NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
Chuơng này giới thiệu khái quát các khái niệm cơ bản về kinh tế học, quan hệ cung
cầu và cơ chế hình thành giá cả, các mô hình kinh tế và mô tả khái quát về hệ thống kinh tế
vĩ mô của một quốc gia. Trong điều kiện khan hiếm nguồn lực mỗi cá nhân, tổ chức phải
có được tư duy kinh tế, biết lựa chọn cách thức sử dụng tốt nhất nguồn lực hiện có để đạt
được hiệu quả kinh tế cao. Đây là bức tranh tổng thể mô tả những đặc trưng cơ bản về
kinh tế học và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nền kinh tế. Với những lý luận cơ bản
này giúp sinh viên giải thích được những vấn đề cơ bản trong đời sống hàng ngày và áp
dụng để giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tế sản xuất
1. GIỚI THIỆU VỀ KINH TẾ HỌC
1.1. Kinh tế học là gì. Tại sao phải nghiên cứu kinh tế học?
1.1.1.Khái niệm về kinh tế học
Kho tàng tri thức khổng lồ của loài ngƣời đƣợc phân thành hai nhánh: khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội. Kinh tế học là một ngành của khoa học xã hội, tập trung nghiên
cứu ba lĩnh vực chủ yếu của con ngƣời: sản xuất, trao đổi và tiêu dùng.
- Tiêu dùng: Là một trong những hoạt động kinh tế cơ bản để thoả mãn các nhu cầu
của con ngƣời về ăn, mặc đến những nhu cầu cao hơn về tinh thần.
- Sản xuất: Là quá trình biến đổi các yếu tố sản xuất đầu vào thành các sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho tiêu dùng xã hội, là sự chuyển đổi các nguồn lực xã hội
thành vật dụng tiêu dùng. Xã hội muốn tồn tại và phát triển thì xã hội phải sản xuất.
- Trao đổi: Là sự tự nguyện chuyển giao cho nhau về vật phẩm tiêu dùng. Các sản
phẩm sản xuất ra để đƣa đến tiêu dùng phải qua trao đổi.
Kinh tế học nghiên cứu phƣơng thức theo đó các tài nguyên khan hiếm đƣợc sử
dụng nhƣ thế nào để sản xuất ra các hàng hoá nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu con ngƣời và
phƣơng thức phân phối tài nguyên, tiến hành các cuộc giao dịch trao đổi. Các ngành khoa
học xã hội đề cập đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Khoa học tâm lý nghiên cứu nguyên nhân
vì sao con ngƣời lại ứng xử nhƣ thế. Khoa học xã hội tập trung nghiên cứu tác động qua lại
của con ngƣời với nhau trong xã hội, còn khoa học kinh tế nghiên cứu hành vi kinh tế và
giải thích các hành vi kinh tế của con ngƣời.
Kinh tế học là một khoa học nghiên cứu các biện pháp xử lý các nguồn lực bị hạn
chế nhƣ: tài nguyên, nhân lực, tiền vốn, thời gian… nhằm đem lại cho con ngƣời lợi ích
lớn nhất có thể đạt đƣợc. Hay nói một cách khác với nghĩa rộng hơn, kinh tế học nghiên
cứu cách thức xã hội giải quyết 3 vấn đề cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất thế nào và sản
xuất phân phối cho ai. Ba vấn đề trên có mối quan hệ mật thiết, tác động và ảnh hƣởng lẫn
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP– ĐHKTCN6
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
nhau. Mỗi quốc gia, cộng đồng, tổ chức xã hội, cá nhân đều phải quan tâm giải quyết 3
vấn đề trên.
- Sản xuất cái gì trả lời câu hỏi: Loại hàng hoá sản xuất, số lƣợng bao nhiêu, giá cả
chất lƣợng nhƣ thế nào, thời điểm cung ứng ra thị trƣờng?
- Sản xuất nhƣ thế nào trả lời câu hỏi: Sản xuất hàng hoá bằng công nghệ nhƣ thế
nào, sản xuất với các yếu tố đầu vào nào, cách phối hợp, phƣơng pháp tổ chức sản xuất ra
sao?
- Sản xuất và phân phối cho ai trả lời câu hỏi: Hàng hoá và dịch vụ đƣợc phân phối
cho ai để đảm bảo công bằng xã hội?
Nguồn gốc của mọi vấn đề kinh tế là sự khan hiếm. Sự khan hiếm buộc con ngƣời
phải có những quyết định đúng đắn về hoạt động của mình trong cuộc sống để thoả mãn
các nhu cầu của bản thân trong điều kiện ràng buộc bị hạn chế nguồn lực.
Đối với xã hội, vấn đề kinh tế trung tâm là làm thế nào để dung hoà được mâu
thuẫn giữa sự ham muốn hầu nhƣ vô hạn của con ngƣời với sự khan hiếm hữu hạn của
nguồn của cải vật chất.
1.1.2. Sự khan hiếm nguồn lực và đường giới hạn năng lực sản xuất
Minh hoạ vấn đề khan hiếm
là đƣờng giới hạn năng lực sản xuất
của nền kinh tế trên hình 1.1
Nhà
ở
A
C
F
Giả định nền kinh tế có 2 loại
hàng hoá: lƣơng thực và nhà ở .
Nếu dành toàn bộ nguồn lực xã hội
E
B
cho sản xuất nhà ở và lƣơng thực
D
sẽ đạt đƣợc ở điểm A và D.
Lƣơng thực
Có thể sản xuất một tổ hợp bằng cách
chuyển nguồn lực từ ngành này sang
ngành khác. Nền kinh tế có thể
sản xuất hàng hoá này nhiều hơn
nhƣng phải chịu sản xuất mặt
hàng khác ít đi (điểm C và B )
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP– ĐHKTCN7
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
là các điểm sản xuất có hiệu quả.
Hình 1.1. Đường giới hạn năng lực sản xuất
Xã hội và kinh tế học phải đối mặt với sự khan hiếm, vì nguồn tài nguyên là hữu
hạn. Các tài nguyên này bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên con ngƣời và tiền
của nên khi tiến hành các hoạt động kinh tế con ngƣời phải quyết định hành động của mình
theo các vấn đề.
- Sản xuất cái gì? Sản xuất nhƣ thế nào, bằng công nghệ nào và sản xuất, phân phối
cho ai để đạt đƣợc lợi ích lớn nhất.
- Đƣa ra quyết định thực hiện việc này thì không còn cơ hội làm việc khác.
Nhƣng cho dù có sử dụng tất cả các nguồn lực có sẵn theo cách thức tốt nhất cũng
không vƣợt quá một giới hạn tối đa nào đó đƣợc gọi là giới hạn năng lực sản xuất. Khả
năng lựa chọn của con ngƣời bị phụ thuộc vào đƣờng cong giới hạn năng lực sản xuất. Nó
cho biết các mức phối hợp tối đa của sản lƣợng mà nền kinh tế có thể sản xuất đƣợc khi sử
dụng toàn bộ nguồn lực có sẵn.
Giới hạn này biểu diễn quan hệ đánh đổi giữa các mặt hàng. Sản xuất mặt hàng
này nhiều lên thì sản xuất mặt hàng khác ít đi. Các nguồn lực đã đem sử dụng vào việc này
thì không còn cơ hội dành cho việc khác. Đƣờng giới hạn năng lực sản xuất chia mặt
phẳng thành 2 miền khác nhau: bên trong đƣờng cong là miền giới hạn khả năng sản xuất,
bên ngoài là những điểm xã hội không thể đạt đƣợc với điều kiện nguồn lực hiện có. Các
điểm E là không hiệu quả (do sản xuất và tiêu dùng nằm dƣới đƣờng giới hạn khả năng sản
xuất). Các điểm nằm ngoài đƣờng giới hạn khả năng sản xuất (điểm F) là điểm quốc gia
không đạt đƣợc (do vƣợt quá khả năng sản xuất của quốc gia đó).
Như vậy có một quan hệ đánh đổi giữa việc sản xuất lương thực và nhà ở. Đường
giới hạn năng lực sản xuất biểu diễn tổ hợp các cách kết hợp sản xuất hàng hóa và dịch vụ
mà một nền kinh tế có thể tạo ra khi sử dụng hiệu quả tài nguyên khan hiếm
Để giải quyết vấn đề khan hiếm xã hội hoặc là hạn chế nhu cầu tiêu dùng, hoặc là
cần tăng cƣờng sản xuất nhiều hơn nữa sao cho với nguồn lực đã cho sản xuất hàng hoá và
dịch vụ nhiều nhất. Giải quyết tốt các vấn đề sản xuất cái gì, cho ai, bằng cách thức nhƣ thế
nào là nhiệm vụ của mọi thành viên trong xã hội. Nếu như nguồn của cải là vô tận thì xã
hội sẽ không cần phải tiết kiệm và con người không phải nghiên cứu kinh tế. Trong thế giới
thực chúng ta đang sống mọi thứ chỉ có hạn nên con ngƣời cần phải lựa chọn những cách
thức hành động tốt nhất, đem lại lợi ích nhiều nhất trên cơ sở những điều kiện ràng buộc
sẵn có.
2. HỆ THỐNG KINH TẾ VÀ CÁC MÔ HÌNH KINH TẾ CƠ BẢN
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP– ĐHKTCN8
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
2.1. Hệ thống kinh tế và mối quan hệ với doanh nghiệp
Hệ thống kinh tế biến đổi nguồn tài nguyên thiên nhiên và sức lao động thành của
cải vật chất, hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho tiêu dùng, sản xuất xã hội. Có thể mô tả quá
trình trên theo sơ đồ hình 1.2 dƣới đây:
Mở rộng sản xuất
Tài nguyên
Vốn
Thông tin
thiên nhiên
Của cải vật chất
Biến đổi tài nguyên
và sức lao động
Sức lao động
Xã hội
Tiêu dùng xã hội
Hình1.2. Hệ thống kinh tế
Hệ thống kinh tế bao gồm lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất tƣơng ứng với
một phƣơng thức sản xuất nhất định. Vấn đề quyết định phƣơng thức sản xuất chính là sự
chiếm hữu về tƣ liệu sản xuất. Mỗi hệ thống kinh tế bao gồm nhiều bộ phận kinh tế khác
nhau, các gia đình, doanh nghiệp, nhà nƣớc hợp thành một chỉnh thể thống nhất. Mỗi thành
phần trong hệ thống tồn tại trong mối quan hệ chức năng với các đơn vị khác với mục tiêu
riêng, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, gồm các yếu tố cơ bản: cá nhân, doanh nghiệp,
chính phủ.
Các cá nhân (hộ gia đình) sở hữu các yếu tố đầu vào của quá trình chu chuyển kinh
tế và là ngƣời tiêu dùng cuối cùng các sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất. Họ tìm mọi
cách để tối đa hoá lợi ích tiêu dùng.
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP– ĐHKTCN9
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
Doanh nghiệp là một đơn vị nhân tạo do xã hội tạo ra, tiến hành các hoạt động kinh
doanh với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Doanh nghiệp là nơi sử dụng các yếu tố đầu vào để
tạo ra các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Chính phủ là ngƣời điều tiết các hoạt động kinh tế giữa các cá nhân và doanh
nghiệp. Chính phủ tìm mọi cách để tối đa hoá phúc lợi xã hội. Các thành viên trên trong xã
hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện các mục tiêu của mình. Để
đạt đƣợc mục tiêu tối đa hoá lợi ích thì ngƣời tiêu dùng phải có thu nhập cao.Thu nhập lại
do quá trình sản xuất kinh doanh quyết định.
Nhà nƣớc tạo hành lang pháp lý cho tất cả các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động.
Chính phủ hoạt động vì mục tiêu chính trị- xã hội nhiều hơn là vì nhu cầu thị trƣờng:
- Hoạt động của chính phủ đảm bảo sự cân bằng tổng thể, sự phát triển hài hoà các
mối quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội.
- Hoạt động của chính phủ nhằm thực hiện các mục tiêu vĩ mô: tăng trƣởng kinh tế,
ổn định, công bằng, chống lạm phát và thất nghiệp.
- Chính phủ hoạt động nhằm tạo dựng và phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thƣợng tầng trong đó có các vấn đề chính trị - xã hội.
- Một số vấn đề kinh tế xã hội mà sự tham gia của thị trƣờng là không có hiệu quả:
sự tồn tại của các hàng hoá công cộng, vấn đề môi trƣờng, các dự án về phúc lợi xã hội…
Nhƣ vậy, doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố của nền kinh tế
cũng nhƣ với chính các doanh nghiệp theo cách thức sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp
này sẽ trở thành đầu vào cho doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp sử dụng các yếu tố đầu vào
một cách hiệu quả để tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội, có mối quan
hệ trực tiếp chặt chẽ với các hộ gia đình. Hàng ngày có hàng nghìn doanh nghiệp mới ra
đời thì đồng thời sẽ có hàng nghìn doanh nghiệp khác bị phá sản trong vòng quay của nền
kinh tế
Có nhiều cách để điều tiết mối quan hệ giữa các bộ phận kinh tế với nhau và cái
quyết định cơ bản là chế độ sở hữu về tƣ liệu sản xuất. Cách thức phối hợp các bộ phận
trong nền kinh tế hoạt động nhƣ là một chỉnh thể thống nhất là cơ chế vận hành. Bao gồm
cơ chế kinh tế thị trƣờng, kinh tế mệnh lệnh và cơ chế hỗn hợp.
2.2. Các mô hình kinh tế cơ bản
2.2.1. Mô hình theo cơ chế thị trường
Trong cơ chế thị trƣờng các đơn vị kinh tế đƣợc tự do tác động lẫn nhau trên thị
trƣờng, thực hiện việc mua bán các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ để theo đuổi các mục
đích của mình một cách tự do không có sự can thiệp của nhà nƣớc. Trong thị trƣờng, các
giao dịch để tiến hành trao đổi hàng hoá và dịch vụ thực hiện bằng tiền tệ. Xã hội phân bố
các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả theo quan hệ cung - cầu.
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP– ĐHKTCN10
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
Qua đó quy luật gía trị, quy luật cạnh tranh tác động tạo ra động lực mạnh mẽ để
giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản, thúc đẩy việc đổi mới và phát triển kinh tế để đạt đƣợc
mục tiêu lợi nhuận. Tuy với động cơ cá nhân nhƣng thị trƣờng tự do đã làm cho xã hội khá
giả lên bằng cách tạo ra công ăn việc làm và những cơ hội phát triển mới. Kinh tế thị
trƣờng là nền kinh tế năng động và khách quan. Tuy nhiên kinh tế thị trƣờng nảy sinh ra
vấn đề: phân hoá giầu nghèo, bất công xã hội, ô nhiễm môi trƣờng… không giải quyết
đƣợc.
2.2.2. Mô hình cơ chế mệnh lệnh
Trong cơ chế mệnh lệnh, chính phủ đề ra mọi quyết định về sản xuất và tiêu dùng.
Sản xuất và tiêu dùng xã hội đƣợc kế hoạch hoá một cách cao độ. Các cơ quan của chính
phủ lập các kế hoạch về việc sản xuất cái gì, sản xuất nhƣ thế nào và sản xuất cho ai, trong
đó không chỉ xác định số lƣợng chính xác các hàng hoá mà còn ấn định giá cả hàng hoá
mua cho ngƣời tiêu dùng.
Đây là một công việc khổng lồ, khó khăn, chỉ cần nhà quản lý phạm sai lầm là có
thể dẫn đến tình trạng dƣ thừa hoặc thiếu hụt sản phẩm xã hội. Tính linh hoạt trong sản
xuất kinh doanh thấp, bệnh quan liêu làm cho sức sản xuất bị trì trệ. Quá trình sản xuất tiến
hành có kế hoạch, tập trung nên sẽ sử dụng hợp lý các nguồn lực cũng nhƣ giải quyết tốt
những vấn đề xã hội, môi trƣờng.
2.2.3. Cơ chế hỗn hợp
Giữa hai thái cực thị trƣờng tự do và mệnh lệnh là kinh tế hỗn hợp. Đây là sự kết
hợp giữa kinh tế thị trƣờng tự do và sự can thiệp của chính phủ vào thị trƣờng
- Trong một nền kinh tế hỗn hợp khu vực nhà nƣớc và khu vực tƣ nhân tƣơng tác
với nhau trong giải quyết các vấn đề kinh tế .
- Nhà nƣớc kiểm soát một phần đáng kể của sản lƣợng thông qua việc đánh thuế
thanh toán chuyển giao, cung cấp các hàng hoá và dịch vụ Nhà nƣớc cũng điều tiết mức độ
theo đuổi lợi ích cá nhân.
Trong một nền kinh tế hỗn hợp chính phủ cũng có thể đóng vai trò là nguồn sản
xuất các hàng hoá tƣ nhân thông qua các doanh nghiệp nhà nƣớc. Kinh tế hỗn hợp là một
nền kinh tế vừa phát huy đƣợc nhân tố khách quan, vừa coi trọng các nhân tố chủ quan.
Do vậy, đó là xu thế phát triển tất yếu của nền kinh tế các nƣớc trên thế giới hiện nay.
3. HỆ THỐNG KINH TẾ VĨ MÔ
3.1. Khái niệm về hệ thống kinh tế vĩ mô
Có nhiều cách để mô tả hoạt động của nền kinh tế. Theo cách tiếp cận lý thuyết hệ
thống, hệ thống kinh tế đƣợc xem nhƣ một hệ thống mở, gọi là hệ thống kinh tế vĩ mô đƣợc đặc trƣng bằng ba yếu tố: Đầu và, đầu ra và hộp đen kinh tế vĩ mô.
3.1.1. Các yếu tố đầu vào gồm
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP– ĐHKTCN11
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
- Các yếu tố phi kinh tế: thiên tai, lũ lụt, hạn hán, hoả hoạn, chiến tranh…. Là
những yếu tố tác động từ bên ngoài.
- Các yếu tố chính sách: gồm các công cụ nhà nƣớc nhằm điều chỉnh hộp đen kinh
tế vĩ mô hƣớng tới mục tiêu định trƣớc nhƣ chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính
sách phân phối, kinh tế đối ngoại.
- Các yếu tố nguồn lực: lao động, đất đai, đất đai, tƣ bản và công nghệ.
3.1.2. Các yếu tố đầu ra
Sản lƣợng nền kinh tế, công ăn việc làm cho công chúng, giá cả, xuất nhập khẩu.
3.1.3. Hộp đen kinh tế vĩ mô
Đây là yếu tố trung tâm (còn gọi là nền kinh tế vĩ mô). Qua sự kết hợp hài hoà của
các yếu tố đầu vào sẽ quyết định chất lƣợng đầu ra. Hai lực lƣợng quyết định sự hoạt động
của nền kinh tế đó là tổng cung và tổng cầu chịu tác động của quy luật thu nhập giảm dần
và chi phí cơ hội ngày càng tăng.
Khi phân tích các hiện tƣợng kinh tế và mối quan hệ của nền kinh tế quốc dân, kinh
tế vĩ mô chủ yếu sử dụng phƣơng pháp phân tích cân bằng tổng hợp mà hạt nhân của nó
sự phân tích cung cầu. Theo phƣơng pháp này, kinh tế vĩ mô xem xét sự cân bằng đồng
thời của tất cả các thị trƣờng: thị trƣờng hàng hoá, thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng lao động và
các nhân tố ảnh hƣởng đến các thị trƣờng. Đồng thời xem xét khả năng cung cấp sản
lƣợng của toàn bộ nền kinh tế từ đó xác định giá cả và sản lƣợng cân bằng - những yếu tố
quyết định tính hiệu quả của hệ thống kinh tế.
Nhƣ vậy cần phải xác định các thông số của hệ thống kinh tế vĩ mô là tổng cung,
tổng cầu và mức giá tổng hợp để có thể tiến hành các phân tích cân bằng cung- cầu.
Tổng cung nền kinh tế gồm tổng khối lƣợng sản phẩm quốc dân mà nền kinh tế sẽ
sản xuất và bán ra trong một thời kỳ tƣơng ứng với giá cả, khả năng sản xuất và chi phí
sản xuất đã cho. Tổng cung phụ thuộc một số yếu tố:
- Sản lƣợng tiềm năng
Đây là sản lƣợng tối đa mà nền kinh tế có thể sản xuất đƣợc trong một thời gian xác
định trong điều kiện đã sử dụng hết lực lƣợng lao động vào sản xuất. Tại sản lƣợng này
vẫn có thể tồn tại một mức thất nghiệp nào đó - gọi là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (hay là
trạng thái toàn dụng nhân công). Quy mô sản lƣợng tiềm năng sẽ tăng theo thời gian khi
lực lƣợng lao động, vốn tích lũy gia tăng, có sự tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nó phụ thuộc
vào việc sử dụng các yếu tố sản xuất đầu vào đặc biệt là lao động.
- Giá cả và chi phí
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP– ĐHKTCN12
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
Khi giá cả và chi phí sản xuất thấp, các doanh nghiệp có thể sản xuất dƣới mức sản
lƣợng tiềm năng. Khi mức giá tăng cao thì quá trình xảy ra theo chiều ngƣợc lại, các doanh
nghiệp đều gia tăng mức sản xuất làm sản lƣợng nền kinh tế tăng lên
Tổng cầu là tổng khối lƣợng hàng hoá và dịch vụ (tổng sản phẩm quốc dân) mà
các bộ phận trong nền kinh tế sử dụng tƣơng ứng với mức giá cả, thu nhập và biến số kinh
tế khác để trong một khoảng thời gian nhất định. Tổng mức cầu phụ thuộc vào giá cả, thu
nhập của công chúng, về tình hình kinh tế, chính sách thuế chi tiêu của chính phủ, tiền tệ,
lãi suất.
3.2. Các mục tiêu và chính sách trong kinh tế vĩ mô
Trong kinh tế vĩ mô nhà nƣớc sử dụng các công cụ và chính sách để tác động đến
tổng cung - tổng cầu một cách chủ động để đạt đƣợc mục tiêu gồm :
3.2.1. Các mục tiêu kinh tế vĩ mô
Thành tựu kinh tế vĩ mô của đất nƣớc đƣợc đánh giá theo ba dấu hiệu : Tăng
trƣởng kinh tế, ổn định, công bằng xã hội.
- Ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế cấp bách
nhƣ lạm phát suy thoái, thất nghiệp trong thời kỳ ngắn hạn.
- Tăng trƣởng kinh tế là thông số đánh giá tốc độ phát triển kinh tế trong dài hạn.
- Công bằng xã hội là giải quyết đƣợc vấn đề phân phối vừa là vấn đề xã hội và vừa
là vấn đề kinh tế. Thể hiện qua các mục tiêu cơ bản sau:
- Mục tiêu sản lượng: Đạt đƣợc mức sản lƣơng cao tƣơng ứng với mức sản lƣợng
tiềm năng và với mức tăng trƣởng kinh tế cao vững chắc.
- Mục tiêu việc làm: Tạo ra nhiều việc làm tốt (hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp, duy trì ở
mức thất nghiệp tự nhiên. Các công trình nghiên cứu cho thấy tăng trƣởng tổng sản phẩm
quốc dân có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tăng trƣởng nhanh thất nghiệp giảm và ngƣợc
lại.
- Mục tiêu ổn định giá cả: Hạ thấp và kiểm soát đƣợc lạm phát, ổn định giá cả
- Mục tiêu kinh tế đối ngoại: Ổn định đƣợc tỷ giá hối đoái và cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế.
- Phân phối công bằng:Nhƣ vậy trong thực tế các chính sách kinh tế vĩ mô chỉ có
thể tối thiểu hóa đƣợc các sai lệch thực tế so với lý tƣởng, các mục tiêu thƣờng bổ sung
cho nhau cần phải có sự lựa chọn thứ tự ƣu tiên trong thời gian ngắn.
3.2.2. Các chính sách kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khoá
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP– ĐHKTCN13
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
Nhằm điều chỉnh thu nhập ngƣời dân và chi tiêu của chính phủ để hƣớng nền kinh
tế vào một mức sản lƣợng và việc làm mong muốn. Chính sách tài khoá có hai công cụ chủ
yếu:
- Chi tiêu của chính phủ có ảnh hƣởng lớn đến quy mô chi tiêu công cộng và tác
động trực tiếp đến tổng cầu.
- Thuế ảnh hƣởng đến khoản thu nhập và chi tiêu của khu vực tƣ nhân
Chính sách tiền tệ: Nhằm tác động vào đầu tƣ tƣ nhân hƣớng nền kinh tế vào mức
sản lƣợng và việc làm mong muốn, gồm có hai công cụ chủ yếu là thay đổi lƣợng cung tiền
tệ và lãi suất.
Chính sách thu nhập: Gồm hàng loại các biện pháp để chính phủ tác động đến tiền
công, giá cả, để kiềm chế lạm phát.
Chính sách kinh tế đối ngoại: Nhằm ổn định tỷ giá hối đoái, giữ cho mức thâm hụt
cán cân thanh toán ở mức chấp nhận đƣợc.
3.3. Tổng sản phẩm quốc dân GNP và tổng sản phẩm quốc nội GDP
3.3.1. Khái niệm tổng sản phẩm quốc dân GNP
Tổng sản phẩm quốc dân là một chỉ tiêu đo lƣờng tổng giá trị tính bằng tiền của các
hàng hoá và dịch vụ cuối cùng mà một quốc gia sản xuất đƣợc trong thời gian một năm
bằng các yếu tố sản xuất của quốc gia đó. Đây là thƣớc đo cơ bản hoạt động của nền kinh
tế. Mức đo tổng sản phẩm quốc dân xác định giá trị hàng hóa và dịch vụ sau cùng đƣợc tạo
ra trong nền kinh tế trong năm. Vì vậy, cần phân biệt các khoản mục dễ nhầm lẫn khi xác
định tổng sản phẩm quốc dân.
Sản phẩm cuối cùng là tất cả những hàng hoá và dịch vụ đƣợc sản xuất ra đƣơng
thời và đƣợc bán trên thị trƣờng nhƣng không đƣợc bán lại trong thời gian hiện tại đang
xét.
- Đƣợc sản xuất ra đƣơng thời: quy tắc này gạt bỏ những vật phẩm đã dùng rồi, sản
xuất trong quá khứ.
- Đƣợc bán trên thị trƣờng: Để đƣợc đƣa vào sản phẩm cuối cùng, các hàng hoá
phải đƣợc bán trên thị trƣờng và đƣợc định giá theo giá trị thị trƣờng. Điều đó có nghĩa là
chúng ta đo lƣờng giá trị của sản phẩm cuối cùng bằng giá cả thị trƣờng mà nhân dân sẵn
lòng trả để có đƣợc hàng hoá và dịch vụ đó. Có rất nhiều sản phẩm hàng hoá sản xuất ra
đƣợc tiêu dùng trong các gia đình nhƣng không đƣợc kể đến trong các tính toán. Vì vậy
tổng sản phẩm chỉ gồm những hàng hoá đƣợc bán ra trên thị trƣờng. Tiêu chuẩn này gạt bỏ
khỏi GNP giá trị thời gian mà cá nhân dùng cho những hoạt động không đƣợc bán trên thị
trƣờng và cũng gạt bỏ bất cứ khoản chi phí nào về ô nhiễm môi trƣờng hoặc các thứ phẩm
khác của tiến trình sản xuất mà không bắt phải trả tiền.
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP– ĐHKTCN14
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
- Không đƣợc đem bán lại: Việc mua bán các hàng hóa và dịch vụ đã sản xuất trong
quá khứ nhƣ mua một bức tranh hay một ngôi nhà đã xây dựng trong nhiều năm.
- Những hàng hóa trung gian đƣợc dùng để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ sau
cùng. Thí dụ: đƣờng để sản xuất kẹo, gang để sản xuất thép.
Để đánh giá đƣợc kết quả của hàng triệu triệu giao dịch và hoạt động kinh tế của
các cá nhân, doanh nghiệp hay một đất nƣớc trong thời kỳ nhất định ngƣời ta phải dùng
đơn vị giá trị để đo lường. Nền kinh tế tạo ra rất nhiều của cải có thứ nguyên khác nhau,
khác nhau về hình thức cũng nhƣ nội dung nên phải có một thƣớc đo chung là tiền. Nhƣ
vậy nảy sinh ra một vấn đề giữa giá trị thực và giá trị danh nghĩa. Giá cả là một thông số
xác định GNP nhƣng nó lại rất co dãn. Lạm phát thƣờng xuyên đƣa mức giá chung lên cao
do đó GNP tính bằng tiền sẽ tăng nhanh hơn giá trị thực của GNP tính bằng hiện vật. Các
nhà kinh tế thƣờng phải sử dụng khái niệm GNP danh nghĩa, GNP thực tế.
- GNP danh nghĩa là giá trị của tổng sản phẩm quốc dân tính theo giá cả đƣơng
thời. Từ danh nghĩa muốn nói lên các giá trị đƣợc đo theo giá hiện hành. Nếu các giá tăng
lên gấp hai lần nhƣng sản lƣợng hàng hóa và dịch vụ giữ nguyên thì GNP sẽ tăng lên gấp
đôi nhƣng đối với công chúng thì không có ý nghĩa gì cả.
- GNP thực tế là giá trị của tổng sản phẩm quốc dân tính theo các giá cả cố định.
Đây là mức đo tin cậy hơn về sức khoẻ của một nền kinh tế. Các biến số thực, đo số lƣợng
theo hàng hóa và dịch vụ thực tế nên nó có ý nghĩa hơn so với các biến danh nghĩa. Mối
quan hệ giữa chúng đƣợc xác định đƣợc xác đinh qua chỉ số ngầm giảm phát D. Chỉ số
ngầm giảm phát GNP là tổng chỉ số giá cả của nền kinh tế và đƣợc địnhnghĩa là tỷ số của
GNP danh nghĩa với GNP thực tế.
- GNP danh nghĩa thƣờng tăng nhanh hơn GNP thực tế sự khác nhau đó là do giá
cả hàng hóa và dịch vụ đã tăng lên hay nói cách khác là do có lạm phát. Khi nghiên cứu
quan hệ tài chính, ngân hàng ngƣời ta dùng GNP danh nghĩa, còn khi phân tích tốc độ tăng
trƣởng kinh tế ngƣời ta dùng GNP thực tế.
3.3.2. Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Một chỉ tiêu không kém phần quan trọng là Tổng sản phẩm quốc nội GDP. GDP
đo lƣờng tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ cuối cùng đƣợc sản xuất ra trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia trong thời gian 1 năm. Nó là kết quả của các hoạt động kinh tế xảy ra bên
trong lãnh thổ của đất nƣớc. Những hoạt động này có thể do cá nhân, doanh nghiệp của
nƣớc nào đó hay công dân nƣớc khác sản xuất ở nƣớc đó. Nhƣng nó không bao gồm kết
quả hoạt động của công dân nƣớc sở tại tiến hành ở nƣớc ngoài.
Trong thực tế sẽ có các doanh nghiệp hoặc cá nhân đầu tƣ sản xuất ở một nƣớc nào
đó hoặc dƣới hình thức liên doanh, một phần lợi nhuận sẽ đƣợc chuyển vể nƣớc để chi tiêu,
tích luỹ. Ngƣợc lại công dân nƣớc sở tại cũng làm nhƣ thế với các nƣớc khác, thu nhập có
thể từ lãi tiền gửi, lãi cổ phần. Ngƣời ta dùng thuật ngữ "Thu nhập ròng từ tài sản ở nƣớc
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP– ĐHKTCN15
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
ngoài" để chỉ phần chênh lệch giữa thu nhập của công dân ở nƣớc sở tại và công dân ở
nƣớc ngoài chuyển đi khi hạch toán tài khoản quốc dân.
GNP = GDP + Thu nhập ròng từ tài sản ở nƣớc ngoài (y)
GDP = GNP - Thu nhập ròng từ tài sản ở nƣớc ngoài (y)
Nếu gọi:
G1 sản lƣợng các ngành kinh tế quốc dân nƣớc N hoạt động trong nƣớc
G2 sản lƣợng các ngành kinh tế quốc dân nƣớc N hoạt động nƣớc ngoài
G3 sản lƣợng do công dân nƣớc ngoài hoạt động trên nƣớc N
Vậy các chỉ tiêu kinh tế của nƣớc N sẽ là:
GNP = G1 + G2
GDP = G1 + G3
GNP = GDP + (G2 - G3)
GDP = GNP - (G2 - G3)
GNP và GDP khác nhau ở phạm vi đối tƣợng tính toán.
GNP tính gộp kết quả các tổ chức kinh tế một nƣớc (cả phần nƣớc ngoài) GDP
đƣợc tính trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Để xác định tổng sản phẩm quốc dân ngƣời ta
sử dụng 3 phƣơng pháp cơ bản:
- Xác định tổng chi tiêu của nền kinh tế
- Xác định theo tổng thu nhập ( các yếu tố chi phí )
- Xác định theo tổng giá trị gia tăng của nền kinh tế
4. QUAN HỆ CUNG CẦU
4.1. Cầu và các nhân tố ảnh hƣởng đến lƣợng cầu
4.1.1. Khái niệm về cầu hàng hoá
Cầu là thuật ngữ mô tả thái độ và khả năng mua về hàng hoá và dịch vụ nào đó ở
các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
Khi nói đến cầu hàng hoá phải hội tụ đƣợc hai yếu tố cơ bản là sở thích mua hàng
và khả năng thanh toán cho hàng hoá hay dịch vụ. Cầu là tập hợp các mối quan hệ giữa giá
cả và lƣợng cầu với điều kiện các nhân tố khác ảnh hƣởng đến lƣợng cầu là không thay
đổi.
Một vấn đề rất quan trọng là phân biệt cầu và lượng cầu. Cầu mô tả hành vi của
ngƣời mua ở tất cả các mức giá. Nhƣ vậy cầu không phải là một số lƣợng cụ thể mà là một
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP– ĐHKTCN16
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
sự mô tả toàn diện về số lƣợng hàng hoá, dịch vụ ngƣời mua có thể mua ở mỗi mức giá
khác nhau. Lƣợng cầu là lƣợng hàng hoá hoặc dịch vụ mà ngƣời mua có khả năng mua ở
mức giá cụ thể đã cho trong một thời gian xác định.
- Cầu khác với nhu cầu. Nhu cầu là những mong muốn và nguyện vọng của con
ngƣời. Sự khan hiếm làm cho hầu hết các nhu cầu không đƣợc thoả mãn.
Nhu cầu là những mong muốn và nguyện vọng tiêu dùng cho đời sống con ngƣời.
Mong muốn thì rất nhiều gần nhƣ '' vô hạn '' nhƣng khả năng đáp ứng chỉ là con số hữu
hạn. Sự khan hiếm làm cho hầu hết các nhu cầu không đƣợc thoả mãn - cầu là một số hữu
hạn. Cầu xuất phát từ khách hàng, có mục đích thoả mãn nhu cầu của ngƣời mua. Mỗi
quyết định mua hàng đều đƣợc giải quyết trên cơ sở : lợi ích đem lại và chi phí bỏ ra.
Trƣớc vô vàn nhu cầu về nhiều loại hàng hoá ngƣời mua sẽ ứng xử ra sao? Lý thuyết về
hành vi ứng xử của ngƣời mua đã chỉ ra rằng: Mục tiêu của người tiêu dùng là tối đa hoá
sự thoả mãn của mình trên cơ sở các điều kiện ràng buộc về tài chính, xã hội …
Các nhà sản xuất cần phải biết lƣợng cầu trên thị trƣờng là bao nhiêu để có các
chính sách cho thích hợp.
Bảng.1. Ví dụ một biểu cầu
Giá (P)
Lượng cầu(QA)
Lượng cầu(QB)
Lượng cầu(QC)
Lượng cầu(Q)
10000đ/kg
Kg
kg
kg
Kg
0
10
0
5
15
1
6
2
4
12
2
5
1
3
9
3
4
0
2
6
4
2
0
1
3
5
0
0
0
0
Nếu nhƣ tập hợp các thông tin về giá cả và lƣợng cầu của hàng hoá nào đó ta sẽ có
một bảng số liệu thống kê gọi là biểu cầu. Biểu cầu mô tả mối liên hệ giữa số lƣợng cầu
QD và giá cả của hàng hoá đó P trong điều kiện các nhân tố khác có thể tác động đến lƣợng
cầu đƣợc giữ nguyên không đổi. Biểu cầu chỉ ra có bao nhiêu ngƣời mua muốn tiêu thụ
một khối lƣợng hàng hoá ứng với mỗi mức giá cụ thể trên thị trƣờng. Bảng 2 mô tả cầu về
cá giả định ở Thái nguyên. Thị trƣờng có 3 ngƣời A, B, C và tổng cầu thị trƣờng
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP– ĐHKTCN17
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
P
5
Q
3
D
1
0
9
12
15
Hình 1.3. Biểu diễn đường cầu hàng hoá
Cầu thị trƣờng bằng tổng cầu các cá nhân ở các mức giá khác nhau
n
QTT =
Q i. Trong đó i là số ngƣời mua trên thị trƣờng
1
Ta biểu diễn các thông số trên bằng đồ thị sau sẽ có đƣờng cầu D mô tả cầu hàng
hoá trên thị trƣờng: Đƣờng cầu hàng hoá mô tả lƣợng cầu thị trƣờng tại các mức giá khác
nhau. Đây là một thông tin cực kỳ quan trọng cho các doanh nghiệp
Hàm số cầu mô tả quan hệ giữa giá và lƣợng cầu. Nếu ký hiệu QD - là lƣợng cầu, P
là giá cả hàng hoá trong một thời kỳ nào đó. Ngƣòi ta mô tả quan hệ lƣợng cầu theo giá cả
QD = f(P) khi cho các nhân tố ảnh hƣởng lƣợng cầu cố định. Trƣờng hợp đơn giản nhất
đƣờng cầu là đƣờng thẳng thì hàm số cầu có dạng tuyến tính
QD = A + BP. Trong đó A và B là 2 hằng số
Nhƣ vậy hàm cầu hàng hoá có thể mô tả dƣới dạng
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP– ĐHKTCN18
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
QD = f ( P, các nhân tố ảnh hƣởng X)
Với giả thiết bỏ qua các yếu tố liên quan thì quan hệ giữa lƣợng cầu và giá cả là
quan hệ tỷ lệ nghịch. Đƣờng cầu có xu hƣớng dốc xuống từ trái sang phải, nếu giá cả tăng
lƣợng cầu giảm và giá cả giảm thì lƣợng cầu tăng lên. Điều này có thể giải thích nhƣ sau:
- Do hiệu ứng thay thế. Hàng hoá thay thế là hàng hoá mà ngƣời mua có thể dùng
lẫn cho nhau, không dùng cái này thì có thể dùng cái khác thay thế. Thí dụ cá và thịt là 2
hàng hoá thay thế có thể ăn thịt khi không có cá và ngƣợc lại. Khi giá cả một hàng hoá nào
đó tăng lên thì nó sẽ trở nên tương đối đắt hơn so với các hàng hoá có thể thay thế cho
hàng hoá đó và ngƣời ta sẽ có xu hƣớng chuyển sang tiêu dùng các hàng hoá thay thế khác
làm cho lƣợng cầu của nó giảm xuống.
- Do hiệu ứng thu nhập. Mặt khác giá cả tăng làm thu nhập thực tế của ngƣời tiêu
dùng giảm đi và ngƣời ta phải mua hàng hoá với số lƣợng giảm đi. Khi giảm giá mặt hàng
thì ngƣời mua sẽ có cảm giác thấy giầu lên nếu mua thêm các hàng hoá đƣợc giảm gía
4.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng cầu
Đƣờng cầu mô tả mô tả quan hệ giữa giá cả và lƣợng cầu khi các yếu tố khác giữ
nguyên. Ngoài giá cả của hàng hoá cầu phụ thuộc vào các yếu tố:
- Thu nhập của người tiêu dùng:
Thu nhập là một yếu tố quan trọng xác định cầu hàng hoá. Thu nhập ảnh hƣởng
trực tiếp đến khả năng mua của ngƣời tiêu dùng. Khi thu nhập tăng thì cầu đối với đa số
hàng hoá tăng lên và ngƣợc lại. Thƣờng là ngƣời tiêu dùng sẽ mua nhiều thứ hơn khi tăng
thêm thu nhập. Những hàng hoá có cầu tăng lên khi thu nhập tăng đƣợc gọi là các hàng hoá
thông thƣờng. Các hàng hoá mà cầu giảm đi khi thu nhập tăng đƣợc gọi là hàng thứ cấp
- Giá cả của các loại hàng hoá có liên quan:
Hàng hoá liên quan là những hàng hoá có các đặc tính về giá trị sử dụng hoặc là
thay thế hoặc là bổ sung cho một hàng hoá nào đó trên thị trƣờng. Hàng hoá thay thế là
hàng hoá có thể sử dụng thay cho hàng hoá khác. Ví dụ: cà phê và chè. Khi giá cả của một
hàng hoá thay đổi thì không những cầu về hàng hoá này thay đổi mà cầu về hàng hoá kia
cũng thay đổi.
Trong thực tế, khi giá cà phê tăng thì cầu đối với chè tăng đến một mức nào đó lại
đẩy giá chè tăng và ngƣời tiêu dùng lại quay trở là tiêu dùng cà phê vì lúc này giá cà phê
hạ xuống để kích thích tiêu dùng. Cuối cùng cầu về hàng hoá thay thế cho nhau biến động
phụ thuộc vào giá của tất cả các hàng hoá có khả năng thay thế cho nhau đƣợc trao đổi trên
thị trƣờng
Hàng hoá bổ sung là những hàng hoá phải sử dụng đồng thời với các hàng hoá
khác. Ví dụ máy ảnh và phim ảnh, xăng xe và các phƣơng tiện chạy bằng xăng nhƣ ô tô, xe
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP– ĐHKTCN19
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
máy. Đối với những hàng hoá này khí giá của một hàng hoá tăng thì cầu về hàng hoá kia sẽ
giảm vì khi giá của hàng hoá này tăng thì cầu đối với nó giảm dẫn đến cầu đối với hàng
hoá kia giảm. Ví dụ, khi xăng xe tăng giá thì cầu đối với xăng xe giảm dẫn đến cầu đối với
xe máy giảm vì không thể đi xe máy mà lại không dùng xăng.
- Thị hiếu tiêu dùng:
Thị hiếu là sở thích hay sự ƣu tiên của ngƣời tiêu dùng đối với hàng hoá hoặc dịch
vụ. Xét trên một phƣơng diện nào đó thì vấn đề này đƣợc quyết định bởi sự thuận tiên,
phong tục và quan điểm xã hội. Ví dụ: các nhà sƣ không ăn thịt động vật dẫn đến giảm cầu
về thịt động vật. Không thể quan sát trực tiếp thị hiếu đƣợc. Thị hiếu ít thay đổi và thay đổi
rất chậm ảnh hƣởng lớn đến cầu của ngƣời tiêu dùng đối với hàng hoá do vậy nó ảnh
hƣởng đến vòng đời của sản phẩm hàng hoá.
- Dân số: Nếu các yếu tố khác (thị hiếu, thu nhập,…) là nhƣ nhau thì dân số tăng
hay quy mô thị trƣờng lớn dẫn đến nhu cầu về hàng hoá tăng.
- Kỳ vọng của người tiêu dùng: Nếu ngƣời tiêu dùng dự đoán giá cả của hàng hoá,
dịch vụ nào đó trong tƣơng lai sẽ giảm thì cầu hiện tại đối với hàng hoá của họ sẽ giảm
xuống và ngƣợc lại. Họ quan niệm rằng hy sinh tiêu dùng hiện tại một lƣợng nhỏ sẽ đƣợc
bù đắp bởi một lƣợng tiêu dùng lớn hơn trong tƣơng lai.
4.2. Cung và các nhân tố ảnh hƣởng đến lƣợng cung
4.2.1. Khái niệm về cung
Cung là số lƣợng hàng hoá hay dịch vụ mà ngƣời bán có khả năng và sẵn sàng bán
ở các mức giá khác nhau trong một thời gian xác định.
Cung bao gồm hai yếu tố cơ bản là khả năng và ý muốn sẵn sàng bán hàng hoá,
dịch vụ của ngƣời bán. Giả sử giá hàng hoá thấp, ngƣời bán không muốn bán hàng hoá và
cung đối với hàng hoá đó bằng 0, và nhƣ vậy cầu không đƣợc thoả mãn. Tƣơng tự một
doanh nghiệp muốn sản xuất và bán một hàng hoá nào đó mà không có khả năng nhập các
nguyên liệu đầu vào thì cung về hàng hoá đó cũng bằng 0 và cầu cũng không đƣợc thoả
mãn. Ngoài ra khi nói đến cung về bất kỳ hàng hoá, dịch vụ nào đều phải lƣu ý đến không
gian và thời gian cụ thể
Cũng nhƣ cầu ta đi phân biệt hai khái niệm cung và lƣợng cung. Cung biểu thị thái
độ và khả năng của ngƣời bán ở tất cả các mức giá khác nhau về một hàng hoá nào đó.
Lƣợng cung là lƣợng hàng hoá và dịch vụ mà ngƣời bán có khả năng và sẵn sàng bán ở
mức giá cụ thể trong một thời gian nhất định.
Biểu cung thể hiện mối quan hệ giữa giá cả P và lƣợng cung (Qs) trong điều kiện
các nhân tố khác có thể tác động tới số lƣợng cung đƣợc giữ nguyên. Biểu diễn biểu cung
trên đồ thị ta có đƣờng cung S. Ngƣời ta đã xác định đƣợc mối quan hệ giữa lƣợng cung và
giá cả là quan hệ thuận chiều. Vậy đƣờng cung là đƣờng tập hợp các điểm biểu diễn lƣợng
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP– ĐHKTCN20
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
cung tƣơng ứng với các mức giá. Đƣờng cung dốc lên biểu thị quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá
và lƣợng cung khi các yếu tố khác giữ nguyên.
- Độ dốc của đi lên đƣờng cung phản ánh quy luật cung: Số lƣợng hàng hoá đƣợc
bán trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá cả của nó tăng lên
Điều này đƣợc giải thích. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi tức chi phí hàng hoá
không đổi thì giá tăng dẫn đến tăng lợi nhuận đối với nhà sản xuất và lợi nhuận cao sẽ kích
thích họ sản xuất và cung ứng hàng hoá với một lƣợng lớn hơn. Ở mức giá thấp hơn chỉ có
những ngƣời sản xuất hiệu quả nhất mới có thể kiếm đƣợc lợi nhuận. Hơn nữa những
doanh nghiệp tồn tại lúc đầu có thể tăng sản lƣợng bằng cách trang bị thêm máy móc thiết
bị, làm thêm giờ.
.
P
S
5
0
18
Qs
Hình 1.4. Biểu diễn đường cung hàng hoá
Với mức giá càng cao càng tạo động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp cung ứng với
lƣợng nhiều hơn dẫn đến lƣợng cung tăng. Đƣờng cung bắt đầu từ một mức giá cụ thể nào
đó mà dƣới mức giá này các nhà sản xuất không cung ứng hàng hoá và dịch vụ. Khi giá
tăng, sẽ kích thích mọi khả năng sản xuất cung ứng hàng hoá cho thị trƣờng làm cho lƣợng
cung tăng lên. Đối với đƣờng cung cụ thể, tất cả các yếu tố khác đƣợc giữ nguyên.
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP– ĐHKTCN21
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
Tƣơng tự nhƣ cầu cung thị trƣờng cũng đƣợc xác định bằng tổng lƣợng cung của
các nhà cung ứng tại các mức giá khác nhau
n
QSTT =
Q i. Trong đó i là số ngƣời bán trên thị trƣờng
1
Hàm số cung mô tả quan hệ giữa gía và lƣợng cung.Nếu ký hiệu QS - là lƣợng
cung, P là giá cả hàng hoá trong một thời kỳ nào đó. Ngƣời ta mô tả quan hệ lƣợng cung
theo giá cả QS = f(P) khi cho các nhân tố ảnh hƣởng lƣợng cầu cố định. Trƣờng hợp đơn
giản nhất đƣờng cung là đƣờng thẳng thì hàm số cầu có dạng tuyến tính
QD = C + DP. Trong đó C và D là hệ số
Nhƣ vậy hàm cung hàng hoá có thể mô tả dƣới dạng
QS = f ( P, các nhân tố ảnh hƣởng Y…)
4.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cung
- Công nghệ sản xuất hàng hoá
Công nghệ đƣợc hiểu là các kỹ thuật hay các phƣơng pháp sản xuất của một loại
hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Giả sử với các yếu tố đầu vào cũ, một sự cải tiến trong công
nghệ sẽ dẫn đến tăng sản lƣợng đầu ra hoặc với mức sản lƣợng cũ nhƣng sử dụng ít hơn
các yếu tố đầu vào. Điều đó sẽ làm dịch chuyển đƣờng cung sang phải, vì các nhà sản xuất
có khả năng cung ứng một lƣợng lớn hơn lúc đầu ở mỗi mức giá.
Ví dụ: sự cải tiến kỹ thuật từ sản xuất đơn chiếc sang sản xuất dây chuyền sẽ dẫn
đến mức cung hàng may mặc tăng.
Đây là nhân tố ảnh hƣởng rất lớn đến lƣợng cung, với công nghệ hiện đại trong
khoảng thời gian rất ngắn đã cung cấp cho thị trƣờng một khối lƣợng hàng hoá khổng lồ
- Chi phí sản xuất:
Việc thay đổi giá cả các yếu tố đầu vào ảnh hƣởng tới chi phí sản xuất do vậy sẽ
ảnh hƣởng tới số lƣợng đầu ra của các doanh nghiệp ở mỗi mức giá. Nếu giá của các yếu tố
sản xuất giảm sẽ dẫn đến chi phí sản xuất giảm và cơ hội kiếm lợi nhuận cao, các doanh
nghiệp sẽ quyết định cung ứng nhiều hơn
- Sự điều tiết của Chính phủ:
Căn cứ vào mục tiêu phát triển đất nƣớc trong từng thời kỳ phát triển, chính phủ
bằng những công cụ điều tiết vĩ mô có ảnh hƣởng trực tiếp đến lƣợng cung ứng của doanh
nghiệp. Mức thuế cao sẽ làm cho phần thu nhập còn lại của ngƣời sản xuất ít đi và họ
không muốn cung hàng hoá nữa. Ngƣợc lại mức thuế thấp có thể khuyến khích các doanh
nghiệp mở rộng sản xuất. Trong thời kỳ khan hiếm hàng hoá Chính phủ sử dụng các biện
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP– ĐHKTCN22
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
pháp khuyến khích sản xuất nhƣ giảm thuế, hạ lãi suất… làm cho đƣờng cung dịch chuyển
sang phải tức lƣợng cung hàng hoá tăng ở mọi mức giá.
Sự điều tiết của chính phủ cũng thể hiện trong sự thay đổi công nghệ bắt buộc gây
bất lợi cho ngƣời sản xuất. Những quy định nghiêm ngặt hơn về an toàn lao động ngăn cản
ngƣời sản xuất sử dụng quy trình công nghệ có năng suất lao động cao nhất vì nó rất nguy
hiểm đối với ngƣời lao động. Bất cứ lúc nào, những quy định của Chính phủ cũng ngăn
cản những ngƣời sản xuất chọn phƣơng pháp sản xuất mà đáng ra họ đã chọn rồi và kết
quả cuối cùng là sự thay đổi lƣợng cung. Các doanh nghiệp vì mục tiêu cá nhân, vì lợi
nhuận cực đại nhƣng Chính phủ, đứng trên phƣơng diện quốc gia coi trọng lợi ích xã hội.
Ngoài những yếu tố cơ bản trên, lƣợng cung còn bị ảnh hƣởng bởi số lƣợng ngƣời sản
xuất, các kỳ vọng về giá cả hàng hoá, giá các yếu tố đầu vào…trong tƣơng lai, thời tiết, giá
cả hàng hoá liên quan…
- Số lượng nhà cung ứng tăng sẽ làm cho khả năng cung cấp hàng hóa cho thị
trƣờng tăng, xu hƣớng chung sẽ dẫn đến giá bán giảm
- Các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường. Trƣờng hợp cực đoan nhất là xóa bỏ các nguồn
cung cấp nếu việc cung cấp hàng hóa tác động xấu đến môi trƣờng. Để cải tạo môi trƣờng
doanh nghiệp phải đầu tƣ thiết bị sẽ làm tăng chi phí sản xuất, ảnh hƣởng đến giá thành,
giá bán sản phẩm
- Các kỳ vọng về tiến bộ khoa học, thị hiếu tiêu dùng
4.3. Cân bằng cung cầu và cơ chế hình thành giá cả
4.3.1. Trạng thái cân bằng thị trường
Giá cả thị trƣờng và số lƣợng mua, bán đƣợc thể hiện mối quan hệ cung- cầu.
Trạng thái cân bằng của thị trường đƣợc xác định ở mức giá cả và sản lƣợng cân bằng. Tại
điểm cân bằng của thị trƣờng ngƣời bán đang bán với giá họ muốn, ngƣời mua đang mua
với nhu cầu họ cần, sẽ không có lý do nào để họ thay đổi hành vi của mình, thị trƣờng ổn
định. Đặc điểm quan trọng của mức giá cân bằng là đƣợc hình thành bởi hành động tập thể
của toàn bộ ngƣời mua và ngƣời bán trên thị trƣờng chứ không phải do nhu cầu từng cá
nhân riêng lẻ. Đây là các quyết định khách quan dẫn dắt bởi bàn tay vô hình của cơ chế thị
trƣờng. Biểu diễn mối tƣơng quan giữa cung và cầu theo biểu cung cầu và trên đồ thị hình
1.5. Kết hợp biểu cung và biểu cầu bảng 3 ta có:
Bảng 3. Quan hệ cung – cầu
Giá (P)
Lƣợng cầu
Lƣợng cung
1000đ/kg
Triệu tấn
Triệu tấn
5
9
18
Tƣơng quan
cung – cầu
Điều chỉnh
Dƣ cung
Giảm giá
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP– ĐHKTCN23
giá
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
4
10
16
Dƣ cung
Giảm giá
3
12
12
Cân bằng
Không đổi
2
15
7
Dƣ cầu
Tăng giá
1
20
0
Dƣ cầu
Tăng giá
Ở mức giá P = 3 thì lƣợng cầu bằng lƣợng cung. Tại mức giá này ngƣời bán sẽ bán
hết số hàng họ muốn bán và lƣợng cung này đúng bằng với số lƣợng hàng hoá mà ngƣời
mua muốn mua.
Dư cung
P
S
4
E
Dư cầu
3
D
2
7
10
12
15 16
Q
Hình 1.5. Quan hệ cung cầu thị trường
Trên đồ thị điểm giao nhau giữa đƣờng cung và đƣờng cầu xác định giá và sản
lƣợng cân bằng nhƣ điểm E (12;3). Với mức giá cao hơn giá cân bằng P = 4 lƣợng cung là
Q = 16 nhƣng lƣợng cầu Q = 10 do vậy sẽ tồn tại một lƣợng hàng hoá không bán hết đƣợc
gọi là dƣ cung. Với mức giá thấp hơn giá cân bằng tại P = 2 ngƣời mua muốn mua với số
lƣợng hàng là Q = 15 nhƣng ngƣời bán chỉ đáp ứng đƣợc mức sản lƣợng Q = 7, do mức giá
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP– ĐHKTCN24
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
thấp hơn không bù đắp đƣợc những chi phí để sản xuất và không thể cung ứng đủ nhu cầu
thị trƣờng. Các nhà kinh tế học gọi sự thiếu hụt này là dƣ cầu. Vậy chỉ với P = 3, tức giá
cân bằng, lƣợng cầu đúng bằng lƣợng cung và thị trƣờng cân bằng.
4.3.2. Cơ chế hình thành giá cả
Một câu hỏi đặt ra là cơ chế hình thành giá cả trên thị trƣờng sẽ diễn ra nhƣ thế
nào? Giả sử giá cả lúc đầu là P = 5000đ/kg cao hơn giá cân bằng, lƣợng cung là 18 triệu
tấn/năm, nhƣng lƣợng cầu 9 triệu tấn/ năm. Để giải phóng lƣợng hàng tồn đọng, ngƣời bán
hạ giá bán và bán đƣợc nhiều hơn làm cho khoảng cách giữa cung và cầu thu hẹp lại nói
cách khác mức dƣ cung giảm. Đồng thời với việc tăng cung của ngƣời bán, ngƣời mua
cũng mua với số lƣợng nhiều hơn do giá giảm. Sức ép hạ giá kết thúc khi nào đạt đến điểm
cân bằng, tại đó lƣợng cung bằng lƣợng cầu.
Khi mức giá thấp hơn giá cân bằng hay dƣ cầu tồn tại, lúc này sẽ có một sức ép
tăng giá vì ngƣời bán có thể định giá cao hơn mà vẫn bán hết hàng. Sự tăng giá vẫn tiếp tục
cho đến giá cân bằng.Vậy, giá cả hình thành và biến động do sự tƣơng tác giữa cung và cầu
trên thị trƣờng. Với mô hình cạnh tranh tự do, cung và cầu luôn có xu hƣớng điều chỉnh
trạng thái cân bằng xác định giá và lƣợng cân bằng mới. Trong ngắn hạn (hay ở một thời
điểm nào đó) giá thị trƣờng có thể không phải là giá cân bằng, nếu nhƣ cầu lớn hơn cung
thì giá cả có xu hƣớng tăng và ngƣời bán sẽ sản xuất và bán nhiều hàng hơn. Dẫn đến mức
giá có thể gia tăng lớn hơn mức giá cân bằng và lại xảy ra tình trạng dƣ cầu. Trong dài hạn
nếu có sự thay đổi cả về phía cung lẫn phía cầu đều dẫn đến thay đổi trạng thái cân bằng
của thị trƣờng. Thị trƣờng sẽ ổn định ở một trạng thái mới với giá cả mới và khối lƣợng
mua bán mới . Có thể phân tích các trƣờng hợp tiêu biểu: cung > cầu, cầu > cung và cả
cung cầu đều thay đổi.
- Sự thay đổi trạng thái cân bằng cầu > cung
- Sự thay đổi trạng thái cân bằng cung > cầu
- Sự thay đổi trạng thái cân bằng khi cung thay đổi và cầu cũng thay đổi
Trong các dịp lễ tết chẳng hạn, nhu cầu tiêu dùng tăng rất cao và nguồn cung cũng
tăng theo để đáp ững nhu cầu đó. Trạng thái cân bằng mới xác định theo sự thay đổi của
hai nhân tố cung cầu sức ép nào thắng thế sẽ xác định trạng thái cân bằng của thị trƣờng
5. KIỂM SOÁT GIÁ CẢ
Hoạt động của Chính phủ đôi khi là cần thiết cho hoạt động có hiệu quả của thị
trƣờng. Tuy nhiên, những can thiệp của Chính phủ trong một chừng mực nào đó có thể
ngăn cản giá cả tiến tới sự cân bằng. Kiểm soát giá cả là các luật lệ Nhà nước sử dụng để
điều chỉnh giá cả đảm bảo sự cân đối của thị trường. Kiểm soát giá cả có thể ấn định giá
trần (giá tối đa) hoặc giá sàn (giá tối thiểu).
5.1.Trần giá
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP– ĐHKTCN25
- Xem thêm -