BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
LA HOÀNG ANH
PHÂN LẬP VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG
FLAVONOLIGNAN TRONG DƯỢC LIỆU VÀ CHẾ PHẨM
TỪ CÚC GAI (SILYBUM MARIANUM (L.) GAERTN.)
LUẬN VĂN THẠC SỸ DƯỢC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
LA HOÀNG ANH
PHÂN LẬP VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG
FLAVONOLIGNAN TRONG DƯỢC LIỆU VÀ CHẾ PHẨM
TỪ CÚC GAI (SILYBUM MARIANUM (L.) GAERTN.)
Ngành: Kiểm nghiệm thuốc – độc chất
Mã số: 8720210
LUẬN VĂN THẠC SỸ DƯỢC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ THỊ THANH DIỆP
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
La Hoàng Anh
.
ii
Luận văn thạc sỹ dược học. Khóa 2016 – 2018
Ngành: Kiểm nghiệm thuốc & độc chất – Mã số: 8720210
PHÂN LẬP VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG
FLAVONOLIGNAN TRONG DƯỢC LIỆU VÀ CHẾ PHẨM TỪ CÚC GAI
(SILYBUM MARIANUM (L.) GAERTN.)
Học viên: La Hoàng Anh
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ THỊ THANH DIỆP
Từ khóa: HPLC, Cúc gai, Silymarin, Silybin, Silychristin.
Mở đầu: Cúc gai là một loại dược liệu có nguồn gốc từ Địa Trung Hải, được di
thực vào nước ta trồng và phát triển tốt ở nơi có khí hậu mát mẻ như Sapa, Lào Cai,
Tam Đảo. Thành phần hóa học của Cúc gai chứa flavonolignan, đặc biệt là
silymarin, đã được chứng minh có tác dụng tốt trong điều trị bệnh gan trên in vitro
và in vivo. Các loại thuốc và thực phẩm chức năng từ Cúc gai đã bắt đầu xuất hiện
trên thị trường. Việc tiêu chuẩn hóa dược liệu Cúc gai tạo nguồn nguyên liệu cho
sản xuất các chế phẩm thuốc điều trị bệnh gan thận, đồng thời kiểm tra chất lượng
các chế phẩm có nguồn gốc từ Cúc gai đang lưu hành trên thị trường là một vấn đề
đang được quan tâm hiện nay.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng: Hạt của cây Cúc gai Silybum marianum (L.) Gaertn được thu mua năm
2017 của hãng Starwest Botanicals (nguồn gốc: Croatia). Hạt được sấy khô, xay
thành bột thô.
Phương pháp nghiên cứu: Dùng phương pháp đun hồi lưu với sinh hàn, hạt Cúc
gai được loại hết dầu béo với petroleum ether, sau đó được chiết kiệt với methanol,
đuổi hết methanol. Cắn thu được đem phân lập thành các chất tinh khiết bằng sắc
ký cột và HPLC điều chế. Cấu trúc được xác định dựa vào dữ liệu phổ UV, IR, MS
và NMR. Định lượng silybin trong hạt Cúc gai và chế phẩm từ Cúc gai trên máy
HPLC Waters Alliance e2695, đầu dò PDA Waters 2998 với cột Knauer C18 (5
µm, 250 mm × 4,6 mm).
Kết quả: Từ 400g hạt Cúc gai, sau khi đã loại dầu béo còn 260g, chiết với
methanol nóng rồi rửa cắn bằng cloroform thu được 31g cắn. Sử dụng 15g cắn để
phân lập được hợp chất là Silybin là hỗn hợp của Silybin A, Silybin B, Isosilybin
A, Isosilybin B (SA: 52mg) và Silychristin (NS: 19mg).
Định lượng silybin trong hạt Cúc gai và chế phẩm từ Cúc gai bằng máy HPLC. Kết
quả cho thấy hàm lượng silybin trong hạt Cúc gai khoảng 1,79 mg/g và trong chế
phẩm đạt khoảng 49 mg/viên (FY) và 41 mg/viên (ZE).
Kết luận: Những kết quả này là tiền đề cho những nghiên cứu về kiểm nghiệm
dược liệu Cúc gai cũng như tác dụng dược lý sau này.
.
iii
Master’s thesis of Pharmacy. Academic course: 2016 – 2018
Major: Drug quality control & Toxicology – Speciality code: 8720210
ISOLATION AND DEVELOPMENT OF QUANTITATIVE PROCEDURE
FOR FLAVONOLIGNAN IN (MATERIALS AND PRODUCTS OF)
SILYBUM MARIANUM (L.)
La Hoang Anh
Supervisor: Assoc. Prof. Dr. Ngo Thi Thanh Diep
Keywords: HPLC, Silybum marianum (L.), Silymarin, Silybin, Silychristin.
Introduction: Silybum marianum (L.) is a medicinal herbs originating from the
Mediterranean, have planted in Vietnam and grown well in cool weather such as
Sapa, Lao Cao, Tam Dao. The chemical composition in Silybum marianum (L.)
includes flavonolignan, especially silymarin, has been verified to be effective in
treating liver disease in vitro and in vivo. Drugs and dietary supplements from
Silybum marianum (L.) have sold in pharmacies. Standardization of Silybum
marianum to produce raw materials for production for treatment of liver or kidney
disease, and controlling the quality of products from Silybum marianum (L.).
Materials and Methods
Materials: Seeds of Silybum marianum (L.) were purchased in 2017, Starwest
Botanicals branch (origin: Croatia). Seeds are dried, milled into raw powder.
Methods of study: Using reflux heating method, seeds of Silybum marianum (L.)
was defatted with petroleum ether, then extracted with methanol and removed
methanol. This extract was isolated to pure compounds by column chromatography
techniques and preparative HPLC. Structures of isolated compounds were
determined by UV, IR, MS and NMR data. Quantification in seeds of Silybum
marianum (L.) and product from Silybum marianum (L.) was performed on the
HPLC Waters Alliance e2695, detector PDA Waters 2998, column Knauer C18 (5
µm, 250 mm × 4,6 mm).
Results: Defatted 400 g seeds of Silybum marianum (L.) to 260 g, extracted with
methanol, rinsed extract with cloroform, got 31 g. Using 15 g, 2 compounds were
isolated as Silybin, includes Silybin A, Silybin B, Isosilybin A, Isosilybin B (SA:
52 mg) and pure Silychristin (NS: 19 mg).
Quantification in seeds of Silybum marianum (L.) and product from Silybum
marianum (L.) was performed on the HPLC. The results showed that the content of
Silybin in seeds of Silybum marianum (L.) were 1,79 mg/g and in product were 49
mg/tablet (FY); 41 mg/hard capsule (ZE) respectively.
Conclusion: These results are the first step for further studies on quality control in
Silybum marianum (L.) as well as its pharmacological effects in the future.
.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ .......................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ THỰC VẬT HỌC............................................................. 3
1.1.1. Tên gọi ......................................................................................................... 3
1.1.2. Mô tả thực vật .............................................................................................. 3
1.1.3. Sinh thái và phân bố .................................................................................... 4
1.1.4. Bộ phận dùng ............................................................................................... 5
1.1.5. Hạt Cúc gai .................................................................................................. 5
1.2. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC ............................................. 6
1.3. TIÊU CHUẨN KIỂM NGHIỆM HẠT CÚC GAI TRONG DƯỢC
ĐIỂN VIỆT NAM V ................................................................................................ 10
1.4. TỔNG QUAN VỀ TÁC DỤNG SINH HỌC ................................................... 14
1.5. TỔNG QUAN VỀ SILYMARIN – SILYBIN - SILYCHRISTIN................. 16
1.6. MỘT SỐ CHẾ PHẨM TỪ CÚC GAI TRÊN THỊ TRƯỜNG ...................... 19
1.7. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SILYMARIN ... 21
CHƯƠNG 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 24
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 24
2.1.1. Nguyên vật liệu .......................................................................................... 24
2.1.2. Dung môi hóa chất, chất chuẩn.................................................................. 25
2.1.3. Trang thiết bị .............................................................................................. 25
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 26
2.2.1. Chiết xuất ................................................................................................... 26
.
v
2.2.2. Phân lập và tinh chế ................................................................................... 27
2.2.3. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được ................................... 29
2.2.4. Xây dựng quy trình định lượng Silybin bằng phương pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao .......................................................................................................... 31
2.2.5. Đánh giá quy trình định lượng Silybin trong hạt Cúc gai và chế phẩm .... 36
2.2.6. Ứng dụng quy trình định lượng Silybin để định lượng hàm lượng Silybin
trong hạt Cúc gai và chế phẩm. .............................................................................. 42
CHƯƠNG 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 43
3.1. CHIẾT XUẤT ................................................................................................. 43
3.2. PHÂN LẬP VÀ TINH CHẾ .......................................................................... 43
3.2.1. Tách các phân đoạn bằng sắc ký cột cổ điển (SKC) ................................. 43
3.2.2. Tinh chế ..................................................................................................... 45
3.2.3. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được.................................... 48
3.3. XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG SILYBIN TRONG DƯỢC
LIỆU VÀ CHẾ PHẨM CÚC GAI BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC ................... 62
3.3.1. Khảo sát điều kiện HPLC .......................................................................... 62
3.3.2. Qui trình định lượng Silybin trong hạt Cúc gai ......................................... 62
3.3.3. Đánh giá quy trình định lượng Silybin ...................................................... 63
3.3.4. Ứng dụng quy trình định lượng Silybin ....................................................... 75
CHƯƠNG 4.
BÀN LUẬN ........................................................................................ 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
.
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Từ nguyên
Ý nghĩa
Trung bình
X
ACN
Acetonitril
AR
Analytical Reagent
Hóa chất phân tích
Hệ số bất đối
As
AU
Area under
CCl4
Tetracloromethan
CHCl3
Cloroform
d
Doublet
Đỉnh đôi*
Distortionless
DEPT
Enhancement by
Polarization Transfer*
DMSO
Dimethyl sulfoxid
EA
Ethyl Acetat
F
Trắc nghiệm Fisher
H2 O
Nước
H2 O2
Hydroxy
H3PO4
Acid phosphoric
peroxyd
High Performance
HPLC
Liquid
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
IR
Chromatography
InfraRed
Hồng ngoại
J
Hằng số ghép*
k
Hệ số dung lượng
LC/MS
Sắc kí lỏng đầu dò khối phổ
LD50
Liều gây chết 50 % vật thử nghiệm
MeOH
Methanol
MHz
Mega Hertz*
MS
Mass Spectroscopy
.
Khối phổ
vii
N
Số đĩa lý thuyết
n
Cỡ mẫu
NMR
Nuclear Magnetic
Cộng hưởng từ hạt nhân*
PDA
Photodiode array
Resonance
Dãy diod quang
Rf
Hệ số lưu
Rs
Độ phân giải
RSD
Độ lệch chuẩn tương đối
s
second
giây
s
Singlet
Đỉnh đơn*
SD
Độ lệch chuẩn
SKC
Sắc ký cột cổ điển
SKLM
Sắc ký lớp mỏng
Spic
TLC
STT
Diện tích pic
t
Trắc nghiệm Student
TB
Trung bình
TLTK
Tài liệu tham khảo
Số thứ tự
TMS
Trimethylsiloxan
TP
Toàn phần
tR
Thời gian lưu
UV
Ultraviolet
Tử ngoại
Viện kiểm nghiệm
VKN
VS
Vanillin sulfuric
α
Độ chọn lọc
Δ
Chemical shift
*: Được sử dụng trong phổ NMR
.
Độ chuyển dịch hóa học*
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần và tác dụng của một số chế phẩm từ Cúc gai ............................ 19
Bảng 2.1. Khảo sát các hệ dung môi pha động để chọn hệ thích hợp chạy HPLC ....... 33
Bảng 3.1. Kết quả tách các phân đoạn từ cắn toàn phần bằng SKC ............................. 45
Bảng 3.2. Kết quả tính % diện tích pic của 4 pic hỗn hợp SA bằng HPLC .................... 53
Bảng 3.3. Kết quả tính % diện tích pic của 2 pic hỗn hợp chuẩn Silybin VKN bằng
HPLC .............................................................................................................................. 55
Bảng 3.4. Kết quả tính % diện tích pic của NS ............................................................... 56
Bảng 3.5. Bảng so sánh dữ liệu phổ 13C (125 MHz) và phổ 1H (500 MHz) của NS
so với Silychristin........................................................................................................... 59
Bảng 3.6. Thời gian lưu của các pic chính trên sắc ký đồ của mẫu chuẩn, mẫu thử
hạt Cúc gai, mẫu thử chế phẩm. ..................................................................................... 65
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống trên mẫu chuẩn và mẫu hạt Cúc
gai, mẫu chế phẩm.......................................................................................................... 68
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống trên mẫu chế phẩm ........................ 69
Bảng 3.9. Kết quả thẩm định độ lặp lại của quy trình định lượng Silybin trong mẫu
thử hạt Cúc gai. .............................................................................................................. 70
Bảng 3.10. Kết quả thẩm định độ lặp lại của quy trình định lượng Silybin trong mẫu
thử chế phẩm. ................................................................................................................. 70
Bảng 3.11. Kết quả thẩm định độ chính xác trung gian của quy trình định lượng
Silybin trong mẫu thử hạt Cúc gai. ................................................................................ 71
Bảng 3.12. Kết quả thẩm định độ chính xác trung gian của quy trình định lượng
Silybin trong mẫu thử chế phẩm .................................................................................... 72
Bảng 3.13. Kết quả thẩm định độ đúng của quy trình định lượng Silybin trong hạt
Cúc gai. .......................................................................................................................... 73
Bảng 3.14. Kết quả thẩm định độ đúng của quy trình định lượng Silybin trong chế
phẩm. .............................................................................................................................. 74
Bảng 3.15. Kết quả định lượng Silybin trong 3 mẫu. .................................................... 75
.
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Một số hình ảnh cây Cúc gai (Silybum marianum (L.) Gaertn) ...................... 3
Hình 1.2. Vị trí Cúc gai trong hệ thống phân loại thực vật ............................................ 4
Hình 1.3. Hình thái hạt Cúc gai ....................................................................................... 5
Hình 1.4. Đặc điểm vi học hạt Cúc gai ........................................................................... 6
Hình 1.5. Cấu trúc hóa học 4 đồng phân của Silybin ...................................................... 8
Hình 1.6. Cấu trúc hóa học của Silychristin và Silydianin ............................................. 9
Hình 1.7. Một số chế phẩm trên thị trường ................................................................... 20
Hình 3.1. Kết quả thăm dò pha động hệ 4 ..................................................................... 43
Hình 3.2. Sắc ký đồ các phân đoạn chứa SA ................................................................ 46
Hình 3.3. Sắc ký đồ các phân đoạn chứa hợp chất NS .................................................. 47
Hình 3.4. Sắc ký đồ khảo sát tách NS trong phân đoạn XIII bằng HPLC phân tích .... 47
Hình 3.5. Sắc ký đồ toàn phân đoạn đem tách lấy NS trên máy HPLC điều chế ......... 48
Hình 3.6. Sắc ký lớp mỏng SA trên 3 hệ dung môi ...................................................... 49
Hình 3.7. Sắc ký lớp mỏng NS trên 3 hệ dung môi ...................................................... 49
Hình 3.8. Sắc ký đồ (HPLC) của SA ............................................................................ 51
Hình 3.9. Phổ hấp thu UV của các pic hỗn hợp SA .................................................. 51
Hình 3.10. Phổ 3D của SA ........................................................................................... 52
Hình 3.11. Độ tinh khiết của các pic hỗn hợp SA ......................................................... 52
Hình 3.12. Sắc ký đồ (HPLC) của chuẩn VKN ............................................................ 53
Hình 3.13. Phổ hấp thu UV của chuẩn VKN ............................................................. 54
Hình 3.14. Phổ 3D của chuẩn VKN ............................................................................ 54
Hình 3.15. Sắc ký đồ (HPLC) của NS .......................................................................... 55
Hình 3.16. Phổ hấp thu UV của NS ............................................................................ 55
Hình 3.17. Phổ 3D của chuẩn VKN ............................................................................. 56
Hình 3.18. Độ tinh khiết của NS ................................................................................... 56
Hình 3.19. Phổ IR của Silybin chuẩn ............................................................................ 57
Hình 3.20. Phổ IR của SA ............................................................................................. 57
Hình 3.21. Phổ IR của NS ............................................................................................. 58
.
x
Hình 3.22. Phổ MS (ES+) của NS.................................................................................. 58
Hình 3.23. Bảng kết quả tính số khối của NS trên máy đo MS .................................... 59
Hình 3.24. Cấu trúc hóa học của Silychristin (NS) ....................................................... 61
Hình 3.25. Tương quan giữa nồng độ và diện tích pic Silybin .................................... 64
Hình 3.26. Sắc ký đồ thẩm định tính đặc hiệu .............................................................. 65
Hình 3.27. Phổ UV của các pic trên sắc ký đồ mẫu thử hạt Cúc gai và mẫu thử chế
phẩm có thời gian lưu tương ứng với các pic Silybin trên sắc ký đồ của mẫu chuẩn. .. 66
Hình 3.28. Độ tinh khiết pic của các pic trên sắc ký đồ mẫu thử hạt Cúc gai và mẫu
thử chế phẩm có thời gian lưu tương ứng với các pic Silybin trên sắc ký đồ của mẫu
chuẩn. ............................................................................................................................. 67
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ chiết xuất dược liệu hạt Cúc gai ...................................................... 27
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ chiết đề nghị mẫu thử Cúc gai ........................................................... 32
.
1
Luận văn thạc sỹ dược học
La Hoàng Anh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ thời xa xưa con người đã biết dựa vào thiên nhiên để tồn tại và phát triển, trong
đó có việc bảo vệ sức khỏe. Tổ tiên của chúng ta đã biết sử dụng những loại cây cỏ
có sẵn trong tự nhiên để chống lại bệnh tật. Những thế kỷ gần đây, các nhà khoa
học đã và đang tập trung vào nghiên cứu các loại dược liệu để tìm ra thêm chứng
cứ khoa học, đồng thời tìm phương pháp sử dụng mới hoặc kết hợp Đông - Tây y
mang lại hiệu quả điều trị tốt hơn.
Trong cơ thể, gan đóng vai trò là bộ máy chuyển hóa các chất. Một trong những
chức năng chính của gan là tham gia quá trình giải độc các chất nội sinh cũng như
ngoại sinh. Trong trường hợp bệnh lý hoặc quá tải chất độc trong gan, các tế bào
gan bị hủy hoại làm tổn thương gan, dần dần tổn thương không hồi phục dẫn đến
xơ gan, ung thư gan. Bệnh gan chiếm một tỉ lệ lớn trong cộng đồng, trong đó viêm
gan siêu vi là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất thế giới. Khoảng 2
tỷ người trên thế giới đã hoặc đang nhiễm virus viêm gan B, tập trung ở châu Á và
châu Phi. Theo Tổ chức Y tế thế giới, viêm gan B là một trong 10 nguyên nhân gây
tử vong hàng đầu. Việt Nam là một trong những nước có tỉ lệ nhiễm viêm gan B
cao. Người bị viêm gan mãn tính có nguy cơ ung thư gan cao gấp 20 lần so với
người bình thường và 40 % trong số đó tử vong vì ung thư gan [27].
Cúc gai là một loại dược liệu có nguồn gốc từ Địa Trung Hải, được di thực vào
nước ta trồng và phát triển tốt ở nơi có khí hậu mát mẻ như Sapa, Lào Cai, Tam
Đảo. Thành phần hóa học của Cúc gai chứa flavonolignan, đặc biệt là silymarin, đã
được chứng minh có tác dụng tốt trong điều trị bệnh gan trên in vitro và in vivo [3].
Cúc gai được sử dụng rộng rãi như một phương thuốc dân gian điều trị các bệnh
hiểm nghèo về gan, thận hiện đang phổ biến ở nước ta. Bên cạnh đó, các loại thực
phẩm chức năng từ Cúc gai đã bắt đầu xuất hiện trên thị trường với tác dụng hỗ trợ
điều trị trong các trường hợp bệnh về gan như xơ gan, viêm gan siêu vi,…[4]. Việc
tiêu chuẩn hóa dược liệu Cúc gai tạo nguồn nguyên liệu cho sản xuất các chế phẩm
thuốc điều trị bệnh gan thận, đồng thời kiểm tra chất lượng các chế phẩm có nguồn
.
2
Luận văn thạc sỹ dược học
La Hoàng Anh
gốc từ Cúc gai đang lưu hành trên thị trường, góp phần nâng cao sức khỏe người
dân là một vấn đề đang được quan tâm và rất cấp thiết hiện nay.
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Phân lập và xây dựng phương
pháp định lượng flavonolignan trong dược liệu và chế phẩm từ Cúc gai” với các
mục tiêu như sau:
1. Phân lập, xác định cấu trúc một đến hai flavonolignan từ hạt Cúc gai.
2. Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng các flavonolignan phân lập được
trong dược liệu (hạt Cúc gai).
3. Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng các flavonolignan phân lập được
trong chế phẩm từ Cúc gai.
4. Áp dụng quy trình đã xây dựng và thẩm định để xác định hàm lượng
flavonolignan trong dược liệu và chế phẩm từ Cúc gai trên thị trường.
.
3
Luận văn thạc sỹ dược học
CHƯƠNG 1.
La Hoàng Anh
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ THỰC VẬT HỌC
1.1.1. Tên gọi
Tên khoa học: Silybum marianum (L.) Gaertn, Asteraceae.
Tên đồng nghĩa: Carduus marianus L.
Tên gọi khác: kế thánh, kế sữa, kế đức mẹ.
Hình 1.1. Một số hình ảnh cây Cúc gai (Silybum marianum (L.) Gaertn)
1.1.2. Mô tả thực vật
Cây thảo hai năm cao 30-150 cm, có thân thẳng và phân nhánh, có rễ trụ, to, dài và
dày. Lá xanh, không có lá kèm, bóng loáng, thường có nhiều đốm trắng dọc theo
các gân, mép có răng dạng gai mà gai lại có màu vàng và rất nhọn; các lá phía trên
và ở giữa ôm lấy thân; các lá ở dưới rất to, có phiến chia thùy và có cuống.
Cụm hoa đầu đơn độc rộng 3-8 cm. Lá bắc ngoài và giữa có một phần phụ hình tam
giác màu lục thu lại thành một gai to, ở gốc có 4-6 gai nhỏ ngắn hơn ở mỗi bên.
Hoa tía hơi giống nhau, đều có 5 cánh hoa, 5 nhị và bầu một ô với 2 lá noãn và 2
vòi nhụy phình ở gốc [6].
.
4
Luận văn thạc sỹ dược học
La Hoàng Anh
Giới Thực vật
Ngành Ngọc lan
Lớp Ngọc lan
Bộ Cúc
Họ Cúc
Chi Silybum
Loài S.marianum
Hình 1.2. Vị trí Cúc gai trong hệ thống phân loại thực vật [5].
1.1.3. Sinh thái và phân bố
Chi Silybum Adans trên thế giới chỉ có 2 loài S.marianum (L.) Gaertn. và
S.eburneum Coss. et Durr. Loài S.marianum được Viện Dược liệu nhập hạt giống
từ Hungary vào cuối những năm 70 của thế kỷ trước. Cúc gai vốn có nguồn gốc ở
vùng Địa Trung Hải của châu Âu, sau cây phát tán tự nhiên và được trồng ở cả
vùng Nam Âu, Bắc Phi, Trung Đông và cả ở Bắc Mỹ [4]. Ở Việt Nam, Cúc gai
được trồng chủ yếu ở Hà Nội và Lào Cai. Cúc gai thuộc loại cây thân thảo sống 1-2
năm. Cây ưa sáng, ưa ẩm và sinh trưởng phát triển tốt ở vùng núi có khí hậu mát
mẻ quanh năm.
.
5
Luận văn thạc sỹ dược học
La Hoàng Anh
1.1.4. Bộ phận dùng
Toàn cây hoặc quả - Herba seu Fructus Silybi. Thu hái cây và các cụm hoa rồi phơi
khô, khi cần đập lấy quả [7].
1.1.5. Hạt Cúc gai
Đặc điểm hình thái
Hạt chắc, dài, hình oval, dài khoảng 6-8 mm, rộng 3 mm, dày 1,5 mm, bề mặt nhẵn
và sáng bóng với màu xám hoặc màu nâu nhạt biến đổi dần thành những đường sọc
màu nâu đậm theo chiều dọc, nhìn tổng thể có màu xám nhạt hoặc màu nâu. Hạt
thuôn hơn ở đáy, đỉnh có phần mở rộng hơn màu vàng nhạt, và phần này dài
khoảng 1 mm. Cắt ngang thấy phần viền hẹp, màu nâu, 2 lá mầm lớn, dày và có
dầu màu trắng [8].
Hình 1.3. Hình thái hạt Cúc gai
Đặc điểm vi học
Xay dược liệu thành bột, bột có màu vàng nâu xen kẽ những đốm đậm. Quan sát
dưới kính hiển vi bằng dung dịch cloral hydrat thấy các mảnh vỡ của màng vỏ quả
ngoài gồm các tế bào không màu, hình đa giác, tùy theo hướng quan sát thấy một
khoang ở giữa khá lớn hoặc như một khe nhỏ; có một số tế bào nhu mô có màu đỏ
tươi [8].
.
6
Luận văn thạc sỹ dược học
(a)
La Hoàng Anh
(b)
(c)
(d)
Hình 1.4. Đặc điểm vi học hạt Cúc gai [21].
(a) Lớp vỏ quả ngoài với các tế bào vách của ngoại bì, lớp màu đỏ bên dưới,
trung bì, nội bì và các cương bào của vỏ hạt
(b) Tế bào vách ngoại bì, lớp màu đỏ bên dưới và trung bì
(c) Cương bào của lớp vỏ hạt
(d) Lớp màng đơn của nội nhũ với những giọt dầu trên bề mặt và mô của các
lá mầm bên dưới
1.2. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Đã xác định sự có mặt của 89 chất hữu cơ và 23 nguyên tố vi lượng trong loài
S.marianum. Các nhóm hợp chất tự nhiên có trong Cúc gai bao gồm dầu béo,
.
7
Luận văn thạc sỹ dược học
La Hoàng Anh
flavonolignan, flavonoid, phytosterol, polyacetylen triterpenoid, lignan, tannin, acid
amin và một số chất khác. Cho đến nay đã phân lập và xác định cấu trúc được 16
flavonolignan thuộc 3 nhóm đồng phân, trong đó có 4 cặp đồng phân lập thể. Các
chất này là đặc trưng hóa học của chi.
Flavonolignan chính trong Cúc gai là Silymarin (1-4 % thành phần quả khô).
Silymarin là một hỗn hợp ít nhất 3 flavonolignan polyphenol gồm Silybin
(Silybinin), Silydianin và Silychristin. Silybin là chất đầu tiên được biết có kiểu cấu
trúc kết hợp bởi Taxifolin và alcol coniferylic và nhóm chất mới này được gọi là
nhóm flavonolignan.
.
8
Luận văn thạc sỹ dược học
La Hoàng Anh
Hình 1.5. Cấu trúc hóa học 4 đồng phân của Silybin
Việc xác định cấu trúc không gian của Silybin là một quá trình lâu dài và khó khăn.
Arnone và cộng sự (1979) đã chứng minh Silybin là một hỗn hợp 2 đồng phân lập
thể với tỉ lệ 1 : 1 do quan sát thấy tín hiệu cộng hưởng từ của H-7’ và nhóm
methoxy bị chia thành 2 nhóm pic có cùng cường độ khi đo phổ trong benzen-d.
Sau đó có 2 nhóm nghiên cứu là Kim Nam Cheol và cộng sự (2003) và Lee D.Y.W
và cộng sự (2003) đã thành công trong việc tách riêng chúng nhờ HPLC pha đảo
điều chế và xác định cấu trúc lập thể của chúng là Silybin A và Silybin B.
Silydianin được B. Janiak và cộng sự phân lập lần đầu tiên vào năm 1960. Chất này
cũng là một flavonolignan và là đồng phân của Silybin. Hai chất này khác nhau ở
cách liên kết của Taxifolin với alcol coniferylic. Cùng với Silybin và Silydianin,
một flavonolignan khác là Silychristin cũng được Wagner H. và cộng sự phân lập
và xác định cấu trúc năm 1971. Đến năm 1976, chính Wagner đã khẳng định cấu
trúc. Nhưng đến năm 1982 Zanarotti A đã xác định cấu hình ở các vị trí α và β của
vòng dihydrofuran được xác định là αR và βS. Gần đây Smith và cộng sự (2005) đã
phân lập và xác định cấu trúc được thêm 1 đồng phân lập thể của Silychristin và đặt
tên là Silychristin B.
.
- Xem thêm -