BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
PHẠM THÙY TRANG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO
HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG MÔN TOÁN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu học)
Phú Thọ, năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
PHẠM THÙY TRANG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO
HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG MÔN TOÁN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu học)
Mã ngành: 8140101
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Tình
Phú Thọ, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết
quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố
trước đó. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã kế
thừa những kết quả của các nhà khoa học với sự trân trọng và biết ơn.
Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Phú Thọ , tháng 7 năm 2020
Tác giả
Phạm Thùy Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Hùng Vương dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Phan Thị Tình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc
tới cô - người đã trực tiếp tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học
và Mầm non trường Đại học Hùng Vương, phòng đào tạo sau Đại học trường Đại
học Hùng Vương, đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè và những người thân
đã luôn quan tâm, động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành
luận văn.
Dù có nhiều cố gắng nhưng luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và bạn đọc.
Phú Thọ, tháng 7 năm 2020
Tác giả
Phạm Thùy Trang
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1
2. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU .................................................... 3
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................... 6
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................ 6
5. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 6
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI……………………………………...6
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN………………………………………………….6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................. 8
1.1. Một số vấn đề chung về năng lực hợp tác ............................................................ 8
1.1.1. Năng lực ............................................................................................................ 8
1.1.2. Năng lực hợp tác ............................................................................................... 8
1.1.3. Các yếu tố thành phần trong năng lực hợp tác của học sinh tiểu học .............. 9
1.1.4. Dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua môn Toán .................. 10
1.2. Một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm ................................................. 11
1.2.1. Khái quát về học qua trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm .......................... 11
1.2.2. Một số phương pháp dạy học có thể sử dụng trong tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho học sinh tiểu học .................................................................................... 14
1.3. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 5 thông qua hoạt động trải nghiệm..... 21
1.3.1. Đặc điểm tâm, sinh lí, đặc điểm nhận thức cho học sinh Tiểu học các lớp
cuối cấp ..................................................................................................................... 21
1.3.2. Mục tiêu, nội dung, chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Toán lớp 5 ..................... 25
1.3.3. Nội dung thực hành trải nghiệm trong môn Toán lớp 5 theo Chương trình Giáo
dục phổ thông mới..................................................................................................... 28
iv
1.3.4. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong môn Toán đối với việc phát triển năng
lực hợp tác cho học sinh ............................................................................................ 28
1.4. Thực trạng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua tổ chức hoạt động
trải nghiệm trong môn Toán ...................................................................................... 30
1.4.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng
lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm trong môn Toán............ 30
1.4.2. Thực trạng vấn đề bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm trong môn Toán ............................................................................. 33
1.4.3. Những thuận lợi, khó khăn của giáo viên Tiểu học trong bồi dưỡng năng lực
hợp tác cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm trong môn Toán... 37
CHƯƠNG 2: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO
HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG
MÔN TOÁN ............................................................................................................ 41
2.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
thông qua hoạt động trải nghiệm trong môn Toán .................................................... 41
2.1.1. Đảm bảo mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng của nội dung chủ đề trong
chương trình ............................................................................................................. 41
2.1.2. Đảm bảo sự kết hợp thực hiện qua khai trình học tập, trải nghiệm trong
môn Toán .................................................................................................................. 41
2.1.3. Đảm bảo sự phù hợp với lí luận dạy học theo nhằm tích cực hóa hoạt động học
tập của người học, phù hợp với lí luận về dạy học PT NLHT .................................. 41
2.1.4. Đảm bảo tác động tích cực tới các thành phần NLHT của HS ....................... 41
2.1.5. Đảm bảo tính khả thi trong điều kiện dạy học hiện nay ................................. 41
2.2. Các biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 5 thông qua hoạt động
trải nghiệm trong môn Toán ...................................................................................... 42
2.3.1. Biện pháp 1: Làm rõ tư tưởng PT NLHT cho HS thông qua xây dựng các kế
hoạch HĐTN ............................................................................................................. 42
2.3.2. Biện pháp 2: Chú trọng các cơ hội thực hiện HTN trong sắp xếp xây dựng KH
các HĐTN ................................................................................................................. 47
v
2.3.3. Biện pháp 3: Tạo động lực thúc đẩy sự thi đua hợp tác trong các nhóm học sinh
trong quá trình tổ chức HĐTN .................................................................................. 65
2.3.4. Biện pháp 4: Tổ chức tốt việc đánh giá NLHT của học sinh sau quá trình tổ
chức HĐTN trong môn Toán .................................................................................... 69
2.3. Thiết kế minh họa một số tình huống dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học
sinh lớp 5 thông qua hoạt động trải nghiệm trong môn Toán ................................... 84
2.3.1. Minh họa Kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm ........................................ 84
2.3.2. Một số trò chơi và hoạt động nhóm trong kế hoạch hoạt động trải nghiệm môn
Toán lớp 5 chủ đề phân số ........................................................................................ 90
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 95
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 95
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 95
3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm ...................................................... 95
3.4. PP tiến hành thực nghiệm sư phạm .................................................................... 96
3.4.1. Hình thức tổ chức thực nghiệm ....................................................................... 96
3.4.2. Tiến hành thực nghiệm.................................................................................... 96
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................................ 96
3.5.1. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm......................................................... 98
3.5.2. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm ...................................................100
3.6. Kết luận chung về thực nghiệm .......................................................................102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................104
1. Kết luận ...............................................................................................................104
2. Kiến nghị .............................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................106
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá định tính của hai lớp đối chứng và thực nghiệm .......... 99
Bảng 3.2. Bảng đánh giá kết quả học tập của HS ...................................................100
Bảng 3.2. Bảng đánh giá năng lực hợp tác của HS thông qua học trải nghiệm ......101
Bảng 3.3. Bảng đánh giá sự hứng thú của HS với môn Toán qua dạy học trải nghiệm,
ngoại khóa ...............................................................................................................101
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Những khó khăn trong PT NLHT cho HS ........................................... 38
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ cột về kết quả hoàn thành bài toán của HS ...........................101
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CSKH
Cơ sở khoa học
DHHT
Dạy học hợp tác
DHDA
Dạy học dự án
DHTC
Dạy học tích cực
DHN
Dạy học nhóm
GV
Giáo viên
GD & ĐT
Giáo dục và đào tạo
HS
Học sinh
HĐTN
Hoạt động trải nghiệm
HĐTNTH
Hoạt động trải nghiệm toán học
HTN
Hợp tác nhóm
KH
Kế hoạch
KN
Kĩ năng
LL
Lí luận
NLHT
Năng lực hợp tác
PT NLHT
Phát triển năng lực hợp tác
PT
Phát triển
PP DHHT
Phương pháp dạy học hợp tác
PPDH
Phương pháp dạy học
TP
Thành phố
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nghị quyết 29 – NQ/ TW Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo đã khẳng định: “Phải chuyển
đổi căn bản toàn bộ nền giáo dục từ chủ yếu nhằm trang bị kiến thức sang phát triển
phẩm chất và năng lực người học, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề
thực tiễn; Chuyển nền giáo dục nặng về chữ nghĩa, ứng thí sang một nền giáo dục
thực học, thực nghiệp” [1]. Bên cạnh đó, việc chú trọng đổi mới phương pháp dạy
học (PPDH) cũng đã được thể chế hóa trong luật giáo dục: “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS);
Phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; Bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; Tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho HS” [14]. Trước những yêu cầu của sự nghiệp giáo
dục đã được thể chế trong luật giáo dục thì việc đổi mới PPDH hiện nay cần gắn liền
với trải nghiệm cuộc sống của HS vì đây cũng là một trong những yếu tố quyết định
tới chất lượng của giáo dục và đào tạo.
Chương trình giáo dục phổ thông (chương trình tổng thể) đã đưa ra một số yêu
cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực, trong đó có năng lực hợp tác (NLHT): “NLHT
là một trong những năng lực cốt lõi và quan trọng bởi hợp tác giúp tăng thêm sức lực
và trí lực để giải quyết những mục tiêu chung. Hơn thế nữa đối với HS khi các em
hình thành được NLHT các em sẽ dần phát triển (PT) khả năng tư duy, khả năng giao
tiếp và khả năng phát hiện, giải quyết vấn đề trong nhóm, trong tập thể” [6]. Những
yếu tố này là hành trang không thể thiếu của HS trong quá trình tham gia vào cuộc
sống hội nhập.
Toán học là một trong những môn học tiềm năng cho việc đặt nền móng và rèn
luyện, phát triển năng lực hợp tác (PT NLHT) đối với HS Tiểu học. Quá trình thực
hiện các nhiệm vụ học tập môn Toán liên tục đòi hỏi sự kết hợp trí tuệ và hành động
của nhiều HS. Đặc biệt, hoạt động trải nghiệm (HĐTN) trong môn Toán càng tạo nên
những cơ hội để HS trao đổi, cùng thảo luận giải quyết các nhiệm vụ học tập. Quá
2
trình trực tiếp sử dụng những kiến thức, những kinh nghiệm phức hợp đã có để giải
quyết các nhiệm vụ này vừa giúp HS lĩnh hội, ghi nhớ kiến thức mới, vừa tạo cho HS
động lực, thói quen hợp tác làm việc, tạo cơ sở cho việc PT NLHT ở HS.
Môn Toán lớp 5 là môn học tổng hợp các kiến thức của môn Toán trong các lớp
dưới của cấp học và đặt ra nhiều yêu cầu giải quyết các nhiệm vụ học tập với mức độ
cao đối với HS. Quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập này trong nhiều tình huống
đòi hỏi HS cần phải phối kết hợp kiến thức của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực thực
tiễn khác nhau. Đặc biệt, các yêu cầu mang tính phức hợp đối với các nhiệm vụ về
thực hành trải nghiệm đòi hỏi HS phải có sự liên kết, phối hợp, phát huy tối đa vốn
kiến thức môn Toán và các môn mà HS đã có. Điều này vừa phù hợp với năng lực
của HS lớp cuối cấp, vừa là cơ hội tạo nên lực đẩy để PT cho HS năng lực hợp tác.
Qua khảo sát thực trạng PT NLHT cho HS Tiểu học thông qua HĐTN trong
môn Toán tại một số trường Tiểu học trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, chúng tôi nhận thấy:
GV tuy cũng đã quan tâm tới việc PT các năng lực cho HS, trong đó có NLHT thông
qua hoạt động thực hành trong môn Toán nhưng vấn đề này chưa thực sự được chú
trọng ở tất cả các khâu của quá trình tổ chức. Đặc biệt, việc tổ chức cho HS hoạt động
hợp tác theo sự phong phú hóa của các hình thức trải nghiệm chưa được khai thác tối
đa. Do đó, hiệu quả PT các NLHT cho HS thông qua HĐTN chưa đảm bảo như mục
tiêu đặt ra trong dạy học.
Theo chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT tháng 12/2018 của Bộ GD&ĐT : “HĐTN là một bộ phận bắt buộc trong
nội dung giáo dục trong đó có môn Toán. HĐTN giúp cho các hoạt động giáo dục
không chỉ giới hạn trong kiến thức đơn thuần mà còn gắn với các hoạt động thực tiễn
cuộc sống, đặc biệt còn có vai trò PT được năng lực phối hợp, cộng tác giữa các HS.
Như vậy, nghiên cứu về vấn đề PT NLHT cho HS là một nhiệm vụ quan trọng giúp
cho GV đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới” [6].
Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Phát triển năng lực
hợp tác cho học sinh lớp 5 thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán".
3
2. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Kết quả nghiên cứu trên thế giới
* Nghiên cứu về năng lực hợp tác
Tại các nước trên Thế giới, vấn đề hợp tác và PT NLHT cho HS đã và đang
được quan tâm nghiên cứu. Joseph Lancaster và Andrew Bell đã tiến hành thí điểm
và áp dụng rộng rãi các hoạt động học tập hợp tác theo nhóm tại Anh quốc. Ở đó
người học cùng thảo luận, chia sẻ, hỗ trợ nhau giải quyết các vấn đề học tập, qua đó
đạt được kết quả tốt trong quá trình học tập nhóm.
Năm 1878, hai nhà giáo dục người Anh là Ben và Lancanxto đã tiến hành hình
thức dạy kèm cặp. Hình thức này gọi là hệ thống kèm cặp. Những HS lớn tuổi có kinh
nghiệm được GV dạy trước và họ sẽ thay mặt GV kèm cặp cho nhiều HS khác cùng
lớp. GV ngồi ở vị trí chỉ đạo việc dạy kèm cặp của các HS lớn này.
Theo Georg Michael Kerschensteiner, hoạt động chung trong nhóm không
chỉ khơi dậy tinh thần trách nhiệm, ý thức của HS mà còn loại bỏ những động cơ
ích kỉ. Tuy nhiên, Kerschensteiner lưu ý, nếu sử dụng không tốt hình thức dạy học
này vẫn có thể dẫn tới một loạt ích kỉ đặc biệt - đó là ích kỉ cộng đồng.
Người có công lớn trong việc giúp hình thức dạy học hợp tác (DHHT) phát
triển chính là Roger Cousinet (1881 - 1973). Tác giả Roger Cousinet cho rằng hình
thức tổ chức cho HS học tập tự do theo nhóm có ý nghĩa lớn. Hình thức đó giúp cho
HS hòa hợp với cộng đồng, từ đó khắc phục được tình trạng lười suy nghĩ, biết xấu
hổ với bạn khi không tham gia hoặc không hết lòng với công việc.
Tác giả Geoffrey Petty kết luận rằng học hợp tác nhóm bao giờ cũng sôi nổi.
Các HS nhút nhát, thường ít phát biểu trong lớp, sẽ có môi trường động viên để tham
gia xây dựng bài. Đặc biệt, thông qua học hợp tác nhóm, các em có thể đạt được
những điều mà các em không thể làm được một mình.
Như vậy, DHHT là quan điểm học tập rất phổ biến ở các nước có nền giáo
dục PT trên thế giới và đem lại hiệu quả giáo dục không thể phủ nhận.
* Nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm
Vào nửa đầu thế kỉ XX, một triết lý giáo dục mới đã được John Dewey đưa ra
cải cách giáo dục hướng tới việc nhà trường có nhiệm vụ tạo ra môi trường thuận lợi
4
nhất để người học có cơ hội được vận dụng năng lực và tư duy qua việc trải nghiệm
vào đời sống xã hội.
Nhà giáo dục Mỹ David A. Kolb đã kế thừa triết lý giáo dục của John
Dewey và có những công trình về lí thuyết học tập trải nghiệm, dạy học cho
người lớn. Ông đã giới thiệu lí thuyết học tập qua HĐTN, cung cấp một mô hình học
tập dựa vào trải nghiệm để ứng dụng trong trường học, tổ chức kinh tế và hầu như bất
cứ nơi nào con người được tập hợp với nhau. Một nội dung quan trọng đã được ông
đề cập là các đặc điểm của học tập qua HĐTN và xác định các giai đoạn trong học
tập qua HĐTN. [24] Các nghiên cứu về dạy học trải nghiệm ở nước ngoài chỉ ra rằng
việc xây dựng môi trường hợp tác, người học tham gia HĐTN, chia sẻ kinh nghiệm
giữa họ trong quá trình dạy học đã và đang là vấn đề quan tâm trong nghiên cứu lí
luận và thực tiễn. Cho dù với cách tiếp cận và quan điểm khác nhau, song đều cho
thấy vai trò quan trọng của HĐTN đối với việc nâng cao chất lượng dạy học.
2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
* Nghiên cứu về năng lực hợp tác
Tác giả Trần Bá Hoành (2007) với cuốn “Đổi mới PPDH chương trình và Sách giáo
khoa” đã chỉ ra rằng “DHHT có bản chất quan trọng nhất là lấy HS làm trung tâm” [11].
Trong cuốn “PPDH truyền thống và đổi mới” của tác giả Thái Duy Tuyên đã
chỉ rõ khái niệm hợp tác, những ưu nhược điểm trong quá trình hợp tác, những tính
chất cơ bản của sự hợp tác trong học tập,... [20].
Hoàng Lê Minh (2015) với cuốn sách “Hợp tác trong dạy học môn Toán đã chỉ
ra rằng DHHT không chỉ nhằm mục đích giúp HS lĩnh hội kiến thức, mà còn đạt được
mục đích cao hơn, đó là dạy cách sống cho HS” [16].
Ở trong nước đã có nhiều tác giả nghiên cứu về PT NLHT như:
Luận án của Nguyễn Thị Quỳnh Phương (2012): “Rèn luyện kỹ năng học hợp
tác cho sinh viên đại học sư phạm trong hoạt động nhóm” đề xuất hệ thống kỹ năng
hợp tác của sinh viên sư phạm cần lưu ý gồm có 20 kỹ năng được lập thành 4 nhóm:
nhóm kỹ năng hình thành nhóm hợp tác, nhóm kỹ năng giao tiếp học tập trong nhóm,
nhóm kỹ năng xây dựng.
Tác giả Hoàng Công Kiên (2013) đã nghiên cứu “Vận dụng DHHT trong môn
5
Toán ở Tiểu học”. Tác giả chỉ ra những tồn tại, hạn chế của GV, HS và điều kiện cơ sở
vật chất khi vận dụng DHHT trong môn Toán ở Tiểu học. Từ đó đưa ra 04 điều kiện để
DHHT có hiệu quả và đề xuất 03 biện pháp hỗ trợ giúp DHHT có hiệu quả cao hơn.
Bên cạnh đó, có nhiều bài viết bàn về dạy học hợp tác và học hợp tác, như bài viết
"Về PP DHHT" của TS. Nguyễn Thị Phương Hoa, Tạp chí Khoa học số 3 năm 2005,
trường ĐHSP Hà Nội; bài viết "PT NLHT cho HS thông qua dạy học theo dự án với môn
Toán ở trường Trung học phổ thông" của PGS.TS. Trịnh Thanh Hải, TS. Trịnh Thị
Phương Thảo, TS. Trần Việt Cường, Tạp chí Khoa học giáo dục, số đặc biệt tháng 1,
trang 4 - 7 (2016).
Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy đã có nhiều tác giả nghiên cứu về hợp tác
và NLHT. Như vậy, có thể thấy rằng “hợp tác có vai trò rất quan trọng trong quá trình
dạy và học, đặc biệt với môn Toán. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chủ yếu
phân tích vai trò của hợp tác và rèn luyện kỹ năng hợp tác trong quá trình dạy học”.
* Nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm
Vấn đề tổ chức HĐTN cho HS phổ thông từ cấp Tiểu học trở lên đã được nhiều
tác giả nghiên cứu: Điển hình là sự đóng góp của các tác giả: Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị
Thắng, Huỳnh Mộng Tuyền, Nguyễn Dục Quang, Đỗ Ngọc Thống, Bùi Sĩ Tụng, Lê
Thanh Sử, Đinh Thị Kim Thoa…đã tập trung làm sáng tỏ các vấn đề về vị trí, mục
tiêu, nội dung, các hình thức tổ chức HĐTN, vai trò chủ thể của HS, các BP quản lí,
sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tổ chức tốt
HĐTN cho HS.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Thông qua hoạt động của chính cá nhân,
bản thân mới được hình thành và phát triển. Như vậy, trong học tập và giáo dục, rèn
luyện, việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kĩ xảo, lĩnh hội các giá trị xã hội là thông qua
trải nghiệm trong đó chính là hoạt động của người học. Con người có sự hoạt động
thông qua trải nghiệm mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành
tri thức của bản thân”.
Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (12/2018) cho rằng:
"HĐTN và hướng nghiệp góp phần hình thành, PT các phẩm chất chủ yếu, năng
lực chung và các năng lực đặc thù cho HS; Nội dung hoạt động được xây dựng dựa
6
trên các mối quan hệ của cá nhân HS với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với
nghề nghiệp" [6].
Có thể thấy qua những nghiên cứu về DHHT và HĐTN cho thấy dạy học PT
NLHT đã được nhiều tác giả quan tâm từ rất lâu. Những công trình đã công bố mới
quan tâm đến những nội dung lí luận chung, đề xuất các biện pháp tổ chức các hoạt
động DHHT trong môi trường dạy học lý thuyết nhưng chưa có công trình nào đi sâu
nghiên cứu PT NLHT thông qua HĐTN.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của NLHT, về HĐTN trong môn Toán lớp
5. Từ đó đề xuất các biện pháp tổ chức các HĐTN trong dạy học môn Toán lớp 5
nhằm PT NLHT cho học sinh.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Năng lực hợp tác của HS Tiểu học
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn tập trung vào PT NLHT cho HS lớp 5 thông qua tổ
chức HĐTN trong môn Toán.
- Địa điểm khảo sát thực trạng: Luận văn tập trung khảo sát thực trạng PT NLHT
cho HS lớp 5 thông qua tổ chức HĐTN trong môn Toán tại một số trường Tiểu học
trên địa bàn TP Việt Trì.
- Địa điểm thực nghiệm: Trường TH Vân Cơ - TP Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
5. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Tập hợp, đọc, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống các nguồn tài liệu, các
đề tài nghiên cứu, các giáo trình tham khảo liên quan tới đề tài: Các nội dung trong
chương trình môn Toán ở trường Tiểu học có liên quan đến đề tài; Thành phần NLHT
của HS; Các vấn đề đổi mới PPDH ở trường Tiểu học; Tiềm năng của việc PT NLHT
cho HS lớp 5 thông qua HĐTN trong môn Toán.
5.2. Phương pháp điều tra, quan sát
Dự giờ, điều tra, phỏng vấn, Dùng phiếu (An két) để tiến hành điều tra, tìm hiểu
7
nhằm đánh giá thực trạng NLHT và PT NLHT thông qua tổ chức HĐTN; tìm hiểu
thực trạng nhận thức của GV về việc PT NLHT cho HS; Thực trạng việc bồi dưỡng
NLHT cho HS thông qua HĐTN.
5.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Xin ý kiến giảng viên hướng dẫn, các giảng viên giảng dạy môn Toán ở trường
Đại học Hùng Vương và một số GV dạy giỏi môn Toán ở trường Tiểu học về nội
dung nghiên cứu để hoàn thiện đề tài.
5.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm của các thầy cô giảng viên khoa GDTH và Mầm non,
Trường ĐH Hùng Vương, các GV giỏi ở trường Tiểu học về việc dạy học môn Toán
với việc bồi dưỡng NLHT cho HS.
5.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm đề tài nghiên cứu nhằm xác định tính khả thi, hiệu quả
của các BP đã đề xuất trong đề tài. Các số liệu được phân tích, xử lý bằng công cụ
của Thống kê Toán học.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Nếu vận dụng các biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 5
thông qua hoạt động trải nghiệm trong môn Toán thì có thể phát huy được tính tích
cực chủ động giải quyết vấn đề của học sinh lớp 5 nói chung và học sinh khối lớp 5
trường Tiểu học Vân Cơ - TP Việt Trì nói riêng.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn kết cấu gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Các biện pháp PTNL hợp tác cho học sinh lớp 5 thông qua HĐTN
trong môn Toán
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số vấn đề chung về năng lực hợp tác
1.1.1. Năng lực
Theo từ điển Tiếng Việt, năng lực có hai nghĩa: “1. Khả năng, điều kiện chủ
quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. 2. Phẩm chất tâm lý
và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất
lượng cao” [18]. Theo Tâm lý học: “Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm
chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc
thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định” [10].
Tác giả Hoàng Công Kiên (Vận dụng DHHT trong môn Toán ở Tiểu học) cho
rằng: “Về mặt thực hiện, kỹ năng phản ánh năng lực làm, tri thức phản ánh năng lực
nghĩ và thái độ phản ánh năng lực cảm nhận. Năng lực là tổ hợp những hành động
vật chất và tinh thần tương ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc
tính cá nhân (sinh học, tâm lý và giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn đến kết
quả phù hợp với trình độ thực tế của hoạt động” .
Như vậy, có thể thấy: Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân
phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó
có kết quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động, vừa là điều kiện
cho hoạt động đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng PT ngay trong chính hoạt
động ấy. Năng lực của con người về một lĩnh vực nào đó mang dấu ấn cá nhân, được
thể hiện qua khả năng thực hiện các hoạt động của họ trong lĩnh vực đó, năng lực có
thể có được nhờ sự bền bỉ, kiên trì học tập, rèn luyện, trải nghiệm.
1.1.2. Năng lực hợp tác
Theo từ điển tiếng Việt: "Hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ nhau trong một
công việc, một lĩnh vực hoạt động nào đó nhằm đạt được mục đích chung" [18].
Theo từ điển Tâm lý học (2008): "Hợp tác là hai hay nhiều bộ phận trong một
nhóm cùng làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra một kết quả chung. Hợp tác là
một yếu tố vô cùng quan trọng trong cuộc sống lao động của con người; Nó diễn ra
thường xuyên trong gia đình, xã hội; Do vậy, hợp tác mang bản chất sinh học tự nhiên
của mỗi người trong xã hội" [10].
9
Như vậy, có thể thấy: “Hợp tác được hiểu là hình thức học tập ở đó HS làm việc
cùng nhau, cùng tham gia hoàn thành một công việc, các thành viên làm việc hợp tác,
giúp đỡ, phụ thuộc lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Dựa trên cơ sở nghiên
cứu về năng lực và hợp tác đã được đề cập ở trên, tác giả cho rằng: NLHT được hiểu
là khả năng phối hợp, cộng tác với người khác để đạt được mục tiêu chung của nhiệm
vụ được giao” [2].
1.1.3. Các yếu tố thành phần trong năng lực hợp tác của học sinh tiểu học
STT
1
Năng lực cần đạt
Học sinh cần phải
Xác định mục đích,
- Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp trong việc
nội dung, phương tiện
đáp ứng các nhu cầu của bản thân.
và thái độ giao tiếp
- Tiếp nhận được những văn bản về đời sống, tự
nhiên và xã hội có sử dụng ngôn ngữ kết hợp
với hình ảnh như truyện tranh, bài viết đơn
giản.
- Bước đầu biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với
hình ảnh, cử chỉ để trình bày thông tin và ý
tưởng.
- Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra được
thái độ của đối tượng giao tiếp.
2
3
Thiết lập, phát triển
- Biết cách kết bạn và giữ gìn tình bạn.
các quan hệ xã hội;
- Nhận ra được những bất đồng, xích mích giữa
điều chỉnh và hoá giải
bản thân với bạn hoặc giữa các bạn với nhau;
các mâu thuẫn
biết nhường bạn hoặc thuyết phục bạn.
Xác định mục đích và
Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học
phương thức hợp tác
tập; Biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học
tập theo sự hướng dẫn của thầy cô
4
Xác định trách nhiệm
Hiểu được nhiệm vụ của nhóm và trách nhiệm,
và hoạt động của bản
hoạt động của bản thân trong nhóm sau khi
thân
được hướng dẫn, phân công
10
STT
5
6
Năng lực cần đạt
Học sinh cần phải
Xác định nhu cầu và
Nhận biết được một số đặc điểm nổi bật của các
khả năng của người
thành viên trong nhóm để đề xuất phương án
hợp tác
phân công công việc phù hợp
Tổ chức và thuyết
Biết cố gắng hoàn thành phần việc mình được
phục người khác
phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác
cùng hoàn thành việc được phân công
7
Đánh giá hoạt động
Báo cáo được kết quả thực hiện nhiệm vụ của
hợp tác
cả nhóm; Tự nhận xét được ưu điểm, thiếu sót
của bản thân theo hướng dẫn của thầy cô
(Nguồn: chương trình giáo dục phổ thông Chương trình tổng thể Ban hành kèm
theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1.1.4. Dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua môn Toán
Có rất nhiều năng lực và phẩm chất cần được hình thành cho HS khi còn ngồi
trên ghế nhà trường, một trong những năng lực được xác định là cốt lõi cần phải hình
thành cho HS theo định hướng của “Chương trình giáo dục phổ thông mới là NLHT”.
Vậy, cần phải làm như thế nào để PT NLHT đó cho HS, nhất là trong bộ môn có tính
đặc thù - môn Toán học?
“NLHT được xem là một trong những năng lực quan trọng của con người trong
xã hội hiện nay, chính vì vậy, PT NLHT từ trong trường học đã trở thành một xu thế
giáo dục trên thế giới” [16].
“NLHT được hiểu là khả năng tương tác, phối hợp, tự điều chỉnh của cá nhân
với tập thể nhằm thực hiện mục tiêu chung; Là khả năng chủ động đề xuất mục đích
hợp tác để giải quyết một vấn đề; Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt
động chung của nhóm” [12].
Với bộ môn Toán, NLHT được hiểu là cùng tìm hiểu, cùng tìm cách giải quyết
bài toán được đưa ra, cùng tìm ra phương án giải bài toán tối ưu nhất.
Vậy, thực tế việc dạy học bộ môn Toán hiện nay đã góp phần PT NLHT cho HS
hay chưa? Từ thực tiễn giảng dạy, chúng tôi nhận thấy: Các GV đã có nhiều cố gắng
11
tổ chức các hoạt động để tích cực hóa vai trò của người học, góp phần hình thành
kiến thức, kĩ năng và phần nào PT NLHT cho HS. Tuy nhiên, các biện pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực chủ yếu được thực hiện trong các kì thi GV giỏi, các kì hội giảng.
Chính điều đó cũng làm giảm đi phần nào tính tích cực cũng như khả năng phát triển
các năng lực của HS, trong đó có NLHT.
1.2. Một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm
1.2.1. Khái quát về học qua trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm
1.2.1.1. Trải nghiệm
Theo từ điển Tiếng Việt, “trải nghiệm một điều gì đó nghĩa là trải qua, kinh
qua vấn đề đó từ thực tiễn cuộc sống” [18]. Theo quan điểm về triết học thì “Trải
nghiệm là tiến trình tương tác giữa con người với con người, giữa con người với môi
trường thông qua các giác quan và các hoạt động nhằm tạo nên những biến đổi trong
thế giới quan của con người” [23].Tiếp cận về trải nghiệm theo quan điểm hoạt động,
một số nghiên cứu đã đi đến thống nhất: Trải nghiệm là quá trình hoạt động năng
động của đối tượng để thu thập kinh nghiệm. Trên tiến trình đó, đối tượng có thể thu
thập được những kinh nghiệm tốt hoặc xấu, thu thập được những bình luận, nhận
định,…tích cực hay tiêu cực tùy theo nhiều yếu tố khác như môi trường sống và nhận
thức của mỗi đối tượng” [22]. Từ các quan niệm trên, có thể thấy trải nghiệm chính
là sự lấy kinh nghiệm về một vấn đề gì đó thông qua sự tham gia, can dự hay tiếp xúc
trực tiếp với những yếu tố của vấn đề đó. Cũng trong quá trình đó, các kiến thức, năng
lực của đối tượng trực tiếp trải nghiệm được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh
nghiệm từ thực tiễn.
1.2.1.2. Học qua trải nghiệm
Mỗi cá nhân sống trong môi trường xã hội luôn thực hiện việc học, bởi con
người luôn tiếp nhận các kích thích từ môi trường để thích nghi và phát triển. Việc học
của mỗi cá nhân có thể là tự phát hoặc tự giác. Hiệu quả của việc học phụ thuộc vào
nhiều yếu tố sự tích cực của cá nhân, môi trường giáo dục, người dạy, đặc điểm sinh
học của cá nhân, phương pháp mà cá nhân thực hiện hay được hướng dẫn. Con người
học tập rất nhiều từ cuộc sống, nhiều kiến thức khoa học từ các lĩnh vực khác nhau, từ
đó phát triển trí tuệ, phẩm chất, nhân cách của bản thân. Con người học tập bằng nhiều
- Xem thêm -