BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHẠM THỊ THU HƯƠNG
NHẬN XÉT CÔNG TÁC TƯ VẤN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VỀ
BIỆN PHÁP TRÁNH THAI CHO PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHẠM THỊ THU HƯƠNG
NHẬN XÉT CÔNG TÁC TƯ VẤN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VỀ
BIỆN PHÁP TRÁNH THAI CHO PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Sản phụ khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS.BS. ĐÀO THỊ HỒNG NHUNG
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại
học, bộ môn Điều dưỡng Phụ Sản, các thầy cô giảng dạy của Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong thời gian học tập tại
trường.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn:
ThS.BS.Đào Thị Hồng Nhung, người đã tận tình hướng dẫn, động viên, quan tâm
và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học, thực hiện và hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trung Tâm Y Tế TX Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh cho tôi cơ hội được đi học chuyên sâu về lĩnh vực điều dưỡng, tạo
điều kiện, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập, công tác và nghiên cứu.
Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô, các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp, những người thân trong
gia đình và các cơ quan có liên quan.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến những người thân yêu trong gia đình, các bạn
bè đồng nghiệp gần xa, đặc biệt là các anh chị em cùng khóa đã động viên, giúp đỡ
tôi về tinh thần và vật chất để tôi hoàn thành chuyên đề này.
Quảng Ninh, ngày tháng 8 năm 2022
Học viên
Phạm Thị Thu Hương
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong bài
báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được áp dụng. Báo cáo này
do bản thân tôi thực hiện dưới sự giúp đỡ của Giáo viên hướng dẫn. Nếu có điều gì
sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Học viên
Phạm Thị Thu Hương
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 3
1.1.1. Kế hoạch hoá gia đình ............................................................................. 3
1.1.2. Biện pháp tránh thai ................................................................................ 6
1.1.2.1. Định nghĩa: ....................................................................................... 6
1.1.2.2. Các biện pháp tránh thai hiện nay...................................................... 6
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 10
1.2.1. Các nghiên cứu trên Thế giới về thực trạng công tác tư vấn các BPTT .. 10
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam về thực trạng công tác tư vấn các BPTT .. 12
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TƯ VẤN ................................................ 13
2.1. Giới thiệu địa điểm nghiên cứu[19] ............................................................. 14
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Khoa Phụ Sản- CSSKSS TTYT TX Quảng
Yên ................................................................................................................. 14
2.1.2. Hoạt động của Khoa Phụ Sản- CSSKSS TTYT TX Quảng Yên ............ 15
2.2. Nghiên cứu thực trạng công tác tư vấn tại tại Khoa Phụ Sản- CSSKSS TTYT
TX Quảng Yên ......................................................................................................15
Chương 3 BÀN LUẬN .......................................................................................... 25
3.1. Những tồn tại của công tác tư vấn sử dụng các BPTT .................................. 25
3.2. Giải pháp để khắc phục những tồn tại trong công tác tư vấn sử dụng các
BPTT ................................................................................................................. 28
Chương 4:KẾT LUẬN .......................................................................................... 30
4.1. Kết quả...............................................................................................................28
4.2. Giải pháp .......................................................... Error! Bookmark not defined.
1. Đối với Trung Tâm Y Tế TX Quảng Yên ........................................................ 30
2. Đối với nhân viên tư vấn ................................................................................. 31
3. Đối với khách hàng ......................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
- BẢNG KIỂM QUA SÁT CÔNG TÁC TƯ VẤN CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH
THAI TẠI KHOA PHỤ SẢN- CSSKSS TTYT TX QUẢNG YÊN
- BỘ CÂU HỎI VỀ CÔNG TÁC TƯ VẤN CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI
TẠI KHOA PHỤ SẢN- CSSKSS TTYT TX QUẢNG YÊN
- MỘT SỐ HÌNH ẢNH
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐDS
Biến động dân số
BYT
Bộ Y tế
BPTT
Biện pháp tránh thai
CBYT
Cán bộ y tế
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
DCTC
Dụng cụ tử cung
NVTV
Nhân viên tư vấn
SKSS
Sức khỏe sinh sản
WHO
TX
Tổ chức Y tế thế giới
(The World Health Organization)
Thị xã
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm nhóm tuổi của nhân viên tư vấn ............................................. 16
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của nhân viên tư vấn............................................ 17
Bảng 2.3. Đặc điểm nhóm tuổi của nhân viên tư vấn ............................................. 17
Bảng 2.4. Tỷ lệ thực hiện của nhân viên đối với khách hàng ................................. 19
Bảng 2.5. Đánh giá của khách hàngvề buổi tư vấn ................................................. 21
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Trình độ chuyên môn của nhân viên tư vấn........................................ 17
Biểu đồ 2.2. Trình độ học vấn của khách hàng....................................................... 18
Biểu đồ 2.3. Khách hàng tư vấn BPTT trước đó .................................................... 18
Biểu đồ 2.4. Đánh giá về cơ sở vật chất ................................................................. 24
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc không hiểu biết về tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, thời gian, đối
tượng sử dụng... của các biện pháp tránh thai, gây ra có thai ngoài ý muốn.
Theo báo cáo mới công bố của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Việt Nam là
nước đứng thứ 3 có số ca phá thai cao nhất toàn cầu với 1,52 triệu ca[12]. Đồng thời
Việt Nam được xếp vào danh sách một trong năm nước có tỷ lệ phá thai cao nhất
thế giới và là nước có tỷ lệ phá thai cao nhất châu Á[12]. Năm 2018, Tổng tỷ suất
phá thai ở Việt Nam là 0,42, có nghĩa là cứ 5 phụ nữ thì có 2 người từng phá thai ít
nhất một lần trong toàn bộ giai đoạn sinh sản[7].
Ở Việt Nam, theo thống kê của Tổng cục DS-KHHGĐ, trung bình mỗi năm cả
nước có khoảng 250-300 ngàn ca nạo phá thai được báo cáo chính thức. Mặc dù tỷ
lệ phá thai ở Việt Nam trong 10 năm trở lại đây có xu hướng giảm, nhưng tỷ lệ quan
hệ tình dục trước hôn nhân và tỉ lệ nạo phá thai ở trẻ vị thành niên, thanh niên lại có
dấu hiệu gia tăng. Nạo phá thai ngoài ý muốn đã để lại nhiều hậu quả đáng tiếc cho
giới trẻ, ảnh hưởng đến cuộc sống, tương lai sau này. Có đến 50% vị thành niên
từng quan hệ tình dục không áp dụng biện pháp bảo vệ trong lần quan hệ đầu tiên,
việc quan hệ tình dục sớm, tình dục không an toàn dẫn đến tình trạng mang thai và
nạo phá thai ở tuổi vị thành niên ngày càng tăng. [2] .
Việc không sử dụng các biện pháp tránh thai (BPTT), sử dụng các biện pháp
kém hiệu quả và sử dụng không đúng cách, không phù hợp là nguyên nhân dẫn đến
tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn ngày càng tăng cao [23], [29]. Hiện nay phá thai và
các vấn đề sinh sản đang được quan tâm trên toàn thế giới. Chính vì vậy việc lạm
dụng phá thai sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ và tâm lý, dễ gây ra các biến chứng ảnh
hưởng đến khả năng sinh sản sau này của thai phụ như tắc vòi trứng, chửa ngoài tử
cung, dính buồng tử cung...[2].
Áp dụng các BPTT hiệu quả sẽ giúp đảm bảo được khoảng cách sinh con an
toàn và phù hợp với điều kiện sinh lý của cơ thể, làm giảm tỷ lệ nạo hút thai cũng
như điều kiện kinh tế, công việc hàng ngày và nuôi dạy con cái[2]. Ở Việt Nam,
trong những năm qua, tỷ lệ sử dụng các BPTT ngày càng tăng lên góp phần quan
trọng làm giảm mức sinh. Số liệu của các cuộc Điều tra biến động dân số (BĐDS)
hàng năm cho thấy tỷ lệ sử dụng BPTT bất kỳ của Việt Nam hiện đang ở mức cao.
2
Kết quả điều tra BĐDS năm 2016 cho thấy, tỷ lệ sử dụng các BPTT bất kỳ đạt
77,6%, tăng 1,9 điểm % so với kết quả Điều tra BĐDS 2015 và tỷ lệ sử dụng các
BPTT hiện đại tại thời điểm 1/4/2016 đạt mức 66,5%[14].
Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng BPTT kém bao gồm chi phí phòng tránh
thai, các khó khăn liên quan đến phương pháp và các chẩn mực văn hóa[26]. Vì
vậy, tư vấn các BPTT có tiềm năng to lớn như một cách lựa chọn cho người phụ nữ
không muốn mang thai lựa chọn phương pháp ngừa thai mà họ có thể sử dụng mang
hiệu quả cao, do đó giảm nguy cơ mang thai ngoài ý muốn của bản thân họ[32].
Nhân viên đã được đào tạo cung cấp dịch vụ tránh thai lâu dài và vĩnh viễn
cho khách hàng là 1 phần quan trọng của việc cung cấp các dịch vụ KHHGĐ toàn
diện của các cơ sở tuyến huyện và tuyến cao (nghị định 43 của Bộ Y Tế năm 2013)
[8]. Việc giao tiếp giữa NVTV và bệnh nhân về các BPTT cũng được xác định là
một yếu tố quan trọng có khả năng thúc đẩy việc sử dụng BPTT[27].
Chính vì tầm quan trọng của công tác tư vấn các biện pháp tránh thai như vậy.
Để củng cố thêm kinh nghiệm cho nhân viên y tế trong quá trình thực hiện công tác tư
vấn các biện pháp tránh thai tại Khoa Phụ Sản-CSSKSS của Trung Tâm Y Tế TX
Quảng Yên, Quảng Ninh. Tôi tiến hành thực hiện chuyên đề “Nhận xét công tác tư
vấn của nhân viên y tế về biện pháp tránh thai cho phụ nữ đến khám tại Trung
Tâm Y Tế TX Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh năm 2022 " với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng công tác tư vấn của nhân viên y tế về biện pháp tránh thai
cho phụ nữ đến khám tại Trung Tâm Y Tế TX Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh năm
2022.
2.
Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác tư vấn của nhân viên y tế về biện
pháp tránh thai cho phụ nữ đến khám tại Trung tâm y tế TX Quảng Yên Tỉnh Quảng
Ninh.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Kế hoạch hoá gia đình
Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) là chủ động có con theo ý muốn của các cặp
vợ chồng nhằm điều chỉnh số con và khoảng cách sinh con, không để phải dẫn đến
phá thai, hoặc đẻ quá nhiều con, để quá dày, đẻ khi còn quá trẻ hoặc đẻ khi đã nhiều
tuổi. KHHGĐ không chỉ bao hàm việc lựa chọn sử dụng các BPTT để tránh thai mà
còn là những cố gắng của các cặp vợ chống để có thai và sinh con trong trường hợp
khuyến khích sinh[3].
Kế hoạch hóa gia đình cũng là nỗ lực của Nhà nước, xã hội để mỗi cá nhân,
cặp vợ chồng chủ động quyết định số con, thời gian sinh con và khoảng cách giữa
các lần sinh nhằm bảo vệ sức khỏe, nuôi dạy con có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn
mực xã hội và điều kiện gia đình[13].
Nguyên tắc của KHHGĐ:
- Có sự kết hợp giữa 4 yếu tố: Tự nguyện, lựa chọn khi đã đầy đủ thông tin, có
đầy đủ các BPTT, được cung cấp dịch vụ an toàn và thuận tiện.
- Khách hàng có quyền tự quyết định sử dụng BPTT.
- Kín đáo và tôn trọng khách hàng, không phân biệt tôn giáo, thành phần xã
hội, tuổi hay hoàn cảnh kinh tế.
- Được cung cấp dịch vụ tránh thai an toàn, có chất lượng để phòng tránh các
nguy cơ, trong đó có cả nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Khuyến khích trách nhiệm của nam giới (chồng hoặc mẹ chồng) và những
nhà lãnh đạo cộng đồng vào chương trình KHHGĐ.
- Tuyên truyền, giáo dục để khách hàng và cộng đồng hiểu về những lợi ích
đáng kể về mặt sức khỏe cũng như lợi ích khác ngoài lợi ích tránh thai của công tác
KHHGĐ.
* Vai trò của tư vấn kế hoạch hóa gia đình[18]:
- Giúp khách hàng chọn đúng một BPTT và sử dụng đúng biện pháp đã chọn.
- Giúp tăng tỉ lệ tiếp tục sử dụng và hạn chế bỏ cuộc.
- Giúp tăng tỉ lệ sử dụng BPTT.
4
- Góp phần tăng cường sức khỏe và giảm chi phí chương trình KHHGĐ.
- Hiểu rõ và thực hành tình dục an toàn sẽ góp phần giảm nguy cơ có thai
ngoài ý muốn và nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.
* Mười quyền cơ bản của khách hàng [13,18]
-
Quyền được thông tin.
-
Quyền được tiếp cận dịch vụ và thông tin.
-
Quyền tự do lựa chọn BPTT và từ chối hoặc chấm dứt BPTT.
-
Quyền được nhận dịch vụ an toàn.
-
Quyền được đảm bảo bí mật.
-
Quyền được đảm bảo kín đáo.
-
Quyền được thoải mái khi tiếp nhận dịch vụ.
-
Quyền được tôn trọng.
-
Quyền được tiếp tục nhận dịch vụ.
-
Quyền được bày tỏ ý kiến.
* Các bước tư vấn KHHGĐ (6 bước)[18]
Bước 1. Gặp gỡ
- Tiếp đón, chào hỏi khách hàng niềm nở, gây thiện cảm để họ an tâm ngay từ
khi tiếp xúc
- Mời khách hàng ngồi ngang hàng với người tư vấn, nếu có chồng (hoặc vợ)
cùng đi cũng mời ngồi bên cạnh, không để họ phải đứng.
- Tự giới thiệu: tên, chức vụ, nhiệm vụ chính tại Trung tâm của người làm tư
vấn
Bước 2. Gợi hỏi
- Hỏi tên, tuổi, địa chỉ của khách và lý do cần tư vấn
- Khi vấn đề cần TV của khách hàng có tính bí mật đặc biệt, NVTV hỏi khách
hàng để biết khách hàng có bằng lòng để người cùng đi ngồi nghe hay không và
phải tôn trọng ý kiến của khách hàng
- Hỏi về hoàn cảnh sinh sống, tiền sử bệnh tật toàn thân và bệnh phụ khoa
- Hỏi về tình trạng hôn nhân, tiền sử thai nghén và sẩy, đẻ.
- Hỏi về tình trạng hoạt động tình dục
- Hỏi về các BPTT mà khách hàng đã nghe, đã biết.
5
- Sử dụng hầu hết các câu hỏi mở.
- Thái độ thân mật, gần gũi, lắng nghe, vui vẻ, quan tâm và đồng cảm.
Bước 3. Giới thiệu
- Trình bày cho khách hàng các BPTT dựa trên nhu cầu sinh sản thực tế của họ
(biết được qua gợi hỏi).
- Cung cấp đủ thông tin về cả hai mặt thuận lợi và không thuận lợi của từng
biện pháp, các tác dụng phụ ngoài ý muốn, thậm chí cả tai biến (nếu có).
- Trình bày kỹ các điều khách hàng muốn biết, khéo léo sửa lại những hiểu
biết chưa đúng của họ
Bước 4. Giúp đỡ
- Giúp khách hàng hiểu biết đầy đủ về các BPTT hiện đang có (bằng lời và
bằng hiện vật, tranh ảnh, mô hình) để họ tự chọn
- Không áp đặt, lựa chọn BPTT thay cho khách hàng
- Nếu khách chọn phải BPTT không phù hợp (chống chỉ định) thì nhẹ nhàng
giải thích để khách chọn một BPTT khác.
Bước 5. Giải thích
- Nói cho khách hàng biết cách thức tiến hành (cả về thủ tục hành chính lẫn
chuyên môn) và sẵn sàng giúp họ hoàn tất các thủ tục cần thiết sau khi đã giải thích
(để họ tự nguyện ký vào hồ sơ) (nếu có).
- Giải thích đầy đủ cách sử dụng BPTT khách hàng đã chọn.
- Giải thích những nguyên nhân có thể làm BPTT thất bại.
- Nói rõ các tác dụng phụ của BPTT và cách xử trí tại nhà.
- Nói rõ các dấu hiệu cảnh báo về tai biến và cách xử trí.
- Nêu rõ khả năng phục hồi của BPTT khi thôi sử dụng.
- Nói rõ tại sao phải khám kiểm tra định kỳ và khuyên khách hàng thực hiện
sau này.
- Khéo léo giải thích cho khách hàng những nhận thức chưa đúng do lời đồn
hay thông tin sai lạc (không thẳng thừng bác bỏ, không phê phán).
- Đề nghị khách hàng nhắc lại một số điểm để có thông tin phản hồi.
6
Bước 6. Gặp lại
- Hẹn khách hàng thời gian khám lại gần nhất.
- Căn dặn những trường hợp cần trở lại ngay cơ sở y tế.
- Khuyến khích khách hàng gặp lại bất cứ khi nào cần tìm hiểu về SKSS của
bản thân hay gia đình
- Hứa hẹn sẵn sàng đón tiếp và làm vui lòng khách hàng về các dịch vụ tư vấn
và chăm sóc.
- Chào tạm biệt và tiễn khách hàng.
1.1.2. Biện pháp tránh thai
1.1.2.1. Định nghĩa:
Biện pháp tránh thai (BPTT) là các biện pháp can thiệp tác động lên cá nhân
làm ngăn cản việc thụ thai ở người phụ nữ. Các BPTT thường được áp dụng là
thuốc, hóa chất, thiết bị đưa vào cơ thể, các thủ thuật ngoại khoa cắt đứt đường đi
nhằm ngăn cản tinh trùng gặp trứng giúp cho cá nhân và các cặp vợ chồng thực hiện
KHHGĐ[4].
Có nhiều BPTT để con người lựa chọn và cũng có nhiều cách để phân loại như
phân loại theo BPTT hiện đại và tự nhiên, BPTT lâm sàng và phi lâm sàng, BPTT
áp dụng theo giới tính...[4].
1.1.2.2. Các biện pháp tránh thai hiện nay
Các biện pháp tránh thai hiện đại
* Các biện pháp tránh thai hiện đại dành cho nữ
(1) Dụng cụ tử cung: rẻ, sử dụng tiện lợi, thời gian sử dụng lâu dài, hiệu quả
tránh thai cao, nhanh chóng có thai sau khi tháo bỏ dụng cụ. Tuy nhiên không có tác
dụng ngăn ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục; cần có sự can thiệp y tế
khi đặt vòng; tăng lượng máu kinh, nguy cơ viêm nhiễm đường sinh dục[4].
(2) Thuốc tiêm tránh thai: hiệu quả tránh thai cao, tác dụng kéo dài, giảm nguy
cơ u xơ tử cung, ngăn ngừa ung thư niêm mạc tử cung, Nhược điểm là rối loạn. kinh
nguyệt, vô kinh; có thai trở lại chậm, không tránh được các bệnh lây truyền qua
đường tình dục [4].
(3) Thuốc cấy tránh thai (que cấy) là phương pháp tránh thai dùng một hay các
que nhỏ như que diêm chứa hormone progesterene cấy vào dưới da.Khả năng tránh
7
thai rất cao, sau khi rút que cấy sự thụ thai phục hồi nhanh chóng và hoàn toàn. Tuy
nhiên thường hay gây ra phản ứng phụ như rong kinh, vô kinh. [4].
(4) Thuốc uống tránh thai (viên kết hợp): hiệu quả tránh thai cao, nhanh chóng
có thai lại sau khi ngừng thuốc, giảm lượng máu kinh, đau bụng kinh, giảm nguy cơ
chửa ngoài tử cung. Đòi hỏi phải uống vào một giờ nhất định để đảm bảo hàm
lượng thuốc trong máu; không tránh được các bệnh lây truyền qua đưởng tình dục
[4].
(5) Biện pháp tránh thai khẩn cấp: có thể giảm tỷ lệ có thai ngoài ý muốn, và
bao gồm mọi BPTT sử dụng trong vòng năm ngày sau lần giao hợp không được bảo
vệ[4].
(6) Triệt sản (cả nam và nữ) hiệu qua tránh thai cao, chi thực hiện một lần có
tác dụng tránh thai vĩnh viễn; không có tác dung không mong muốn, không ảnh
hưởng đến sứrc khỏe và đời sống tinh dục. Phải được thực iện tại cơ sở y tế có đầy
đủ phương tiện; khó hồi phục sau khi can thiệp; có thể cónhững tai biến xảy ra trong
và sau khi thực hiện phẫu thuật[5], [15].
(7) Màng ngăn âm đạo:màng được đặt vàotrong âm đạo và che phủ cổ tử cung,
chắn cổ tử cung lại cũng như tạo một khoang chứa các thuốc diệt tinh trùng.Màng
được làm bằng cao su thiên nhiên, latex hoặc silicone và nên lưu màng lại tối thiểu
6 giờ sau giao hợp và tối đa 30 giờ sau khi đặt vào âm đạo [5], [13].
(8) Mũ cổ tử cung: Mũ cổ tử cung là một dụng cụ cơ học, tránh thai bằng rào
cản ở âm đạo. Mũ cổ tử cung được làm bằng latex hoặc silicone và có thể tái sử
dụng hoặc chỉ dùng một lần. Mũ cần được lưu lại tối thiểu 6-8 giờ sau giao hợp và
tối đa 72 giờ kể từ khi gắn vào [35].
(9) Miếng xốp âm đạo tránh thai:xuất hiện như là một biến thể của màng. ngăn
âm đạo, được làm bằng polyurethane, được tấm nonoxynol-9 và phóng thích 125
mg chất diệt tinh trùng trong vòng 24 giờ [34].
(10) Nhẫn tránh thai: Nhẫn tránh thai âm đạo được đưa vào âm đạo, phóng
thích hormon giúp tránh thai. Khách hàng có thể tự đưa nhẫn vào trong âm đạo và
để đó trong 3 tuần rồi lấy ra [34].
(11) Miếng dán tránh thai: Được dán ở bắp tay, mông, bụng hay ngực (không
dán lên vú). Miếng dán có tác dụng phóng thích các hormone để có tác dụng tránh
8
thai giống như tác dụng của các viên thuốc uống tránh thai [34]. Mỗi miếng dán có
tác dụng trong một tuần sau đó khách hàng thay miếng dán mới. Dán liên tục trong
vòng 3 tuần và không dán trong tuần thứ 4 để bắt đầu kinh nguyệt. Tác dụng phụ
của miếng dán giống như tác dụng phụ của viên thuốc uống tránh thai. Khách hàng
có thể đổi chỗ dán để tránh bị kích thích da[34], [36].
* Các biện pháp tránh thai hiện đại dành cho nam giới
(1) Bao cao su: tránh được các bệnh lây truyền qua đường tnh dục; tiện lợi, dễ
sử dụng, rẻ tiền. Nhược điểm là nếu không biết sử dụng đúng cách có thể dẫn tới
tránh thai thất bại; có thể bị thủng hoặc rách khi sử dụng [4].
(2) Thuốc diệt tinh trùng là chất nonoscinol đặt vào âm đạo có tác dụng hủy
diệt hay làm cho tinh trùng bất động. Các triệu chứng dị ứng ít khi xảy ra và nếu có
thì chỉ cần ngừng thuốc là hết, thuốc không gây ảnh hưởng đến thai nhi nếu lỡ mang
thai, không làm tổn hại đến chức năng hoạt động của các cơ quan sinh dục. Tuy
nhiên hiệu quả tránh thai chưa thật cao, tỷ lệ thất bại chủ yếu (60%) do sử dụng sai,
giá thuốc không rẻ và không tiện mua [6], [13].
Các biện pháp tránh thai truyền thống
Là những BPTT không sử dụng các phương tiện, thuốc men mà hoàn toàn phụ
thuộc vào sự nỗ lực và hiểu biết của các cá nhân [4].
* Các biện pháp tránh thai truyền thống cho nữ
(1) Phương pháp tính vòng kinh: Là biện pháp dựa vào ngày có kinh, chọn
giao hợp vào những ngày xa giai đoạn rụng trứng để không có thai. Trong vòng 5
ngày trước và 4 ngày sau khi rụng trứng là những ngày “không an toàn", cân kiêng
giao hợp hoặc nếu giao hợp thì cần dùng BPTT hỗ trợ [5], [13].
(2) Phương pháp ghi chất nhầy cổ tử cung: Phương pháp này dựa vào việc
người phu nữ có thể nhận biết những ngày đỉnh điểm thụ thai khi chất tiết cổ tử
cung trơn, ướt và có thể kéo sợi. Tỷ lệ có thai ngoài ý muốn của biện pháp này là rất
cao[5], [13].
(3) Phương pháp ghi thân nhiệt: Phương pháp này dựa trên nhiệt cơ bản tăng
0,2 đến 0,5°C quanh thờiđiểm phóng noãn. Người phụ nữ lấy thân nhiệt và ghi lại
vào mỗi buổi sáng vào một thời điểm. Phương pháp này có những điểm không
chính xác, do đó tỷ lệ có thai ngoài ý muốn của biện pháp này rất cao[5],[13].
9
Ưu điểm của BPTT truyền thống: Các BPTT truyền thống có ưu điểm chung
là không cần phương tiện, thiết bị can thiệp do đó tránh được những tai biến cũng
như tác dụng phụ. Không phải chuẩn bị trước khi quan hệ tình dục.
Nhược điểm của BPTT truyền thống: hiệu quả tránh thai thấp, yêu cầu sự chủ
động khi áp dụng các biện pháp, một số biện pháp khá phúc tạp và dễ thất bại khi sử
dụng.
* Các biện pháp tránh thai truyền thống cho nam
(1) Xuất tinh ngoài âm đạo (giao hợp ngắt quãng): Cơ chế tránh thai là tinh
trùng không vào được đường sinh dục nữ nên không gặp dược noãn, ngăn cản hiện
tượng thụ tinh, Phương pháp này đòi hỏi sự chủ động của nam giới khi quan hệ, nên
hiệu quả tránh thai thấp [5], [13].
(2) Kiêng giao hợp (cả nam và nữ): Là BPTT mà hoạt động tình dục diễn ra
xong không giao hợp trong âm đạo.
* Một số quy định ở Việt Nam
Nghị định 104/2003/NĐ-CP ngày 16/9/2003 của Chính phủ về quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số [9].
- Điều 8: Các loại dịch vụ dân số “Cung cấp phương tiện tránh thai; dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình…”.
- Điều 14: Mục tiêu chăm sóc sức khoẻ, kế hoạch hoá gia đình.
- Điều 15: Biện pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản kế hoạch hoá gia đình.
- Điều 18: Hình thức, tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, vận động, giáo dục,
tư vấn về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.
- Điều 19: Trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh
sản, kế hoạch hoá gia đình.
- Điều 20: Các hình thức cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế
hoạch hoá gia đình.
Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010: Phần thứ ba - Mục IV điểm 3: Chăm sóc SKSS/KHHGĐ đã nêu rõ “Nâng cao chất lượng chăm sóc
SKSS/KHHGĐ với các nội dung chủ yếu và phù hợp trong khuôn khổ chăm sóc sức
khoẻ sinh sản ban đầu, tiến tới thoả mãn nhu cầu của khách hàng về
10
SKSS/KHHGĐ, hạn chế đến mức thấp nhất có thai ngoài ý muốn, giảm nhanh nạo
phá thai, góp phần nâng cao chất lượng dân số”[10].
Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình đã chỉ rõ nhiệm vụ và
một số giải pháp chủ yếu, trong đó xác định nhiệm vụ "Hoàn thiện hệ thống dịch vụ
chăm sóc SKSS/KHHGĐ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người sử dụng về các BPTT.
Chú trọng đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao trình độ
CBYT, tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ, khuyến khích các tổ
chức xã hội và tư nhân tham gia cung cấp các dịch vụ này. Đẩy mạnh TTXH và bán
rộng rãi các PTTT" (khoản 5, mục c, phần II) [1].
Đồng thời, Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản và các văn bản hướng dẫn
thi hành đã xác định việc tiếp tục thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ cung cấp PTTT và
dịch vụ SKSS/KHHGĐ nhằm đáp ứng nhu cầu về số lượng, đa dạng hóa về chủng
loại và chất lượng PTTT ngày càng cao của các nhóm đối tượng sử dụng "Nhà nước
nắm giữ vai trò chủ đạo trong việc điều phối hàng hóa để đáp ứng nhu cầu về
PTTT, ưu tiên miễn phí và trợ cấp PTTT cho người nghèo, các khu vực có điều kiện
kinh tế và xã hội khó khăn, đồng thời tăng cường TTXH và kinh doanh các PTTT
trên thị trường tự do".
Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã
nhấn mạnh “Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc hoàn thiện các quy định,
quy trình kỹ thuật; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy
định chuyên môn và quy trình kỹ thuật đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ; nâng cấp
cơ sở hạ tầng, bổ sung trang thiết bị và tập huấn cập nhật kiến thức cho những
người cung cấp dịch vụ dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản”[11].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các nghiên cứu trên Thế giới về thực trạng công tác tư vấn cácBPTT
Một nghiên cứu ở Ai Cập, sử dụng băng ghi âm các buổi khám tư vấn tránh
thai, phát hiện ra rằng việc nhận tư vấn “lấy khách hàng làm trung tâm” hơn là “lấy
bác sĩ làm trung tâm” có liên quan đến việc tiếp tục phương pháp đã chọn[22].
Trong nghiên cứu này, các hành vi lấy khách hàng làm trung tâm là những hành vi
11
được thiết kế để tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia vào buổi khám tư vấn, chẳng
hạn như tuyên bố về quan hệ đối tác, trong khi các hành vi lấy bác sĩ làm trung tâm
là những hành vi hạn chế sự tham gia này, chẳng hạn như chỉ đạo công khai.
Ngoài ra, một số nghiên cứu ở các nước đang phát triển đã sử dụng các biện
pháp tư vấn tổng hợp, bao gồm các biện pháp của cả khía cạnh quan hệ và định
hướng nhiệm vụ của truyền thông, và đã phát hiện ra rằng những phụ nữ cho biết
trải qua dịch vụ chăm sóc chất lượng cao hơn có tỷ lệ tiếp tục tránh thai cao
hơn[28], [30] và sử dụng BPTT[28], [31]. Các nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng
việc cung cấp thông tin cụ thể về các tác dụng phụ của biện pháp có liên quan đến
việc cải thiện kết quả[24], [25].
Một nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính, về các nhà cung cấp phục vụ
thanh thiếu niên người Mỹ gốc Phi tại các trung tâm y tế cộng đồng ở Chicago cho
thấy rằng các nhà cung cấp nhấn mạnh việc xây dựng mối quan hệ trong quá trình
tư vấn của họ[33].
Trong chăm sóc sức khỏe nói chung, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các nhà
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe giao tiếp với bệnh nhân khác nhau dựa trên
chủng tộc/dân tộc của họ. So với bệnh nhân da trắng, bệnh nhân da đen ít tập trung
vào bệnh nhân hơn, nhận được ít thông tin hơn, trải qua thời gian thăm khám tại
phòng khám ngắn hơn và ít có khả năng thông báo hiểu mọi điều bác sĩ của họ
nói[37]. Những khác biệt như vậy được cho là góp phần vào sự chênh lệch về kết
quả sức khỏe. Trong bối cảnh kế hoạch hóa gia đình, có bằng chứng cho thấy phụ
nữ thiểu số cảm nhận được các tương tác kém chất lượng hơn. Phụ nữ da đen và gốc
Tây Ban Nha đánh giá ít tích cực hơn về việc thăm khám kế hoạch hóa gia đình so
với phụ nữ da trắng và cũng có nhiều khả năng bị áp lực phải sử dụng BPTT và hạn
chế quy mô gia đình của họ[21]. Ngoài ra, trong một cuộc khảo sát đối với phụ nữ
da đen, 67% cho biết họ từng bị phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc khi nhận các
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và 52% cho biết trải nghiệm phản ánh định kiến của
phụ nữ da đen (ví dụ, nhà cung cấp cho rằng họ có quan hệ tình dục nhiều đối
tác)[20].
- Xem thêm -