộ phận của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một hệ thống
tái sản xuất xã hội với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Các mối quan hệ đó
được biểu hiện bằng các mối quan hệ giữa các ngành, các thành phần, cũng như giữa các
vùng lãnh thổ của nền kinh tế.
Trong CCKT xét cả ở tầm vĩ mô và vi mô, cơ cấu ngành là CCKT quan trọng
nhất. Nó biểu thị quan hệ giữa các ngành kinh tế, những tổng thể đơn vị kinh tế cùng thực
hiện một loại chức năng trong hệ thống phân công lao động xã hội theo ngành để sản xuất
ra những sản phẩm hoặc những dịch vụ có những đặc tính chung nhất định.
Cơ cấu lãnh thổ phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt không gian địa lý. Ở mỗi
vùng lãnh thổ được bố trí các ngành sản xuất khác nhau theo một tỷ lệ thích ứng để khai
10
thác triệt để ưu thế, đặc thù của từng vùng, đồng thời hỗ trợ lẫn nhau để cùng phát triển.
Cơ cấu kinh tế - xã hội phản ánh trình độ phát triển của quan hệ sản xuất, trước hết là
quan hệ sở hữu trong nền kinh tế. Biểu hiện là cơ sơ cấu thành phần kinh tế, qua đó có
thể thấy được mức độ thống trị của quan hệ sản xuất chủ đạo trong tiến trình phát triển
của phương thức sản xuất đang được hình thành và phát triển. Cơ cấu kinh tế - tổ chức
biểu hiện trình độ tập trung hoá, chuyên môn hoá, tức là trình độ phát triển của phân công
lao động trong các đơn vị kinh tế. Quy mô, hình thức tổ chức các đơn vị kinh tế, vị trí và
sự kết hợp các hình thức tổ chức đó trong nền kinh tế là một trong những vấn đề trọng
yếu của Nhà nước ta về quản lý kinh tế.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể bao gồm các mối quan hệ tương tác giữa
các yếu tố lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, trong
những khoảng thời gian và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
bao gồm cơ cấu các ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu kỹ
thuật. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, điều đó được thể hiện qua sự gắn bó
giữa nông - lâm - ngư nghiệp cùng với công nghiệp chế biến.
1.1.2 Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Những đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp được biểu hiện như sau:
a. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp bị chi phối mạnh mẽ bởi cấu trúc của kinh tế nông nghiệp
Do đặc điểm của kinh tế nông nghiệp nên cơ cấu kinh tế nông nghiệp bị chi phối
mạnh mẽ bởi cấu trúc của kinh tế nông nghiệp. Điều đó biểu hiện ở chỗ trong cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành và chúng chỉ
có thể chuyển biến cách mạng khi cơ cấu kinh tế nông nghiệp biến đổi theo hướng có tính
quy luật giảm tương đối và tuyệt đối lao động hoạt động trong khu vực nông nghiệp với
tư cách là lao động tất yếu, lao động này ngày càng thu hẹp để tăng lao động thặng dư. B.
b. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hình thành và biến đổi gắn liền với sự ra đời và phát triển
của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá
11
Từ thời kỳ kinh tế sinh tồn chuyển sang thời kỳ du canh, du mục, tự cấp tự túc,
kinh tế nông nghiệp có cơ cấu là hai ngành trồng tỉa lương thực và chăn thả đại gia súc
gắn liền với hai bộ phận trồng trọt và chăn nuôi. Khi chuyển sang thời kỳ nông nghiệp
sản xuất hàng hoá, cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hình thành và vận động theo hướng
đa dạng, có hiệu quả, sự phân công lao động chi tiết tỉ mỉ hơn, từ đó những loại cây
trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao được phát triển và mở rộng, mở mang nhiều ngành
nghề, dần dần đưa kỹ thuật và công nghệ mới vào nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế nông
nghiệp được hình thành và vận động trên cơ sở điều kiện tự nhiên và mức độ lợi dụng,
khai thác cải thiện điều kiện tự nhiên (độ ẩm, ánh sáng, lượng mưa... tức là những nguồn
lực của đầu vào được ban phát bởi tạo hoá).
c. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hướng tới sự chuyển dịch nhằm khai thác tối ưu và cải
thiện điều kiện tự nhiên để có lợi cho con người nhất
Đặc trưng cơ bản của cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tác động của hàng loạt các quy
luật tự nhiên, kinh tế- xã hội đến phát triển toàn diện của nông nghiệp. Quá trình xác lập
và biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp như thế nào là phụ thuộc các điều kiện kinh tế- xã
hội, những điều kiện và hoàn cảnh tự nhiên nhất định chứ không phụ thuộc vào ý kiến
chủ quan của con người. Con người chỉ có thể nhận thức để tác động thúc đẩy hoặc hạn
chế quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng ngày
càng có hiệu quả cao theo mục tiêu xác định.
d. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan, được hình thành trên cơ sở phát
triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội
Với trình độ phát triển nhất của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội
thì sẽ có một cơ cấu kinh tế cụ thể thích ứng. Điều đó khẳng định rằng việc xác lập cơ
cấu kinh tế nông nghiệp cần phải tôn trọng tính khách quan của nó và không thể áp đặt
một cách tuỳ tiện. Các Mác viết: "Trong sự phân công lao động xã hội thì con số tỷ lệ là
một tất yếu không sao tránh khỏi. Một tất yếu thầm kín yên lặng". Vì thế một cơ cấu kinh
tế cụ thể trong nông nghiệp như thế nào? và xu hướng chuyển dịch của nó ra sao? là phụ
thuộc vào sự chi phối của những điều kiện kinh tế - xã hội, những điều kiện và hoàn cảnh
tự nhiên nhất định chứ không tuỳ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Tuy nhiên,
12
không giống các quy luật tự nhiên, các quy luật kinh tế lại biểu hiện và vận động thông
qua hoạt động của con người. Con người có thể tác động để góp phần thúc đẩy hoặc hạn
chế quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý và
ngược lại. Nhằm đạt được hiệu quả và phù hợp với mục tiêu thì sự tác động đó phải tôn
trọng tính khách quan của cơ cấu kinh tế.
e. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính lịch sử, xã hội nhất định
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ kinh tế được xác lập theo
những tỷ lệ nhất định về mặt lượng trong thời gian cụ thể. Tại thời điểm đó, do những
điều kiện cụ thể về kinh tế, xã hội và tự nhiên, các tỷ lệ đó được hình thành và xác lập
theo một cơ cấu kinh tế nhất định. Song một khi có những biến đổi trong các điều kiện
nói trên thì lập tức các mối quan hệ này cũng thay đổi và hình thành một cơ cấu kinh tế
mới thích hợp hơn. Tuỳ hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi vùng, mỗi quốc gia mà
xác định cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp trong từng giai đoạn phát triển nhất định.
Không thể có cơ cấu kinh tế mẫu làm chuẩn mực cho mọi vùng nông thôn.
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng vân động, phát
triển và chuyển hoá từ cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới đòi hỏi phải có một thời
gian và phải qua những bước phát triển tích luỹ nhất định về lượng, rồi đến một độ nhất
định nào đó sẽ tất yếu dẫn đến sự biến đổi về chất. Đó là quá trình từng bước chuyển hoá
dần từ cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới hoàn thiện và hiệu quả hơn.
Quá trình chuyển dịch từ cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới nhanh hay
chậm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó sự tác động của con người có ý nghĩa
quan trọng thông qua các giải pháp, các cơ chế chính sách quản lý thích ứng để định
hướng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự nóng vội hay bảo thủ, trì trệ trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đều gây tác hại đến việc phát triển của nền kinh tế
quốc dân nói chung và kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình tất yếu. Nhưng quá trình
đó không phải là quá trình vận động tự phát, mà con người cần phải có tác động để thúc
đẩy quá trình chuyển dịch này nhanh và hiệu quả hơn. Trên cơ sở nhận thức và nắm bắt
13
được quy luật vận động khách quan, con người tìm và đưa ra các biện pháp đúng đắn tác
động để làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn đúng mục tiêu và định hướng
đã vạch ra.
1.1.3 Các khía cạnh của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Có 3 dạng cơ cấu:
a. Cơ cấu kinh tế theo ngành
Cơ cấu kinh tế theo ngành của sản phẩm sản xuất ra và chức năng của nó trong
quá trình tái sản xuất. Trong một vùng lãnh thổ(quốc gia,tỉnh,huyện) bao giờ cũng phát
triển nhiều ngành kinh tế. Mỗi vùng lãnh thổ nông nghiệp bao giờ cũng có nhiều ngành
với mối quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
trong nông nghiệp chính là làm thay đổi các quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong GDP của
vùng đó. Các ngành trong cơ cấu kinh tế nông thôn ra đời và phát triển gắn liền với sự
phát triển của phân công lao động xã hội. Như vậy phân công lao động theo ngành là cơ
sở hình thành các ngành và cơ cấu ngành. Chính vì vậy chuyển dịch cơ cấu ngành trong
cơ cấu kinh tế nông thôn là một quá trình chuyển từ trạng thái cơ cấu cũ sang cơ cấu mới
phù hợp hơn với sự phát triển tiến bộ của khoa học công nghệ, nhu cầu thị trường và
nhằm sử dụng hiệu quả mọi yếu tố nguồn lực của đất nước.
Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế nông thôn là phải hướng
tới một cơ cấu ngành hợp lí, đa dạng trong đó cần phát triển các ngành chủ lực có nhiều
lợi thế để đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu. Đồng thời phải kết hợp tối ưu giữa
cơ cấu ngành với cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu các thành phần kinh tế.
b. Cơ cấu kinh tế thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng của quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn nói riêng. Trong nông
nghiệp và nông thôn tồn tại nhiều thành phẩn kinh tế khác nhau tuỳ mỗi quốc gia, mỗi
vùng mà số lượng thành phần kinh tế cũng khác nhau.
14
Các thành phẩn kinh tế cơ bản như: kinh tế quốc doanh, tập thể, tư nhân, hộ gia
đình. Trong đó kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại là lực lượng chủ yếu trực tiếp tạo
ra các nông, sản phẩm cho nềnkinh tế quốc dân và kinh tế hộ tự chủ đang trong xu hướng
chuyển dịch từ kinh tế hộ tự cung,tự cấp sang sản xuất hàng hoá và từng bước tăng tỷ lệ
hộ kiêm và hộ chuyên ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Do đó chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế chính là sự thay đổi về các đơn vị
sản xuất kinh doanh, xem thành phần kinh tế nào nắm vai trò tự chủ trong vịêc tạo ra các
sản phẩm nông nghiệp chủ yếu cho nền kinh tế chung của xã hội. Đại hội Đảng lần thứ
VI(năm 1986) đã khẳng định việc chuyển nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước và coi trọng việc phát triển
kinh tế nhiều thành phần.Cho nên xu thế chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế ở
nước ta đó là sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế hộ tự chủ là đơn
vị sản xuất kinh doanh, lực lượng chủ yếu, trực tiếp tạo ra các sản phẩm nông- lâm-thuỷ
sản cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy để có sản xuất hàng hoá lớn,nông nghiệp nông thôn
nước ta không dừng lại ở kinh tế hộ sản xuất hàng hoá nhỏ mà phải đi lên phát triển kinh
tế hộ sản xuất hàng hoá lớn, kiểu mô hình kinh tế trang trại.
Đối với kinh tế hợp tác phải nhanh chóng hoàn thiện việc đổi mới hợp tác xã kiểu
cũ theo luật hợp tác xã. Đồng thời khuyến khích mở rộng và phát triển các hình thức hợp
tác kiểu mới, đó là những hợp tác xã có hình thức và tính chất đa dạng, quy mô và trình
độ khác nhau. Hợp tác xã và hộ nông dân cùng tồn tại phát triển theo nguyên tắc tự
nguyện của các hộ thành viên và bảo đảm lợi ích thiết thực giữa hai bên.
c. Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo lãnh thổ,
đó là hai mặt của một quá trình gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy nhau phát triển. Sự
phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên một lãnh thổ nhất định. Vì vậy
cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ chính là sự bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ theo
không gian cụ thể nhằm khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh của vùng. Xu thế chuyển
dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ là theo hướng đi vào chuyên môn hoá và tập trung hoá
15
sản xuất và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hoá lớn,tập trung có hiệu quả
cao, mở rộng mối quan hệ với các vùng chuyên môn hoá khác, gắn bó cơ cấu kinh tế của
từng vùng với cả nước.
1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.2.1 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Xét cả về hình thức và nội dung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp được thể hiện ở mối
quan hệ về lượng và chất của các yếu tố cấu thành kinh tế nông nghiệp. Vì vậy, ở mỗi
thời điểm khác nhau có một quan hệ tỷ lệ về các yếu tố cấu thành của kinh tế nông
nghiệp khác nhau. Bởi vì trong quá trình vận động của cơ cấu kinh tế nông nghiệp, mỗi
yếu tố có sự vận động khác nhau và có sự chuyển hoá cho nhau. Xét trên phương diện đó,
cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng đều có sự thay đổi. Đó là
tất yếu khách quan do sự vận động nội tại của cơ cấu kinh tế dưới sự tác động của các
nhân tố ảnh hưởng tới chúng. Tuy nhiên, để nền kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp
nói riêng vận động theo đúng quy luật, khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế so
sánh cần phải có sự tác động thích hợp. Qúa trình tác động vào nền kinh tế và kinh tế
nông nghiệp theo đúng quy luật và mục tiêu xác định trước được coi là quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Như vậy, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự vận động và thay thế cấu trúc của các yếu tố cấu
thành trong kinh tế nông nghiệp theo các quy luật khách quan dưới sự tác động của con
người vào các nhân tố ảnh hưởng đến chúng theo những mục tiêu xác định
Đó là sự chuuyển dịch theo những phương hướng và mục tiêu nhất định. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH - HĐH là quá trình chuyển dịch theo
hướng từ cơ cấu độc canh thuần nông sang chuyên môn hoá và kinh doanh tổng hợp.
Chuyển từ cơ cấu mang tính tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá trong quá trình CNH HĐH. Chuyển từ cơ cấu sử dụng ít lao động hiệu quả thấp sang nền nông nghiệp sử dụng
nhiều lao động, có hiệu quả cao.
16
Quá trình chuyển dịch cơ cấu hợp lý phải nhằm mục đích: Sử dụng tốt nhất các lợi
thế so sánh nói chung và mỗi địa phương nói riêng, khai thác tối đa các tiềm năng tạo
khối lượng tích luỹ ngày càng lớn cho nền kinh tế quốc dân, góp phần vào ổn định phát
triển nền kinh tế - xã hội. Đồng thời từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Về mặt lý luận sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trước tiên phải chuyển
dịch giống cây trồng, vật nuôi, cơ cấu giữa lao động trong trồng trọt và lao động chăn
nuôi, chế biến. Tức là phải phát triển một nền nông nghiệp toàn diện lấy sản xuất lương
thực làm trọng điểm, thực hiện chuyên môn hoá kết hợp với kinh doanh tổng hợp. Như
vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là xác định tỷ lệ thích hợp giữa nông - lâm ngư nghiệp và chế biến.
Ngoài ra, phải gắn với cải biến kinh tế nông thôn. Cơ cấu kinh tế mới ở nông thôn
không chỉ bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp chế biến mà bao
gồm các ngành như công nghiệp, thương mại, tài chính, ngân hàng, du lịch và các dịch vụ
khác. Cơ cấu kinh tế nông thôn phải được ổn định theo hướng phát triển mạnh các ngành
nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Phát triển đa dạng công nghiệp chế
biến, các ngành nghề, nhất là làng nghề làm nghề xuất khẩu. Mối quan hệ giữa nông
nghiệp - công nghiệp và dịch vụ phải đảm bảo cân đối, hợp lý để tất cả các ngành ổn định
tăng trưởng.
1.2.2 Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
a. Xu hướng chuyển dịch chung
Chuyển dịch cơ cấu nông-lâm-thủy sản theo xu hướng giảm dần tỉ trọng nông
nghiệp, tăng dần tỉ trọng lâm nghiệp và ngư nghiệp nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng đất
đai trung du, miền núi, diện tích đất mặt nước, ao hồ, sông, suối, biển. Đồng thời kết hợp
chặt chẽ với nông-lâm-thủy sản để hỗ trợ nhau cùng phát triển và bảo vệ môi trường sinh
thái.
17
Trong nông nghiệp xu hướng phát triển làm giảm dần độc canh lúa, tăng dần tỉ
trọng cây công nghiệp, rau, quả, cây đặc sản, chăn nuôi để sản xuất ra nhiều nông sản
hàng hóa và xuất khẩu với giá trị cao.
b. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt và chăn nuôi
Ngành trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành chủ yếu của nông nghiệp. Trồng trọt
cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp, thức ăn cho
chăn nuôi, sản phẩm cho xuất khẩu. Chăn nuôi cung cấp những sản phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao như trứng, thịt, sữa.. Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, cung cấp
nguyên, vật liệu quan trọng cho công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm và một số
ngành công nghiệp khác (hóa chât, dược liệu…), nó cũng cung cấp nguồn hàng xuất khẩu
quan trọng ở nhiều nước đang phát triển, cũng như ở Việt Nam hiện nay chăn nuôi còn
cung cấp sức kéo cho trồng trọt. Trong nền kinh tế nông nghiệp truyền thống, trồng trọt
chiếm tỉ trọng lớn trong sản xuất nông nghiệp, bởi vì sản phẩm của nó đáp ứng nhu cầu
thiết yếu nhất cho đời sống nhân dân. Nhưng khi nền kinh tế phát triển, đời sống nhân
dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu sản xuất ngày càng gia tăng làm cho tỉ trọng chăn
nuôi ngày càng tăng lên. Ở Việt Nam, ngành trồng trọt vẫn giữ vai trò chủ đạo, tỉ trọng
ngành chăn nuôi có tăng, nhưng còn chậm.
c. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành trồng trọt
Trong nội bộ ngành trồng trọt, cơ cấu chủ yếu là giữa cây lương thực và cây công
nghiệp rau, quả. Lương thực là bộ phận cấu thành chủ yếu trong cơ cấu bữa ăn hằng ngày
của con người, lương thực đã và sẽ giữ vai trò chủ yếu, lâu dài trong nguồn thực phẩm
mà không thể thay thế được. Tuy nhiên, xu hướng chung cơ câu bữa ăn dần thay đổi theo
hướng giảm bớt lương thực. Cây công nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ
( công nghiệp dệt, thực phẩm, dược liệu, hóa chất,…). Những ngành công nghiệp này lại
là những ngành thu hút nhiều lao động, do đó phát triển những ngành này sẽ tạo thêm
việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, để phát triển cây công nghiệp cần chú ý: yêu cầu
về trình độ kĩ thuật, vốn đầu tư ban đầu và thâm canh nhiều hơn so với cây lương thực.
Rau, hoa quả, rất cần thiết cho đời sống của con người, nó cung cấp đường, axit, muối
18
khoáng, sinh tố, chất kích thích khẩu vị và các chất bổ sung khác cho nhu cầu cơ thể. Có
thể sử dụng ở dạng tươi hoặc làm nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất thực phẩm để
sản xuất đồ hộp, rượu, nước ngọt, bánh mứt, kẹo với nhiều chủng loại phong phú. Cây ăn
quả có tác dụng làm rừng phòng hộ và phát triển nuôi ong.. Nhu cầu về rau, hoa quả, cây
cảnh ngày càng có xu hướng tăng lên cả trong nhu cầu bữa ăn, cũng như nhu cầu xã hội.
Sản xuất những sản phẩm này chú ý áp dụng công nghệ tiên tiến và bố trí gần nơi thuận
lợi cho vận chuyển cũng như nơi tiêu thụ.
d. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành chăn nuôi
Chăn nuôi gia súc, gia cầm là một hoạt động sản xuất quan trọng trong nông
nghiệp, ở Việt Nam, trâu, bò, lợn, gà, vịt, dê, ngan, ngỗng,..tuy còn nhỏ bé nhưng cũng
góp phần làm đa dạng hóa sản phẩm. Đặc điểm của việc phát triển chăn nuôi phản ánh
điều kiện và điều kiện của từng vùng. Ở Việt Nam, vùng đồng bằng sông Cửu Long và
đồng bằng sông Hồng, đàn lợn chiếm tỉ trọng cao nhất trong đàn gia súc(trên 85%). Tây
Nguyên và Duyên Hải Trung Bộ có tỉ trọng đàn bò cao(30%), Trung Du, miền núi có tỉ
trọng đàn trâu cao nhất so với các vùng trên(trên 26%). Đối với chăn nuôi gia cầm ở các
vùng, nuôi gà vẫn là chủ yếu , riêng Đồng bằng sông Cửu Long đàn vịt chiếm tỉ trọng
lớn(trên 43%). Cơ cấu các loại gia súc, gia cầm có sự chuyển dịch theo hướng tăng các
loại vật nuôi có giá trị phục vụ tiêu dùng với chất lượng cao và xuất khẩu. Cụ thể thời
gian qua ở Việt Nam là giảm tỉ trọng đàn lợn, tăng tỉ trọng đàn bò và gia cầm, nhưng sự
chuyển dịch này rất chậm.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
1.2.3.1 Sự phát triển của khoa học công nghệ
Sự phát triển của khoa học - công nghệ là một trong các nhân tố chủ yếu tạo
những điều kiện tiền đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nói riêng.
19
Thật vậy, sự phát triển của khoa học và công nghệ là yếu tố quan trọng và là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. Bởi vì, sự phát triển của khoa học và công nghệ
không những làm thay đổi các công cụ sản xuất theo hướng hiện đại, tạo điều kiện nâng
cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, mà nó còn làm thay đổi phương thức lao động,
tạo khả năng đổi mới những nguyên tắc và công nghệ sản xuất trong các ngành kinh tế.
Từ đó làm cho năng suất lao động ngày càng tăng cao, tạo khả năng mở rộng sản xuất của
các ngành truyền thống, cũng như sự hình thành các ngành mới, đó chính là sự chuyển
dịch của cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng dưới sự tác động
của khoa học và công nghệ.
Trong nông nghiệp, nông thôn khoa học kỹ thuật đã có những tác động mạnh mẽ
về cơ giới hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, cách mạng về sinh học. Từ đó hàng loạt giống
cây trồng, vật nuôi có năng suất cao và hiệu quả kinh tế lớn từng bước được đưa vào sản
xuất. Nhu cầu của xã hội về nông sản, trước hết là lương thực đã được đáp ứng. Nhờ đó,
nông nghiệp có thể rút bớt các điều kiện sang sản xuất các ngành trồng trọt với giá trị sử
dụng và giá trị kinh tế cao (các ngành trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu
và cây sinh vật cảnh), các ngành chăn nuôi cũng như các ngành kinh tế khác của khu vực
nông thôn (công nghiệp và dịch vụ nông thôn). Có thể nói sự phát triển của khoa học và
công nghệ đã tạo những điều kiện tiền đề cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó có
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Sự phát triển của nông nghiệp nhờ sự tác động
của khoa học và công nghệ đã tạo ra những ngành mới trong nông nghiệp và kinh tế nông
nghiệp đến lượt nó sẽ tạo những điều kiện cho khoa học và công nghệ phát triển. Nền sản
xuất xã hội và kinh tế nông nghiệp, nông thôn từng bước phát triển và chuyển dịch theo
những hướng vận động mang tính quy luật. Do đó, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn là kết quả tất yếu của quá trình phát triển khoa học. Khi xác định được
một cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ tạo điều kiện đầu tư, phát triển khoa học- công nghệ, đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Vấn đề là ở chỗ, đối với các nước kém phát triển làm sao đưa được tiến bộ khoa họccông nghệ vào nông nghiệp khi hầu hết nông dân đều có trình độ văn hoá thấp, cơ sở hạ
20
- Xem thêm -