TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA LUẬT
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015 - 2016
PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA LUẬT
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015 - 2016
PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Sinh viên thực hiện:
Cao Thị Hoa Mơ
Nam, Nữ:
Nữ
Dân tộc: Kinh
Lớp, khoa: D13LU04
Ngành học:
Khoa: Luật
Năm thứ: 3 Số năm đào tạo: 4 năm
Luật Kinh tế
Người hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng Phước
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Pháp luật về phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
- Sinh viên/ nhóm sinh viên thực hiện:
STT
Họ và tên
MSSV
Lớp
Khoa
Năm thứ/ Số
năm đào tạo
1
Cao Thị Hoa Mơ
132380101029
6
D13LU04
Luật
3 / 4 năm
2
Bùi Phương Uyên
132380101037
7
D13LU04
Luật
3 / 4 năm
3
4
5
- Người hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng Phước
2. Mục tiêu đề tài:
- Nghiên cứu tổng quan về rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động
cho vay của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật vềcác biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động
cho vay tại Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
3. Tính mới và sáng tạo:
Đây là đề tài nghiên cứu tổng hợp đầy đủ về các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Việt Nam dưới góc độ pháp luật.
Đề tài đã nêu và phân tích đầy đủ các biện pháp phòng ngừa cũng như đánh giá được
thực trạng áp dụng, từ đó góp ý và đề xuất những giải pháp nhằm làm hoàn thiện các
quy định của pháp luật về phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho cho vay của ngân
hàng thương mại.
4. Kết quả nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu đã phân tích rõ ràng từng biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Đã đề
ra được những biện pháp phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và
khả năng áp dụng của đề tài:
- Về mặt kinh tế - xã hội: Giúp cho ngân hàng hạn chế được mức thấp nhất các
thiệt hại có thể xảy ra trong hoạt động cho vay.
- Về mặt giáo dục đào tạo: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu nghiên
cứu chuyên sâu, tài liệu tham khảo về các vấn đề liên quan đến biện pháp phòng ngừa
rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
- Về khả năng áp dụng của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài với những phấn
tích, nhận định đưa ra giúp cho các nhà làm luật tham khảo trong quá trình hoàn thiện
hệ thống pháp luật. Đồng thời giúp ích trong công tác học tập và giảng dạy bộ môn
luật ngân hàng.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ họ tên
tác giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở
đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):
Ngày 15 tháng 3 năm 2016
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực
hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):...............................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)
Ngày
tháng
năm
Người hướng dẫn
(ký, họ và tên)
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Ảnh 4x6
Họ và tên: Cao Thị Hoa Mơ
Sinh ngày: 21
tháng 07
năm 1994
Nơi sinh: Nghệ An
Lớp: D13LU04
Khóa: 2013 - 2017
Khoa: Luật
Địa chỉ liên hệ: 433/10 tổ 8, khu phố 8, đường Lê Hồng Phong, phường Phú Hòa, Thủ
Dầu Một, Bình Dương.
Điện thoại: 01662746733
Email:
[email protected]
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm
đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học:
Luật
Khoa: Luật
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích: 7.9
* Năm thứ 2:
Ngành học:
Luật
Khoa: Luật
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích: 7.78
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)
Ngày 15 tháng 3 năm 2016
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG I.NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG
NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI............................................................................................................................... 4
1.1. Khái quát hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại...................................4
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay..................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay...................................................................5
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay......................................................................6
1.2. Khái quát về rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.............8
1.2.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay.....................................................8
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro cho vay...................................................9
1.2.3. Tiêu chí đánh giá độ rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại........................................................................................................................ 12
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
.............................................................................................................................. 14
1.3. Khái quát về biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại.......................................................................................................16
CHƯƠNG II.THỰC TIỄN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
..................................................................................................................................... 20
2.1. Sự hình thành và phát triển pháp luật về các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.........................................................20
2.2. Thực trạng pháp luật về các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho
vay của Ngân hàng ngoại thương.............................................................................21
2.2.1. Về phía các quy định của pháp luật.............................................................21
2.2.2. Về việc áp dụng các quy định của pháp luật...............................................30
2.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay
của Ngân hàng thương mại.......................................................................................37
2.3.1. Định hướng chung trong việc hoàn thiện...................................................37
2.3.2. Một số giải pháp cụ thể về việc hoàn thiện pháp luật phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại............................................38
KẾT LUẬN.................................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................43
1
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới phát triển kinh tế thị trường theo hướng Xã
hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước. Để có một nền kinh tế phát triển vững
mạnh ta phải có một hệ thống các yếu tố cơ bản cần thiết cho quá trình phát triển. Hệ
thống trung gian tài chính nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng góp phần
quan trọng trong guồng máy của toàn hệ thống. Nó là cầu nối giữa các chủ thể trong
nền kinh tế, làm cho các chủ thể gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau, tăng sự liên kiết và năng
động trong toàn hệ thống.
Với tư cách là chế định tài chính trung gian hoạt động tín dụng ngân hàng được
thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như : cho vay, bảo lãnh ngân hàng, chiết
khấu, tái chiết khấu, cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản, cho thuê tài chính,
bao thanh toán... Hoạt động cho vay vẫn là hoạt động cơ bản của các Ngân hàng
thương mại, đem lai nguồn lợi chính cho ngân hàng. Chỉ có lãi suất thu được từ cho
vay mới bù được chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lí chi phí
trôi nổi, chi phí thuế các loại và các chi phí rủi ro đầu tư.
Tuy nhiên, lợi nhuận thường đi kèm với rủi ro, lợi nhuận càng lớn thì rủi ro cao.
Mà rủi ro cho vay trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại quyết định rất lớn
sự tồn tại của Ngân hàng thương mại. Phát triển hoạt động kinh doanh và hạn chế,
phòng ngừa rủi ro là yêu cầu cấp thiết quan trọng đối với ngân hàng, chỉ khi hạn chế
được rủi ro ngân hàng mới thực sự phát triển và tạo sự ổn định cho nền kinh tế.Vì vậy
việc thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay là hoạt động quan
trọng góp phần đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng và đảm bảo an toàn cho toàn
bộ hệ thống.
Nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động cho vay và các biện pháp phòng ngừa rủi ro,
pháp luật về các biện pháp phòng ngừa rủi ro sẽ giúp cho các Ngân hàng thương mại
nâng cao được năng lực quản lý rủi ro của mình, giúp cho các nhà lập pháp, quản lý
nhà nước hoàn thành nhiệm vụ của mình trong lĩnh vực tiền tệ và góp phần hoàn thiện
pháp luật về hạn chế, phòng ngừa rủi ro đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển kinh
tế. Vì vậy, chúng tôi quyết định chọn đề tài "Pháp luật về phòng ngừa rủi ro trong
2
hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu khoa
học của mình.
Tình hình nghiên cứu
Pháp luật về các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại ở Việt Nam là một đề tài khá mới và đang thu hút sự quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu. Mỗi nhà nghiên cứu có các cách tiếp cận khác nhau về vấn đề này do
xuất phát điểm, góc độ nghiên cứu khác nhau. Các bài viết và nghiên cứu về các biện
pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đa số tồn tại
dưới dạng các bài báo, nghiên cứu, bình luận trên các tạp chí chuyên ngành hoặc tại
một số công trình chuyên khảo, luận văn thạc sĩ của các tác giả. Khó tìm được một
công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này dưới góc độ pháp luật của các nhà
nghiên cứu Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu của một số bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành
thường được tiếp cận từ một góc độ nhỏ ví dụ như: ThS. Trần Vũ Hải, Một số vấn đề
pháp lý về quản lý rủi ro tín dụng, http://luattaichinh.wordpress.com; ThS. Nguyễn Thị
Minh Huệ, Thực trạng hoạt động giám sát giám sát của ngân hàng nhà nước Việt
Nam đối với ngân hàng thương mại, http://www.sbv.gov.vn/wps/connect; Nguyễn Văn
Bình, Một số thách thức đối với hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng trong tình
hình mới, Tạp chí Ngân hàng, tháng 1/2007.... Các công trình nghiên cứu chuyên sâu
dưới góc độ pháp lý, kinh tế chỉ đề cập một số lĩnh vực nhỏ của biện pháp hạn chế rủi
ro rủi ro như: sách chuyên khảo chủ biên TS. Lê Thị Thu Thủy, Khoa Luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội, Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các tổ chức tín
dụng, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2006; Dương Thị Bình, Pháp luật về xử lý nợ
xấu của ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật đại
học Quốc gia Hà Nội; Phạm Kim Thoa, Pháp luật vê giao dịch bảo đảm trong hoạt
động cho vay của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà Nội; Trương Thị Lan Vi, các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt
động cho vay của ngân hàng công thương Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ, Học viện
Ngân hàng.
Các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay đã được nghiên cứu dưới hai
góc độ kinh tế và pháp luật nhưng khó có thế tìm được một công trình, đề tài nghiên
3
cứu tổng quát pháp luật về các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của
các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách tổng quát các
vấn đề pháp luật về các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương .
Mục tiêu đề tài:
- Nghiên cứu tổng quan về rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động cho vay của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật về các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động cho vay tại Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động
cho vay của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam, pháp luật về các biện pháp phòng
ngừa trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong giới hạn của sự hiểu biết, đề tài chủ yếu nghiên cứu các
qui định của pháp luật Việt Nam về phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại, thực tiễn áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tại một số
ngân hàng. Pháp luật nước ngoài về vấn đềnày chỉ được đề cập một cách hạn chế trên
cơ sở có sự phân tích và so sánh với các qui định của pháp luật trong nước.
- Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã nêu
trên, nhóm sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
kết hợp với các phương pháp phân tích pháp luật, tổng hợp, so sánh pháp luật.
4
CHƯƠNG I.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi
nhuận. Đây là hoạt động đem lại nguồn thu nhập khá lớn cho ngân hàng. Mỗi ngân
hàng thương mại có chức năng là trung gian thanh toán, trung gian tài chính và chức
năng tạo tiền. Trong đó chức năng thanh toán được thực hiện chủ yếu qua các hoạt
động thanh toán của ngân hàng, còn chức năng trung gian tài chính được thực hiện qua
các hoạt động nhận tiền gửi và cho vay, tuy nhiên hoạt động cho vay là hoạt động
mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng thông qua tiền lãi ngân hàng nhận được. Đây
là hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại.
Trên thực tế chúng ta thường dùng thuật ngữ cho vay để chỉ một quan hệ cấp tín
dụng có thể là bằng tiền hoặc bằng tài sản giữa một tổ chức, cá nhân này với tổ chức
cá nhân khác. Thuật ngữ cho vay dùng để chỉ quan hệ cấp tín dụng bằng tiền giữa tổ
chức tín dụng (với tư cách là bên cho vay) với một bên là tổ chức cá nhân (với tư cách
là bên đi vay) nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn của các chủ thể này để đầu tư vào hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. Hoạt động cho vay thường được thực hiện
thông qua việc các tổ chức tín dụng tiến hành kí kết hợp đồng tín dụng với các tổ chức
cá nhân trong đó xác định rõ quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong suốt quá trình vay
tiền, sử dụng và thanh toán tiền vay. Đối tượng của hoạt động cho vay là vốn tiền tệ,
được thể hiện dưới hình thức tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ.
Như vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cần được hiểu như sau:
“cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc trả cả gốc và lãi”1.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay
1Khoản 16 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010
5
Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống đem lại lợi nhuận lớn cho các
ngân hàng nguồn thu này nhiều hay ít là phụ thuộc vào khoản vay, thời hạn, lãi suất
của khoản vay. Hoạt động cho vay hiểu một cách chung nhất gồm có những đặc điểm
sau:
Thứ nhất, về chủ thể trong hoạt động cho vay bao giờ cũng có ít nhất hai bên
tham gia: bên cho vay - là người có tài sản chưa dùng đến muốn cho người khác sử
dụng để thỏa mãn một số lợi ích của mình và bên vay là người đang cần tài sản đó để
thỏa mãn nhu cầu của mình.
Thứ hai, về hình thức cho vay của hoạt động tín dụng được thể hiện dưới dạng
hợp đồng tín dụng tài sản. Như vậy để xác lập quan hệ cho vay các bên phải tiến hành
giao kết hợp đồng tín dụng. Nội dung của hợp đòng tín dụng phải chứa đựng các điều
khoản chủ yếu theo quy định của pháp luật. Ngoài những điều khoản bắt buộc, các bên
có thể thỏa thuận những điều khoản khác về các quyền và nghĩa vụ xác lập trong hợp
đồng được rõ ràng, tránh tình trạng xảy ra tranh chấp. Khác với các hợp đồng kinh tế
và dân sự thông thường, hợp đồng tín dụng là hợp đồng mẫu do chính tổ chức tín dụng
soạn thảo. Trong hợp đồng quy định sẵn các điều khoản, khi tiến hành giao kết các bên
chỉ cần điền vào những phần còn trống. Sở dĩ có những đặc thù trên đây là vì hoạt
động kinh doanh đòi hỏi chủ hể thực hiện hoạt động này phải có chuyên môn nhất
định, tính chuyên nghiệp cao trong khi đó chủ thể đi vay là các cá nhân, tổ chức thuộc
mọi thành phần kinh tế nêú để hai bên gặp nhau mới xây dựng các điều khoản của hợp
đồng thì mất khá nhiều thời gian. Vì vậy ngoài việc tuân thủ các quy định chung của
pháp luật về hợp đồng, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại phải tuân theo sự
điều chỉnh và chi phối của các đạo luật ngân hàng.
Thứ ba, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại không chỉ là một nghề
kinh doanh mà hơn nữa nó là nghề nghiệp kinnh doanh có điều kiện. Điều này được
thể hiện ở chỗ hoạt động cho vay phải thỏa mãn những một số điều kiện nhất định như
phải có vốn pháp định, phải được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động ngân
hàng trước khi tiến hành đăng kí kinh doanh theo luật định.
Thứ tư, đối tượng cấp tín dụng trong hoạt động cho vay là vốn tiền tệ. Khi tiến
hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, để tránh rủi ro cũng như
dễ định giá khoản vay các tổ chức tín dụng thường huy động nguồn vốn bằng tiền. Bởi
6
vì, nếu huy động vốn bằng hiện vật thì rất khó cho các tổ chức tín dụng trong việc định
giá tài sản, bảo quản tài sản cũng như sử dụng tài sản để tái cho vay. Ngược lại, khi
cấp tín dụng, để thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể xin vay, trong hoạt động cho vay, tổ
chức tín dụng cấp tín dụng bằng tiền, đây chính là lí do hoạt động cho vay là hoạt động
chính của các tổ chức tín dụng nói chung, các ngân hàng thương mại nói riêng.
Thứ năm, về thời hạn cho vay trong hoạt động của ngân hàng rất đa dạng và
phong phú, có thể là ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong hoạt động cho vay, mục
đích của các ngân hàng là cấp cho bên đi vay một khoản tiền để họ sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. Yếu tố mà các ngân hàng xem xét để cho
vay đó là tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn vay và căn cứ vào các biện pháp bảo
đảm tiền vay. Nói cách khác khi tiến hành họat động cho vay các ngân hàng sẽ không
bị phụ thuộc vào thời hạn tối đa hoặc tối thiểu phải tuân thủ.
Tóm lại, hoạt động cho vay đi kèm với lợi nhuận thì luôn tiềm ẩn những rủi ro nhất
định có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Các khoản tiền vay có xác suất vỡ nợ cao hơn các tài
sản có khác. Nếu khách hàng không có khả năng hoàn trả các khoản vay đã được cấp
thì không những ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại mà
còn ảnh hưởng đến tính an toàn của ngân hàng, hệ thống các tổ chức tín dụng, ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền 2. Chính vì vậy, việc quản lí
hoạt động cho vay của ngân hàng yêu cầu sự thận trọng bắt đầu từ khâu quyết định cho
vay đến khi thu hồi lại vốn.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoạt động
này đã ra đời từ lâu và trở thành nhiệm vụ cơ bản của ngân hàng. Đây cũng là nghiệp
vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng bởi lẽ chỉ có lãi vay mới bù đắp lại các chi phí
phát sinh như chi phí trung gian, chi phí quản lí, chi phí dự trữ…. Lợi nhuận từ các
khoản vay chiếm phần lớn thu nhập cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay mang lại nhiều vai trò to lớn không chỉ đối với ngân hàng, đối
với người đi vay mà còn có vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Đối với ngân hàng
2Giáo trình luật ngân hàng, NXB Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, trang 197
7
Vai trò quan trọng nhất của hoạt động cho vay đối với Ngân hàng là tạo nguồn lợi
nhuận lâu dài. Chính những lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay giúp ngân hàng
duy trì và phát triển hệ thống của mình. Trong số lợi nhuận mà ngân hàng thu về thì lợi
nhuận từ hoạt động cho vay chiếm tỉ lệ lớn đóng vai trò quan trọng tạo nền móng vững
chắc cho sự phát triển của ngân hàng về quy mô và chất lượng hoạt động.
Đối với chủ thể đi vay
Thông qua việc đi vay, khách hàng có được nguồn vốn để thực hiện kế hoạch kinh
doanh của mình. Nhờ vào việc cung cấp nguồn vốn kịp thời giúp cho nguồn đi vay duy
trì được tiến độ kinh doanh, sản xuất của mình, nắm bắt được thời cơ mang lại lợi
nhuận.
Nguồn đi vay có thể vay tại ngân hàng với các kì hạn khác nhau như ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn, bên cạnh đó lãi suất kinh doanh cố định hoặc thả nổi giúp cho
khách hàng có thể lựa chọn kì hạn vay và thỏa thuận về lãi suất phù hợp với kế hoạch
kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, việc vay vốn ngân hàng giúp cho khách hàng tập
trung được vốn kinh doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc
hoàn trả gốc và lãi theo hợp đồng.
Đối với nền kinh tế
Ngân hàng đóng vai trò như cầu nối giữa người có vốn nhàn rỗi và người cần vốn,
vì vậy ngân hàng giúp sinh lời đối với nguồn vốn nhàn rỗi, đáp ứng nhu cầu về vốn
của những người có phương án sản xuất kinh doanh tốt.
Việc ngân hàng đáp ứng nhu cầu một cách kịp thời, tạo được thuận lợi cho các
thành phần kính tế phát triển. Đây cũng là công cụ vĩ mô của nhà nước để tập trung
vào một số ngành kinh tế trọng điểm, mũi nhọn, các vùng kinh tế trọng điểm.
Hoạt động cho vay tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế đối ngoại. Với xu hướng
ngày càng hội nhập cao hiện nay thu hút các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam và doanh nghiệp Việt Nam tìm đến nước ngoài. Muốn đạt được điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới về phương thức hoạt động, tác phong làm
việc để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành…. Để làm được điều đó, doanh
nghiệp cần có một tiềm lực tài chính mạnh và ngân hàng chính là bên hỗ trợ đặc biệt
cần thiết cho các doanh nghiệp.
1.2. Khái quát về rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
8
1.2.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay
Hoạt động tín dụng thiết lập mối quan hệ giữa hai chủ thể là ngân hàng và khách
hàng. Khi quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng không được thực hiện đúng
theo hợp đồng thì rủi ro xuất hiện với hoạt động cho vay đó.
Như vậy, rủi ro trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra những tổn thất phát
sinh ngoài dự kiến trong hoạt động ngân hàng. Những rủi ro thường gặp trong hoạt
động ngân hàng là rủi ro tín dụng, rủi ro tỉ suất, rủi ro pháp lí và một số loại rủi ro
khác.
Đối với ngân hàng, rủi ro cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất, những thiệt
hại mà ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ như cam
kết, chậm trả hoặc không trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
Thông thường trước khi đưa ra quyết định cho vay, ngân hàng phải xem xét, phân
tích kĩ lưỡng và chỉ cho vay khi cảm thấy an toàn. Tuy nhiên, không một nhà kinh
doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề xảy ra, khả năng hoàn
trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi bởi nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan. Mặt khác, nhiều cán bộ tín dụng không có khả năng thực hiện phân tích tín
dụng thích đáng. Chính vì vậy, rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro cho vay nói riêng là
điều không thể tránh khỏi trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện
nay là khách quan. Rủi ro được xem là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề phòng,
hạn chế nhưng không thể loại trừ. Rủi ro và lợi nhuận tuy đối lập mâu thuẫn nhưng
luôn đồng hành cùng nhau.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro cho vay
Ngân hàng cho vay với nhiều đối tượng và các phương thức cho vay khác nhau
dẫn đến mục đích vay, thời hạn vay, phương thức thanh toán và khả năng hoàn trả là
khác nhau, do vậy nguyên nhân gây ra rủi ro cũng rất đa dạng.
Nguyên nhân khách quan
9
Tình hình kinh tế thế giới cảnh hưởng đến hoạt động tín dụng như: biến động của
giá vàng thế giới, giá dầu mỏ, giá một số ngoại tệ mạnh hoặc giá một số vật tư chủ yếu
có xu hướng tăng mạnh.
Những nguyên nhân bất khả kháng khiến cho nguồn vay mất khả năng thanh toán
cho ngân hàng như gặp thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay đổi ở tầm vĩ mô ( thay
đổi chính sách kinh tế, hàng vào thuế quan…) vượt quá tầm kiểm soát của người vay
và ngân hàng. Chính những thay đổi liên tục thường xuyên xảy ra tạo nhiều thuận lợi
và khó khăn nhất định cho người vay. Nếu khách hàng có bản lĩnh, biết năm bắt tình
hình và thích nghi trong môi trường mới tốt sẽ khắc phục được những khó khăn và có
khả năng thanh toán cho ngân hàng. Trong những trường hợp khác, người vay có thể
bị tổn thất nhưng vẫn còn khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, đủ cả gốc và lãi.
Tuy nhiên dưới tác động của nguyên nhân bất khả kháng xảy ra đối với người vay là
hết sức nặng nề, làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
Môi trường tự nhiên:
Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thay đổi thời tiết dẫn đến hạn hán, lũ
lụt, sóng thần,.. làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh sản xuất của
khách hàng, thậm chí gây nên sự đình trệ, giảm sút về năng suất cũng như chất lượng
gây thiệt hại dẫn đến thua lỗ, phá sản đặc biệt là các khách hàng hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp khác hay nuôi trồng thủy sản…. Chính vì vậy,
khách hàng mất khả năng thanh toán cho ngân hàng.
Môi trường pháp lí:
Môi trường pháp lí là điều kiện tốt để phát triển kinh doanh tuy nhiên nếu môi
trường pháp lí thay đổi sẽ gây ảnh hưởng cho hoạt động kinh doanh và cũng là nguyên
nhân dẫn đến phá sản, kinh doanh thua lỗ. Những văn bản pháp luật được thay thế liên
tục có thể gây hạn chế trong một số lĩnh vực, việc tăng giảm thuế đối với một số ngành
sẽ gây cho chủ thế kinh doanh ngành đó có những biến đổi nhất định. Điều này cũng
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của khách hàng như thanh toán chậm, không trả
được nợ gốc và lãi khi đến hạn thanh toán.
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, kinh tế càng
phát triển doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh và nhu cầu
10
vay vốn cao. Tuy nhiên,sự phát triển của nền kinh tế thường theo chu kì, những biến
đổi kinh tế không phải nhà kinh doanh nào cũng có thể dự báo được và đưa ra biện
pháp phòng ngừa hợp lí để thích nghi với những thay đổi đó khiến họ không có khả
năng hoàn trả đúng hạn cho ngân hàng.
Nguyên nhân chủ quan từ người vay
Nguyên nhân từ phía người vay là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi
ro. Những rủi ro này ngân hàng có thể kiểm soát được nếu thực hiện tốt việc sàng lọc
khách hàng và quản lí, giám sát tốt các vốn vay trong kì hạn cho vay. Thông thường,
khách hàng thường mất khả năng thanh toán bởi những lí do sau:
* Rủi ro trong kinh doanh của người vay: Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
được thể hiện ở mức biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh
doanh. Rủi ro của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc xây dựng và việc triển khai các dự
án, phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh không khoa học, việc dự toán chi phí và
xác định sản lượng không phù hợp. Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự
biến động từ thị trường cung cấp, thị trường tiêu thụ….
* Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính của khách hàng thể hiện ở việc các doanh
nghiệp không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi vay. Rủi ro này thể hiện ở
việc khách hàng sử dụng nguồn vốn vay không hợp lí, dùng nguồn vốn vay trung dài
hạn phục vụ cho các nhu cầu đầu tư vốn lưu động dẫn đến mất cân bằng tài chính, mất
khả năng chi trả.
* Rủi ro do khách hàng bị đối tác làm ăn trong quá trình kinh doanh làm cho doanh
nghiệp thua lỗ hay do khách hàng nhẫn tâm hoặc bị lừa đảo trong việc lựa chọn công
nghệ, mua phải công nghệ lạc hậu không đáp ứng nhu cầu của xã hội làm cho việc sử
dụng và thay thế công nghệ cũng khó khăn. Đây cũng là nguyên nhân làm giảm khả
năng trả nợ đối với ngân hàng.
Ngoài ra, một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay của
ngân hàng đó là khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng như lập hồ sơ giả, làm giả giấy
tờ tài sản thế chấp để vay từ ngân hàng…. Hay khách hàng cố tình không trả nợ nhằm
chiếm đoạt khoản vay, thanh toán chậm để tạm thời dùng số tiền này vào mục đích
kinh doanh đầu tư để sinh lợi. Khách hàng lừa đảo ngân hàng bằng cách thực hiện chia
nhỏ các khoản vay ở nhiều ngân hàng khác nhau để giảm sự giám sát, cố tình gian dối
11
để kê khai tình hình hoạt động kinh doanh, làm báo cáo tài chính tốt để xây dựng mối
quan hệ chặt chẽ với ngân hàng, vay các khoản vay mới để trả nợ cho khoản vay cũ….
Nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng
Sự yếu kém trong công tác quản lí, điều hành
* Yếu tố con người đóng vai trò quyết định trong kinh doanh trong xu thế môi
trường kinh doanh ngày càng được quốc tế hóa và cạnh tranh quyết liệt. Nhiều nhà
quản trợchưa đủ điều kiện để điều hành ngân hàng, chưa được đào tạo một cách bài
bản, không nắm bắt nhanh những thông tin kịp thời, thiếu bản lĩnh trong điều hành,
chưa am hiểu pháp luật, bố trí và quản lí nhân sự không phù hợp….
* Chất lượng cán bộ yếu kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng, đánh giái
sai… dẫn đến rủi ro cho vay. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề,
nhiều vùng thậm chí nhiều quốc gia. Như vậy dẫn đến nhân viên cần có độ am hiểu về
khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống để
có những đánh giá chính xác, hạn chế rủi ro. Để làm được điều này, nhân viên của
ngân hàng phải được đào tạo và tự nâng cao trình độ kĩ lưỡng, liên tục và toàn diện.
Cán bộ không thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ
* Hiện nay tại các ngân hàng thương mại, quy trình cho vay tương đối đầy đủ và
phù hợp với cơ chế thị trường và quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn vốn
vay cho tổ chức tín dụng
* Quy trình nghiệp vụ phải theo các nguyên tắc
1. Vốn vay phải đảm bảo bằng giá trị vật tư, hàng hóa tương đương. Cho vay
phải hoàn trả lại vốn, trả lãi đúng hạn và sử dụng vốn vay đúng mục đích.
2. Cho vay phải tuân thủ các điều kiện: Lập hồ sơ vay, có tài sản đảm bảo….
3. Phải tuân thủ chặt chẽ các bước kiểm tra kiểm soát ở các công đoạn trước,
trong và sau khi vay
Tuy nhiên khi thực hiện nghiệp vụ cho vay vì nhiều lí do khác nhau mà cán bộ tín
dụng đã bỏ qua các quy trình nghiệp vụ, việc kiểm tra kiểm soát trong nội bộ ngân
hàng còn nhiều hạn chế từ việc thẩm định cho vay đến việc bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh
mở L/C….
Hầu hết các ngân hàng có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định
trước khi vay mà nới lỏng trong quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho
12
vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản vay cần được quản lí một cách chủ động để đảm
bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng của cán
bộ tín dụng nói riêng và ngân hàng nói chung. Tuy nhiên thời gian qua ngân hàng chưa
làm tốt điều này.
Sự thoái hóa về đạo đức của nhân viên ngân hàng
Vì tư lợi cho bản thân mà một số nhân viên và quản trị ngân hàng cấu kết với
khách hàng để xảy ra những tiêu cực cho vay. Đặc biệt sống trong môi trường mà
“đồng tiền đa năng” như hiện nay nhiều cán bộ, nhân viên ngân hàng đã không tránh
được những cám dỗ của đồng tiền. Mặc dù luật pháp và quy chế nghiệp vụ, những
ràng buộc khác nhưng họ vẫn tìm cách vi phạm dẫn đến rủi ro xảy ra.
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến ngân hàng thương
mại đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm hồ sơ
cho vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền
ngân hàng. Đạo đức của nhân viên ngân hàng là một yếu tố quan trọng để giải quyết
vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Nhân viên kém về năng lực có thể bồi dưỡng đạo tạo
thêm nhưng thoái hóa về đạo đức mà giỏi về nghiệp vụ thì vô cùng nguy hiểm khi
được bố trí trong công tác tín dụng.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá độ rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro hoạt động cho vay là
o Tỉ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khi đến hạn trả nợ khách hàng chưa hoàn trả nợ gốc, chưa
hoàn trả lãi hoặc cả hai. Nếu không được điều chỉnh kì hạn nợ, hoặc được gia hạn nợ
thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá
hạn.
Tỉ lệ nợ quán hạn được xây dựng theo công thức
Dư nợ quá hạn
Nợ quá hạn =
x 100%
Tổng dư số nợ cho vay