Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Phân tích đặc thù của hệ thống giáo dục quốc dân việt nam và cho biết thực trạng...

Tài liệu Phân tích đặc thù của hệ thống giáo dục quốc dân việt nam và cho biết thực trạng và phương hướng phát triển hệ thống giáo dục quốc dân việt nam đến năm 2020

.DOC
11
206
112

Mô tả:

Phân tích đặc thù của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam và cho biết thực trạng và phương hướng phát triển hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam đến năm 2020. Bài làm: 1. Đặc thù của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam - Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. - Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện 1 phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục. - Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập. - Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo, dân tộc thiểu số, chính sách xã hội được học tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài năng. 2 - Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. 2. Thực trạng giáo dục Việt Nam: - Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân. - Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo có tiến bộ. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh, sinh viên được nâng cao. Phát triển giáo dục và đào tạo đã chuyển theo hướng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, khoa học, công nghệ, đã mở thêm nhiều ngành nghề đào 3 tạo mới, bước đầu đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. - Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục đã được cải thiện, đặc biệt người dân tộc thiểu số, con em các gia đình ghèo, trẻ em gái và các đối tượng bị thiệt thòi ngày càng được quan tâm. - Công tác quản lý giáo dục có bước chuyển biến tích cực. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tăng nhanh về số lượng, nâng dần về chất lượng. - Ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục tăng nhanh, từ 15,3% năm 2010 lên 20% tổng chi ngân sách năm 2010. - Giáo dục ngoài công lập phát triển, đặc biệt trong giáo dục nghề nghiệp và đại học. 4 - Cơ sở vật chất nhà trường được cải thiện. - Hệ thống giáo dục quốc dân thiếu tính thống nhất, thiếu liên thông giữa một số cấp học và một số tình độ đào tạo, chưa có khung trình độ quốc gia về giáo dục. - Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới và so với trình độ của các nước có nền giáo dục tiên tiến trong khu vực, trên thế giới - Quản lý giáo dục còn nhiều bất cập, mang tính bao cấp, ôm đồm, sự vụ và chồng chéo, phân tán; trách nhiệm và quyền hạn quản lý chuyên môn chưa đi đôi với trách nhiệm, quyền hạn quản lý về nhân sự và tài chính. 5 - Nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, công tác thi, kiểm tra, đánh giá chậm đổi mới. - Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu và lạc hậu. - Nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học giáo dục còn hạn chế, chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển giáo dục. - Về hệ thống giáo dục đại học: + Về tổ chức quản lý của hệ thống giáo dục đại học là sự phân tán trách nhiệm quản lý cho quá nhiều bộ và nhiều tỉnh thành chủ quản. Việc chia cắt các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục đại học giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với các bộ ngành khác đã làm cho việc quản lý nhà 6 nước đối với hệ thống giáo dục chồng chéo, phân tán, thiếu thống nhất. + Về tổ chức quản lý của hệ thống giáo dục đại học Việt Nam là sự tách rời giữa các trường đại học với các cơ quan nghiên cứu khoa học.Do Việt Nam theo mô hình Liên xô cũ nên các viện nghiên cứu hoàn toàn độc lập với các trường đại học. Các trường đại học chủ yếu tập trung vào việc giảng dạy mà ít quan tâm đến hoạt động nghiên cứu khoa học. Công tác nghiên cứu chủ yếu được thực hiện ở các viện nghiên cứu quốc gia và các viện nghiên cứu chuyên ngành trực thuộc các bộ chủ quản và các tỉnh thành. 7 + Về tổ chức quản lý của hệ thống giáo dục đại học là sự phân tán của quá nhiều trường đại học và học viện theo nhiều chuyên ngành riêng rẽ với các chương trình đào tạo quá hẹp theo mô hình của Liên Xô cũ. Chính việc tổ chức quản lý các trường đại học chuyên ngành có mục tiêu đào tạo nặng về kiến thức cụ thể theo những tiểu chuyên ngành rất hẹp mà người sinh viên không được trang bị một nền tảng vững chắc về giáo dục tổng quát cần thiết cho việc tự học tập suốt đời và khả năng đáp ứng cao với môi trường làm việc thay đổi không ngừng trong tương lai. Các giải pháp phát triển hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam đến năm 2020: Đổi mới quản lý giáo dục; Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Đổi mới nội dung, 8 phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục; Tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục; Tăng cường gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội; Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã hội; Phát triển khoa học giáo dục; Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục. 3. Định hướng chung phát triển hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam như sau: - Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến cuả thế giới, phù hợp với thực tiễn VN, 9 phục vụ thiết thực cho sự phát triển KT -XH của đất nước; của từng vùng, từng địa phương; hướng tới một XH học tập. Phấn đấu đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực. Xây dựng hệ thống GD đa dạng, phân luồng, liên thông và mở. - Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực KH - CN trình độ cao, cán bộ quản lý, công nhân giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền KT; đẩy nhanh tiến độ thực hiện phổ cập THCS. Thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội. - Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp bậc học và trình 10 độ đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới quản lý giáo dục đào tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển giáo dục. Tăng cường hội nhập. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng