Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Pháp luật về sáp nhập ngân hàng thương mại ở việt nam...

Tài liệu Pháp luật về sáp nhập ngân hàng thương mại ở việt nam

.PDF
58
1
135

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA LUẬT BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015-2016 TÊN ĐỀ TÀI PHÁP LUẬT VỀ SÁP NHẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM. Thuộc nhóm ngành khoa học (xác định chính xác nhóm ngành để xét giải): BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015-2016 TÊN ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VỀ SÁP NHẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM. Thuộc nhóm ngành khoa học: Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trần Thanh Tâm. Nam, Nữ: Nữ Dân tộc: Kinh Lớp, khoa: D13LU06. Khoa Luật Năm thứ: 3 Ngành học: Luật. Người hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Phước Học vị: Thạc Sĩ Chức danh khoa học: /Số năm đào tạo: 4 UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1. Thông tin chung: - Tên đề tài: Pháp luật về sáp nhập Ngân hàng thương mại ở Việt Nam. - Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trần Thanh Tâm - Lớp: D13LU06 Khoa: Luật Năm thứ: 3 Số năm đào tạo: 4 - Người hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Phước 2. Mục tiêu đề tài: Đề tài “Pháp luật về sáp nhập Ngân hàng thương mại ở Việt Nam” được nghiên cứu với mục đích cung cấp những cơ sở pháp lý quan trọng về hoạt động sáp nhập các Ngân hàng thương mại, phân tích những tác động của hoạt động này lên ngành Ngân hàng của Việt Nam, đồng thời nêu ra những bất cập trong áp dụng Pháp luật về Ngân hàng thương mại, từ đó xây dựng những giải pháp thúc đẩy quá trình sáp nhập các Ngân hàng thương mại trong bối cảnh mục tiêu tái cấu trúc hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong những giai đoạn cuối cùng của việc hoàn thiện. 3. Tính mới và sáng tạo: Bài viết nghiên cứu một cách hệ thống những cơ sở pháp lý quan trọng hiện hành về hoạt động sáp nhập các Ngân hàng thương mại.Cung cấp một bức tranh hoàn chỉnh những quy định về sáp nhập Ngân hàng thương mại trong những văn bản pháp luật chuyên ngành và các văn bản pháp luật liên quan được cập nhật mới nhất, đồng thời nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sáp nhập Ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay và cả sau này như “Đề án cơ cấu lại hệ thống Tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015” và hiệp định TPP ( Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương) được Việt Nam ký kết vào ngày 4/2 /2016 mới đây. Từ đó phân tích một số hạn chế của các văn bản pháp luật về một số vấn đề: chuyển tải nội hàm của thuật ngữ “sáp nhập”, phương thức xác định thị phần và giới hạn tập trung kinh tế khi các thương vụ sáp nhập được thực hiện. Từ đó đề xuất những phương án hoàn thiện hệ thống pháp luật. 4. Kết quả nghiên cứu: Bài viết cung cấp một bức tranh hoàn chỉnh những quy định của pháp luật về hoạt động sáp nhập các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, tìm ra được những tác động của sáp nhập ngân hàng, bên cạnh đó giới thiệu khái quát quy trình sáp nhập từ khâu chuẩn bị, lập kế hoạch, định giá doanh nghiệp, tiến hành đàm phán. Bài viết còn đánh giá về kết quả đạt được cũng như phân tích những hạn chế khi áp dụng các quy định của pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này vào thực tiễn hoạt động sáp nhập ngân hàng, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động sáp nhập các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. 5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và khả năng áp dụng của đề tài: Sau khi đề tài hoàn tất, sản phẩm của đề tài là những phân tích, đánh giá để đưa ra những biện pháp khắc phục có giá trị, giải quyết những vấn đề bức thiết về pháp luật trong quá trình sáp nhập ngân hàng. Nhóm nghiên cứu hy vọng các đề xuất sẽ hữu ích cho ngân hàng thương mại và các cơ quan quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động sáp nhập trong thời gian tới. Tác động tích cực tới nền kinh tế và trở thành nguồn tài liệu bổ ích cho những ai quan tâm về vấn đề này. 6.Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ họ tên tác giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có): Ngày tháng năm Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài (ký, họ và tên) Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi): Ngày tháng Xác nhận của lãnh đạo khoa Người hướng dẫn (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) năm UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN: Ảnh 4x6 Họ và tên: Nguyễn Trần Thanh Tâm Sinh ngày: 28 tháng 6 năm 1995 Nơi sinh: huyện Lak, tỉnh Đăk Lăk Lớp: D13LU06 Khóa: D13 Khoa: Luật Địa chỉ liên hệ: 424/11/26/36 Lê Hồng Phong, khu 7, phường Phú Hòa, thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương Điện thoại: 01673686747 Email: [email protected] II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm đang học): * Năm thứ 1: Ngành học: Tư pháp Khoa: Luật Kết quả xếp loại học tập: 7.51 Sơ lược thành tích: * Năm thứ 2: Ngành học: Tư pháp Khoa: Luật Kết quả xếp loại học tập: 7.34 Sơ lược thành tích: Ngày Xác nhận của lãnh đạo khoa tháng năm Sinh viên chịu trách nhiệm chính (ký, họ và tên) thực hiện đề tài (ký, họ và tên) MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1 CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT VỀ SÁP NHẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........4 1.1Khái quát về sáp nhập doanh nghiệp....................................................................4 1.1.1Khái niệm.............................................................................................................4 1.1.2Các hình thức sáp nhập doanh nghiệp...............................................................5 1.1.2.1Sáp nhập theo chiều ngang...............................................................................5 1.1.2.2 Sáp nhập theo chiều dọc..................................................................................5 1.1.2.3 Sáp nhập tổng hợp...........................................................................................6 1.1.3 Quy trình cơ bản của một thương vụ sáp nhập................................................6 1.1.3.1 Tìm kiếm công ty mục tiêu phù hợp...............................................................6 1.1.3.2 Thực hiện sáp nhập..........................................................................................6 1.1.3.3 Xử lý sau sáp nhập...........................................................................................7 1.2Khái quát về sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng thương mại............................7 1.2.1Khái niệm và các phương thức sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng................7 1.2.1.1 Khái niệm sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng..............................................7 1.2.1.2 Các phương thức sáp nhập ngân hàng...........................................................8 1.2.1.2.1 Phương thức tự nguyện................................................................................8 1.2.1.2.2Phương thức sáp nhập dựa trên yếu tố vốn.................................................9 1.2.2. Ý nghĩa của hoạt động sáp nhập ngân hàng thương mại..............................10 1.2.2.1. Về mặt quy mô ngân hàng............................................................................10 1.2.2.2.Mở rộng thị trường, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ...........................10 1.2.2.3. Giảm chi phí ra nhập thị trường..................................................................11 1.2.2.4. Gia tăng về mặt tài chính..............................................................................11 1.2.2.5.Thu hút được nhân sự giỏi............................................................................12 1.2.2.6. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.................................................................12 1.2.3 Sự cần thiết phải điều chỉnh sáp nhập ngân hàng thương mại bằng pháp luật.............................................................................................................................. 13 1.2.3.1 Sự tác động đến nền kinh tế..........................................................................14 1.2.3.2 Sự tác động trực tiếp đến các ngân hàng tham gia sáp nhập......................15 1.2.4 Quan điểm của Nhà nước về hoạt động mua bán, sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng...................................................................................................................18 KẾT LUẬN CHƯƠNG I...........................................................................................21 CHƯƠNG II. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ SÁP NHẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN ..................................................................................................................................... 22 2.1. Khái quát tình hình hoạt động sáp nhập các ngân hàng thương mại tại Việt Nam............................................................................................................................. 22 2.2 Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động mua bán, sáp nhập các Ngân hàng thương mại.................................................................................................................24 2.2.1 Quy định về sáp nhập Ngân hàng thương mại theo pháp luật chuyên ngành. ..................................................................................................................................... 26 2.2.2. Quy định pháp luật về hoạt động sát nhập ngân hàng thương mại tại các văn bản pháp luật có liên quan.................................................................................28 2.2.2.1 Luật doanh nghiệp 2014................................................................................28 2.2.2.2 Luật cạnh tranh 2004.....................................................................................29 2.2.2.3 Luật chứng khoán năm 2010.........................................................................31 2.3 Thực trạng áp dụng pháp luật về sáp nhập Ngân hàng thương mại Việt Nam ..................................................................................................................................... 32 2.3.1 Về tiêu chí sử dụng để tính toán thị phần của các Ngân hàng thương mại Việt Nam..................................................................................................................... 33 2.4 Đề xuất hoàn thiện pháp luật về sáp nhập Ngân hàng thương mại.................38 2.4.1 Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về sáp nhập Ngân hàng thương mại..............38 2.4.2 Một số đề xuất hoàn thiện pháp luật về sáp nhập Ngân hàng thương mại...39 2.4.2.1 Cách tính thị phần và thị trường liên quan..................................................40 2.4.2.2 Tăng cường các biện pháp kiểm soát tập trung kinh tế..............................40 2.4.2.3 Bảo vệ quyền lợi của cổ đông và quyền lợi của khách hàng sau khi sáp nhập............................................................................................................................ 41 2.4.2.4 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc sáp nhập...................................................41 2.4.2.5 Hoàn thiện các biện pháp chế tài xử lý những hành vi vi phạm.................42 2.4.2.6 Phát triển hệ thống các tổ chức tư vấn trung gian......................................42 Kết luận chương 2......................................................................................................44 KẾT LUẬN................................................................................................................45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Bước vào thời kì hội nhập sâu rộng và phát triển cùng với việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Việt Nam có được nhiều cơ hội phát triển hơn nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức lớn hơn. Đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng, lĩnh vực đóng vai trò quyết định trong nền kinh tế. Theo đó các ngân hàng thương mại nhỏ sẽ phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt khi quy mô không lớn, sức điều hành yếu và những sản phẩm dịch vụ kém đa dạng hơn so với các nước trên thế giới với sự xâm nhập thị thường mạnh mẽ. Ngoài ra, kế hoạch tăng vốn điều lệ theo Thông tư 04/2010/TT- NHNN quy định về việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng của ngân hàng nhà nước thì vốn điều lệ tối thiểu là 3000 tỉ đồng. Với điều kiện này các ngân hàng huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn. Các ngân hàng trong nước không chỉ phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài theo cơ chế mở cửa không phân biệt tổ chức tín dụng trong nước hay ngoài nước khi hoạt động ngân hàng tại Việt Nam và nếu không đủ năng lực thì sẽ có thể bị “loại bỏ”.Vì vậy, từ đường lối chính sách kinh tế của chính phủ đến của doanh nghiệp cần phải thay đổi cho phù hợp với sức ép của thị trường cũng như là sự tác động của những cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Trong bối cảnh trên, các ngân hàng đã tìm đến nhau sáp nhập theo định hướng của Nhà nước để có thể tận dụng được lợi thế của nhau nhằm tăng vốn, tăng tiềm lực và tăng sức cạnh tranh trong giai đoạn khốc liệt hiện nay.Vấn đề này cũng đã được thể hiện trong “Đề án cơ cấu lại hệ thống Tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bằng Quyết định số 254/QĐ –TTg ngày 01/03/2012. Nhằm đáp ứng những nhu cầu trên thì việc xây dựng một khung pháp lí điều chỉnh rõ ràng và phù hợp với thời kì hội nhập là rất cần thiết. Hoạt động sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng đã, đang và sẽ diễn ra ngày càng phổ biến và đa dạng, như từ đầu năm 2015, xu hướng sáp nhập ngân hàng diễn ra liên tục và rất sôi nổi, đặc biệt là các ngân hàng lớn và các ngân hàng quốc doanh. Tuy nhiên khung pháp lý điều chỉnh hoạt động sáp nhập doanh nghiệp nói chung và hoạt động sáp nhập ngân hàng thương mại nói riêng vẫn chưa hoàn thiện, vẫn còn tồn tại những vấn đề bất cập. 2 Việc nghiên cứu và đưa ra các đề xuất khắc phục những hạn chế đối với pháp luật điều chỉnh hoạt động sáp nhập ngân hàng trong thời gian qua, hướng đến một khung pháp lý hoàn thiện nhằm thúc đẩy hoạt động sáp nhập ngân hàng thương mại tại Việt Nam là một vấn đề có ý nghĩa thiết thực và cấp bách trong giai đoạn hiện nayGiai đoạn cuối của đề án tái cấu trúc do Nhà Nước đề ra. Ý thức được sự cấp bách trên, chúng tôi quyết định chọn vấn đề “Pháp luật về sáp nhập Ngân hàng thương mại ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu khoa học nhằm mong muốn tìm ra giải pháp phù hợp, thiết thực, để giải quyết những vấn đề còn tồn tại của hoạt động sáp nhập ngân hàng đang diễn ra để tiến tới phát triển vững mạnh và ổn định. 2. Mục tiêu đề tài: Đề tài “Pháp luật về sáp nhập Ngân hàng thương mại ở Việt Nam” được nghiên cứu với mục đích cung cấp những cơ sở pháp lý quan trọng về hoạt động sáp nhập các Ngân hàng thương mại, đồng thời phân tích những tác động của hoạt động này lên ngành Ngân hàng của Việt Nam, chỉ ra những bất cập trong áo dụng pháp luật về sáp nhập Ngân hàng thương mại để từ đó xây dựng những giải pháp thúc đẩy quá trình sáp nhập các Ngân hàng thương mại trong bối cảnh mục tiêu tái cấu trúc hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong những giai đoạn cuối cùng của việc hoàn thiện, bằng việc chỉ ra một số vướng mắc khi áp dụng pháp luật điều chỉnh hoạt động này và đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của Pháp Luật. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: 3.1. Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu là hoạt động sáp nhập ngân hàng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động sáp nhập các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. 3.3 . Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: Nhằm tiếp cận, nghiên cứu và giải quyết, nhóm nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp dữ liệu; so sánh, phân tích, đánh giá, dự báo. 3 4. Bố cục của đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được bố cục thành 2 chương với nội dung cơ bản như sau: Chương 1: Khái quát về sáp nhập ngân hàng thương mại Chương 2: Quy định của pháp luật Việt Nam về sáp nhập ngân hàng thương mại, thực tiễn áp dụng và đề xuất hoàn thiện 4 CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT VỀ SÁP NHẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái quát về sáp nhập doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm Tại Việt Nam khái niệm sáp nhập doanh nghiệp được quy đinh ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như : - Luật Cạnh tranh 2004, đề cập đến hoạt động sáp nhập, mua lại doanh nghiệp như một hình thức tập trung kinh tế thông qua những quy định sau: Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập. Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua lại toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại. Hợp nhấtdoanh nghiệp được xem xét dưới hình thức là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất (khoản 1 và 2 Ðiều 17). - Luật các Tổ chức tín dụng, nội dung quy định tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác ở Việt Nam. “1. Tổ chức tín dụng được tổ chức lại dưới hình thức chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. 2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại tổ chức tín dụng.” ( Khoản 1, 2 Điều 153) . - Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 04/2010/TT-NHNN ngày 11/02/2010 hướng dẫn về hoạt động sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng. trong đó cho phép tổ chức tín dụng được tổ chức lại dưới hình thức chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; đồng thời giao Ngân hàng Nhà nước quy 5 định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại tổ chức tín dụng(1). 1 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoán XII: Điều 153 Luật Các tổ chức tín dụng được thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 16/06/2010, trang 79. Tuy nhiên với Luật Doanh nghiệp năm 2014, khái niệm sáp nhập doanh nghiệp được quy định rõ ràng và chi tiết nhất: - Luật Doanh nghiệp 2014, khoản 1 Điều 195 về Sáp nhập doanh nghiệp quy định:“Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.” 1.1.2 Các hình thức sáp nhập doanh nghiệp 1.1.2.1Sáp nhập theo chiều ngang Sáp nhập theo chiều ngang là sự sáp nhập giữa hai công ty cùng kinh doanh và cạnh tranh trên cùng một dòng sản phẩm trong cùng một thị trường. Kết quả từ những thương vụ dạng này sẽ đem lại cho bên sáp nhập những cơ hội mở rộng thị trường kết hợp thương hiệu, giảm chi phí cố định, tăng cường hiệu quả của hệ thống phân phối và hậu cần. Do vậy, khi hai đối thủ cạnh tranh trên thương trường hết hợp lại với nhau thì họ không những làm giảm bớt cho mình một đối thủ mà còn tạo cho mình một sức mạnh to lớn để có thể cạnh tranh với các đối thủ khác 1.1.2.2 Sáp nhập theo chiều dọc - Sáp nhập theo chiều dọc là sự sáp nhập giữa hai công ty nằm trên cùng một chuỗi giá trị, dẫn tới sự mở rộng về phía trước hoặc phía sau của công ty sáp nhập trên chuỗi giá trị đó.Các thương vụ này được phân thành hai nhóm chính : +Sáp nhập tiến: sáp nhập dạng này diễn ra khi một công ty mua một công ty phân phối sản phẩm của mình, hình thành nên một công ty mới với sự tham gia vào chuỗi giá trị gần như khép kín. Chẳng hạn như một công ty sản xuất khí gas mua công ty phân phối gas sẽ hình thành nêm một công ty mới với khả năng sản xuất và cung cấp gas đến người tiêu dùng. 6 + Sáp nhập lùi: sáp nhập dạng này diễn ra khi một công ty mua lại công ty cung cấp nguyên liệu đầu vào của mình. Chẳng hạn một công ty in sách mua lại công ty chuyên cung cấp giấy in cho mình, sau thương vụ sáp nhập sẽ hình thành nên một công ty với quy mô và mô hình kinh doanh hoàn thiện hơn. 1.1.2.3 Sáp nhập tổng hợp - Sáp nhập tổng hợp là hình thức sáp nhập giữa các doanh nghiệp không cùng ngành nghề cạnh tranh cũng không nằm trong mối quan hệ mua bán. Sáp nhập tổng hợp được chia thành ba nhóm: + Sáp nhập tổng hợp thuần túy: là dạng sáp nhập mà hai bên không có quan hệ naò với nhau. + Sáp nhập bành trướng về địa lý: là sự sáp nhập giữa hai công ty sản xuất cùng loại sản phẩm nhưng tiêu thụ ở hai thị trường hoàn toàn cách biệt nhau về mặt địa lý. + Sáp nhập đa dạng hóa sản phẩm: là hình thức sáp nhập giữa hai công ty sản xuất hai loại sản phẩm khác nhau nhưng cung ứng dụng một công nghệ sản xuất hoặc tiếp thị gần giống nhau. 1.1.3 Quy trình cơ bản của một thương vụ sáp nhập 1.1.3.1 Tìm kiếm công ty mục tiêu phù hợp Trước khi sáp nhập việc đầu tiên là phải tìm kiếm các doanh nghiệp phù hợp. Nếu là các doanh nghiệp lớn thì mục tiêu của họ thường là các doanh nghiệp nhỏ hơn, đã hoạt động được một thời gian, có đội ngũ nhân viên tốt và đặc biệt phải có thị trường riêng.Vì một doanh nghiệp khi muốn sáp nhập với các doanh nghiệp còn lại mục đích lớn nhất vẫn là mở rộng thị trường trong thời gian nhanh nhất và tiết kiệm tối đa số vốn mà họ bỏ ra.Trong khi đó nếu là các doanh nghiệp nhỏ thì khi muốn sáp nhập vào một doanh nghiệp khác họ thường tìm đến các doanh nghiệp đang hoạt động ổn định, sở hữu vốn điều lệ cao. Bởi vì đa số trong trường hợp này các doanh nghiệp muốn sáp nhập chỉ để vượt qua thời kỷ khủng hoảng hoặc muốn cải thiện việc kinh doanh vì vậy một doanh nghiệp hùng mạnh sẽ trở thành mục tiêu ưu tiên. 1.1.3.2 Thực hiện sáp nhập Sau khi tìm kiếm được mục tiêu phù hợp việc tiếp theo là đưa ra lời đề nghị sáp nhập.Nếu bên nhận được lời đề nghị chấp nhận việc sáp nhập thì các bên sẽ tiến hành đàm phán, thương thảo về hợp đồng sáp nhập. Nội dung thương lượng có thể bao hàm 7 quyền và nghĩa vụ của các bên sao khi sáp nhập, phân bố sử dụng lại nguồn nhân lực cũng như các vấn đề khác có liên quan. Trong khi đó nếu bên nhận được lời đề nghị không chấp nhập việc sáp nhập thì các doanh nghiệp muốn sáp nhập sẽ sử dụng những phương thức cứng rắn hơn để thực hiện mục đích của mình.Các phương thức có thể kể đến như lôi kéo cổ đông bất mãn, mua nợ, mua một phần tài sản và các cách thức khác .Tất cả các biện pháp trên đều gây sức ép tâm lý lo sợ lên ban lãnh đạo ngân hàng nếu họ không muốn doanh nghiệp bị mua lại và quyền lợi của mình bị đe dọa thì chỉ còn cách duy nhất là đồng ý sáp nhập. 1.1.3.3 Xử lý sau sáp nhập Theo khái niệm ban đầu sau khi sáp nhập, doanh nghiệp bị sáp nhập sẽ không còn tồn tại. Nhưng theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005 thì trước khi chấm dứt tồn tại doanh nghiệp nhận sáp nhập sẽ phải đăng ký kinh doanh lại. Sau khi thực hiện song các thủ tục thì doanh nghiệp bị sáp nhập sẽ chấm dứt tồn tại, doanh nghiệp nhận sáp nhập sẽ nhận được các quyền và lợi ích hợp pháp , chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp bị sáp nhập . Bên cạnh đó, sau khi sáp nhập thì doanh nghiệp nhận sáp nhập sẽ phải hoạch định chủ trương, đường lối để hướng dẫn hoạt động cho hệ thống doanh nghiệp bị sáp nhập.Vì do các doanh nghiệp đều có cách thức hoạt động khác nhau nên khi sáp nhập cần phải được đều chỉnh lại cho hợp lý và thống nhất. 1.2 Khái quát về sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm và các phương thức sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng 1.2.1.1 Khái niệm sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng Cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác, đứng trước xu thế toàn cầu hóa, việc các ngân hàng thương mại “ sáp nhập” với nhau tạo ra một ngân hàng lớn đủ sức cạnh tranh để tồn tại trên thị trường là điều tất yếu. Làn sóng sáp nhập trên thế giới và ở Việt Nam nói riêng đang ở giai đoạn diễn ra rất sôi nổi. Những quy định về hoạt động sáp nhập ngân hàng thương mại tại Việt Nam được quy định rời rạc trong các văn bản pháp luật. Đối với lĩnh vực ngân hàng, trước đây Ngân hàng Nhà nước đã ban hành quyết định 241/1998/QĐ- NHNN ngày 15 tháng 7 năm 1998 quy định “Quy chế sáp nhập, hợp nhất, mua lại các ngân hàng thương mại 8 cổ phần, công ty tài chính cổ phần Việt Nam” ( gọi tắt là Tổ chức tín dụng cổ phần) nhằm tạo cơ sở pháp lý để các Tổ chức tín dụng cổ phần thực hiện trong quá trình tái cơ cấu lại. Trên tinh thần đó, gần đây nhất Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 04/2010/TT-NHNN, trong đó hoạt động sáp nhập được quy định như sau: “Sáp nhập tổ chức tín dụng là hình thức một hoặc một số tổ chức tín dụng (sau đây gọi là tổ chức tín dụng bị sáp nhập) sáp nhập vào một tổ chức tín dụng khác ( sau đây gọi là tổ chức tín dụng nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang tổ chức tín dụng nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của tổ chức tín dụng bị sáp nhập” Mặc dù có nhiều khái niệm, cách hiểu khác nhau về sáp nhập ngân hàng, nhưng có thể khái quát như sau: - Sáp nhập ngân hàng thương mại là sự kết hợp giữa hai hoặc nhiều ngân hàng thương mại để trở thành một ngân hàng thương mại mới có giá trị lớn hơn các ngân hàng thương mại đang hoạt động riêng rẽ. - Hoặc kết quả của việc sáp nhập là cho ra đời một ngân hàng mới hoàn toàn, khác so với các ngân hàng trước đó về cấu trúc, quy mô, sức cạnh tranh và giá cổ phiếu. Ngân hàng mới có thể do tất cả các ngân hàng bị sáp nhập tạo nên, đây là hình thức sáp nhập ngang bằng, hiểu một cách nôm na, ngân hàng mới được hình thành là sự gộp lại của các ngân hàng riêng rẽ, cổ phiếu của các ngân hàng trước sáp nhập sẽ dừng giao dịch và cổ phiếu của ngân hàng mới sẽ được phát hành, bài nghiên cứu sẽ gọi hình thức này là sáp nhập theo nghĩa mở rộng. Hoặc là kết quả sáp nhập sẽ là một hoặc một số ngân hàng sẽ chấm dứt hoạt động (ngân hàng bị sáp nhập) và một ngân hàng vẫn tiếp tục hoạt động. Ngân hàng mới ở đây có thể mới về quy mô, giá trị chứ không mới hoàn toàn như hình thức sáp nhập ngang bằng trên, bài nghiên cứu gọi hình thức này là sáp nhập theo nghĩa hẹp. 1.2.1.2 Các phương thức sáp nhập ngân hàng 1.2.1.2.1 Phương thức tự nguyện Đây là phương thức thực hiện khá chủ yếu trong các thương vụ sáp nhập ngân hàng. Khi cả hai ngân hàng nhận thấy lợi ích tiềm tàng của thương vụ sáp nhập hoặc họ dự đoán được tiềm năng phát triển của ngân hàng sau sáp nhập, Ban điều hành sẽ ngồi lại với nhau để thương thảo hợp đồng sáp nhập. Có các ngân hàng nhỏ và yếu 9 trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế đã tự động tìm đến các ngân hàng lớn hơn để đề nghị sáp nhập. Đồng thời các ngân hàng trung bình cũng tìm kiếm cơ hội sáp nhập lại với nhau để tạo thành ngân hàng lớn mạnh hơn đủ sức vượt qua những khó khăn của cuộc khủng hoảng và nâng cao sức cạch tranh với các ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó các ngân hàng lớn cũng tìm đến các ngân hàng nhỏ hơn để đề nghị sáp nhập, thông qua sáp nhập các ngân hàng lớn sẽ có thị trường của các ngân hàng nhỏ cũng như tận dụng được nguồn nhân lực đã qua đào tạo của các ngân hàng được sáp nhập. 1.2.1.2.2Phương thức sáp nhập dựa trên yếu tố vốn Phương thức này thường diễn ra giữa các ngân hàng lớn đối với các ngân hàng có tiềm lực kinh tế nhỏ hơn. Đối với một ngân hàng lớn khi đã chọn mục tiêu là các ngân hàng nhỏ để sáp nhập đầu tiên sẽ đưa ra lời đề nghị mang tính ôn hòa và trên nguyên tắc tự nguyện.Tuy nhiên, nếu các ngân hàng nhỏ không đồng ý sáp nhập thì các ngân hàng lớn sẽ sử dụng đến thế mạnh của mình để buộc các ngân hàng này phải đồng ý. Thế mạnh của các ngân hàng lớn chính là tiềm lực kinh tế hùng hậu, với khả năng như vậy việc gây sức ép với các ngân hàng nhỏ là việc quá dễ dàng. Các ngân hàng có vốn mạnh có thể chi phối các ngân hàng nhỏ và buộc các ngân hàng này đồng ý việc sáp nhập bằng cách thu gom cổ phiếu trên thị trường để có thể trở thành cổ đông của ngân hàng muốn sáp nhập. Khi trở thành cổ đông việc sáp nhập trở nên dễ dàng hơn bằng cách lôi kéo các cổ đông chống đối về phía mình, khi tổng số cổ phếu từ các cổ đông lôi kéo hơn 50% cổ phần của công ty thì việc sáp nhập sẽ được tiến hành nếu các cổ đông trên tán thành quyết định sáp nhập. Hoặc cũng có thể một hình thức khác sẽ được áp dụng , chẳng hạn một ngân hàng sẽ mua lại khoản nợ của ngân hàng mục tiêu (nói cách khác sẽ biến thành chủ nợ) để ép ngân hàng vay nợ phải sáp nhập nếu không muốn rơi vào tình trạng phá sản. Nhìn chung, cho dù sáp nhập theo phương thức nào thì các ngân hàng nhỏ vẫn nằm ở thế yếu và phụ thuộc vào ý chí của các ngân hàng lớn. Nếu các ngân hàng nhỏ muốn sáp nhập, đưa ra lời đề nghị mà các ngân hàng lớn không đồng ý thì việc sáp nhập cũng không thể tiến hành. Ngược lại, nếu trở thành mục tiêu của các ngân hàng có vốn mạnh thì các ngân hàng nhỏ sẽ rơi vào hoàn cảnh “ không thể lựa chọn ” và việc sáp nhập sẽ được thực hiện như thể đã được định đoạt từ trước. 10 1.2.2. Ý nghĩa của hoạt động sáp nhập ngân hàng thương mại. 1.2.2.1. Về mặt quy mô ngân hàng. Hoạt động sáp nhập ngân hàng giúp hình thành những định chế hoặc những tổ hợp tài chính lớn hơn, mạnh hơn thông qua việc tăng cường hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, đồng thời tạo lợi thế cạnh tranh nhờ gia tăng thị phần hoạt động. Tại các cường quốc lớn như tại Mỹ: “ Việc mua bán, sát nhập các ngân hàng là điều rất bình thường. Với họ, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng chỉ đem lại điều tốt đẹp giúp nền kinh tế phát triển bền vững. Mặt khác cũng là để giải cứu cho ngân hàng trước những khó khăn”, ông Paul Kanjorski, một hạ nghị sĩ Mỹ, cho biết. Điều này chứng minh khi các ngân hàng kết hợp với nhau sẽ tạo nên những ngân hàng có quy mô hoạt động lớn hơn về vốn, mở rộng đa dạng mạng lưới đưa đến nhiều cơ hội lớn hơn cho đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Sáp nhập ngân hàng làm giảm ngân hàng yếu kém, thu gọn số lượng ngân hàng theo định hướng giúp cho nhà nước thuận lợi trong việc quản lí ngân hàng. Chi phí hoạt động cuả ngân hàng sau sáp nhập cũng sẽ giảm đáng kể do có vị trí gần nhau, giảm các bộ phận, công việc có tính trùng lắp như giảm các bộ phận quản lí, chi phí marketing…thông qua đó nguồn lực của ngân hàng được quản lí hiệu quả hơn và phát triển mạnh mẽ hơn. Mặt khác, hoạt động sáp nhập ngân hàng xuyên quốc gia là một thuận lợi trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào trong nước, cũng như học hỏi được những điểm mạnh về công nghệ, kĩ thuật từ các ngân hàng của các nước phát triển trên thế giới. Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đây là một bước tiến quan trọng để tái cấu trúc nền kinh tế, giúp tiết giảm được nhiều khoản chi phí, thời gian cho Xã hội. 1.2.2.2.Mở rộng thị trường, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ. Mỗi ngân hàng đều có những đặc thù kinh doanh những bí quyết riêng để phát triển. Do vậy khi kết hợp lại sẽ bổ sung cho nhau những gì còn thiếu sót. Tạo nên một hệ thống ngân hàng thống nhất về quản trị, lựa chọn và đánh giá khách hàng giúp mở rộng thị trường và đa dạng hóa sản phẩm. Chẳng hạn, khi ngân hàng nhỏ sáp nhập vào ngân hàng lớn thì họ có điều kiện để kinh doanh những sản phẩm mà trước kia họ không có khả năng thực hiện như lập phòng kinh doanh ngoại tệ ... Muốn phát triển một phòng giao dịch ngoại tệ phải có đầu tư lớn về công nghệ, nhân lực và năng lực quản trị rủi ro. Điều này vượt ra ngoài 11 khả năng của các ngân hàng nhỏ nên sau khi sáp nhập các ngân hàng nhỏ có điều kiện hơn để tham gia vào những lĩnh vực mà trước đây bản thân họ không thể thực hiện được. Sự kết hợp này của các ngân hàng xây dựng nên một hệ thống khách hàng, tìm hiểu chính xác các thông tin khách hàng để có những quyết định giao dịch chính xác về cấp tín dụng, các dịch vụ thanh toán và duy trì khách hàng, phân khúc thị trường sản phẩm dịch vụ ngân hàng để đáp ứng những nhu cầu khách hàng tốt hơn và hạn chế được những rủi ro từ phía khách hàng gây ra. Các ngân hàng có những sản phẩm dịch vụ khác nhau khi kết hợp lại sẽ gia tăng tính đa dạng, tiện ích…khách hàng sử dụng được nhiều dịch vụ từ một ngân hàng sẽ tiết kiệm được chi phí hơn so với sử dụng nhiều dịch vụ từ nhiều ngân hàng khác nhau. 1.2.2.3. Giảm chi phí ra nhập thị trường. Các ngân hàng thường có nhiều tham vọng lớn trong việc phát triển tổ chức mình ngày càng lớn mạnh và một trong những khó khăn cần đối mặt là chi phí gia nhập thị trường. Ở những thị trường có sự điều tiết mạnh từ Chính phủ như ở Việt Nam, việc ra nhập thị trường đòi hỏi những điều kiện khắt khe buộc ngân hàng phải đáp ứng. Những điều kiện này thông thường sẽ mất nhiều thời gian và chi phí từ việc xây dựng trụ sở, mua sắm tài sản,…hay những bước nghiên cứu chiến lược phát triển trong khi cơ hội đầu tư chỉ xuất hiện trong một giai đoạn nhất định vì vậy các ngân hàng không muốn chậm chân trong việc cung cấp các dịch vụ và giành thị phần. Nếu tiến hành từng bước thì phải mất nhiều thời gian để có thể tìm được một chỗ đứng vững chắc trong nền thị trường hiện nay. Vì vậy việc các ngân hàng tìm đến nhau và sáp hợp lại là một con đường ngắn mang lại nhiều lợi ích. 1.2.2.4. Gia tăng về mặt tài chính. Thứ nhất, là tiết kiệm thuế: Lợi nhuận những khoản lỗ trong thu nhập của công ty mục tiêu để giảm bớt những khoản thu nhập thuế. Một ngân hàng đang có một khoản lỗ và không có khả năng khấu trừ khoản lỗ này vào thuế vì ngân hàng này không có phát sinh thu nhập với một ngân hàng đang phát triển đang phát sinh thu nhập chịu thuế thì việc sáp nhập sẽ tạo ra sự cộng hưởng giúp tiết kiệm được một khoản lợi về thuế. Mặt khác, khi vay nợ để mua lại công ty mục tiêu công ty sáp nhập được hưởng lá chắn thuế do đó khoản trừ khi tính thuế sẽ nhiều hơn.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng