TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA NÔNG - LÂM - NGƢ
-----------------------
LƢU THỊ TRÀ MY
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ GIÁM ĐỊNH MỘT
SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HÓA CỦA VI KHUẨN
ACTINOBACCILUS
PLEUROPNEUMONIAEGÂYVIÊM PHỔI LỢN TẠI
THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NgànhThú Y
„
Phú Thọ, 2018
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA ĐẠI
NÔNG
- LÂM
- NGƢ
TRƢỜNG
HỌC
HÙNG
VƢƠNG
----------------------KHOA
NÔNG - LÂM - NGƢ
LƢU THỊ TRÀ MY
NGUYỄN LAN HƢƠNG
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ GIÁM ĐỊNH MỘT SỐ
ĐẶC ĐIỂM SINH HÓA CỦA VI KHUẨN
TÊN ĐỀ TÀI
ACTINOBACCILUS PLEUROPNEUMONIAEGÂYVIÊM
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ GIÁM ĐỊNH MỘT SỐ
PHỔI LỢN TẠI THÁI NGUYÊN
ĐẶC ĐIỂM SINH HOÁT CỦA VI KHUẨN STREPTOCOCCUS SUIS GÂY
VIÊM PHỔI LỢN TẠI THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN
TỐTTHỰC
NGHIỆP
ĐẠI
BÁO CÁO
TẬP
2 HỌC
Ngành: Thú Y
Ngành: Thú Y
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: 1. TS. NGUYỄN NGỌC MINH TUẤN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS. TS.
CAOĐỖ
VĂN
2.Th.S
TẤT ĐẠT
Ths.S: PHAN THỊ PHƢƠNG THANH
Phú Thọ, 2018
Phú Thọ, 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản khóa luận, tôi luôn
nhận đƣợc sự giúp đỡ của nhiểu tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin trân trọng
cảm ơn Ban lãnh đạo nhà trƣờng, Ban lãnh đạo khoa Nông Lâm Ngƣ trƣờng đại học
Hùng Vƣơng, Ban lãnh đạo công ty cổ phần Marphavet đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc
theo học chƣơng trình đào tạo đại học tại trƣờng và thực tập tại công ty.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể thầy cô trong bộ khoa Chăn nuôi Thú y,
trƣờng Đại học Hùng Vƣơng; cán bộ công nhân viên, đặc biệt cán bộ phòng kiểm
nghiệm vaccin công ty Marphavet đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất
để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hƣớng dẫn khoa học là
TS. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn giảng viên trƣờng đại học Hùng Vƣơng và Ths. Đỗ
Tất Đạt phó giám đốc công ty Marphavet đã trực tiếp hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận.
Tôi luôn biết ơn gia đình, bạn bè và các sinh viên đại học đã động viên, sát
cánh bên tôi và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin trân thành cảm ơn.
Phú Thọ, tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Lƣu Thị Trà My
ii
MỤC LỤC
Chƣơng 1 ............................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu: ............................................................................... 2
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................ 3
CHƢƠNG 2........................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................................... 4
2.1. Đặc điểm của vi khuẩn A. pleuropneumonia ................................................. 4
2.1.1. Hình thái, kích thƣớc và đặc tính nuôi cấy ................................................. 4
2.1.2. Đặc tính sinh hóa ......................................................................................... 5
2.1.3.Cấu trúc kháng nguyên................................................................................. 5
2.1.4. Các yếu tố độc lực ....................................................................................... 5
2.1.5. Khả năng đề kháng với kháng sinh ........................................................... 11
2.2. Bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn do A. pleuropneumoniae ...................... 12
2.2.1.Triệu chứng ................................................................................................ 12
2.2.2. Bệnh tích ................................................................................................... 13
2.2.3. Các biện pháp phòng bệnh ........................................................................ 13
2.2.4. Điều trị bệnh .............................................................................................. 14
2.3. Tình hình nghiên cứu vi khuẩn A. pleuropneumoniae ở trong và ngoài
nƣớc…………………………………………………………………………….15
CHƢƠNG 3......................................................................................................... 17
NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 17
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 17
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 17
3.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 17
3.3. Thời gian, địa điểm, nguyên vật liệu dùng cho nghiên cứu ......................... 17
iii
3.3.1. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 17
3.3.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 17
3.3.3. Nguyên liệu và dụng cụ dùng cho nghiên cứu .......................................... 17
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 19
3.4.1. phƣơng pháp thu thập mẫu ........................................................................ 19
3.4.2. Phƣơng pháp lấy mẫu ................................................................................ 20
3.4.3. Phƣơng pháp phân lập ............................................................................... 20
3.4.4. Phƣơng pháp nhuộm Gram kiểm tra hình thái vi khuẩn ........................... 22
3.4.5. Phản ứng sinh hóa ..................................................................................... 23
3.4.6. Phƣơng pháp xác định A. Pleuropneumoniae bằng kỹ thuật PCR ........... 24
3.4.7. Phƣơng pháp xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của các
chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập đƣợc ......................................... 28
3.5. Phƣơng pháp phân tích số liệu .................................................................... 29
CHƢƠNG 4......................................................................................................... 30
KẾT QUẢ............................................................................................................ 30
4.1. Kết quả tách khuẩn lạc nghi Actinobacillus pleuropneumoniae phân lập
đƣợc từ mẫu phổi lợn trên môi trƣờng thạch ...................................................... 30
4.2. Kết quả nhuộm gram .................................................................................... 31
4.3. Kết quả xác định đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng A.
pleuropneumoniae phân lập đƣợc ....................................................................... 32
4.4. Kết quả chạy phản ứng PCR định danh A. pleuropneumoniae.................... 37
4.5. Kết quả xác định triệu chứng, bệnh tích điển hình của lợn mắc bệnh viêm
phổi dovi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae gây ra tại Thái Nguyên ..... 39
4.6. Kết quả xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của vi khuẩn A.
pleuropneumoniae phân lập đƣợc ....................................................................... 41
4.7. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn nghi mắc viêm phổi dính
sƣờn do A. pleuropneumoniae............................................................................. 42
CHƢƠNG 5......................................................................................................... 46
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 46
iv
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 46
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 47
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 1
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
A. pleuropneumoniae:
Actinobacillus pleuropneumoniae
AGID:
Agargel Immuno Diffuse
AGPT:
Agar Gel Precipitin Test
bronchiseptica:
Bordetella bronchiseptica
BHI:
Brain Heart Infusion
CAMP:
Christie - Atkinson - Munch - Peterson
Es:
Công sự
D.S.A:
Dextrose Starch Agar
DNA:
Deoxyribo Nucleic Acid
ELISA:
Enzyme - Linked Immuno Sorbant Assay
Fg :
Greenish Fluorescent
F0:
parasuis:
Orange Fluorescent
Haemophilus parasuis
pleuropneumoniae :
Haemophilus pleuropneumoniae
M. hyopneumoniae:
Mycoplasma hyopneumoniae
MR:
Methyl red
MT:
Môi trƣờng
NAD:
Nicotinamide Adenine Dinucleotide
PBS:
Phosphat buffer solution
Nf:
Not Fluorescent
P. multocida:
Pasteurella multocida
PCR:
Polymerase Chain Reaction
PRRS:
Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome
TSA:
Tryptic Soy Agar
VK:
Vi khuẩn
VP:
Voges - Proskauer
VPDS:
Viêm phổi dính sƣờn
YPC:
Yaest extract pepton, L.cystine
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Trình tự Nucleotide của OmlA ........................................................... 27
Bảng 3.2: Thành phần phản ứng PCR xác định gen OmlA ................................ 28
Bảng 3.3: Bảng đánh giá mức độ mẫn cảm của vi khuẩn ................................... 29
Bảng 4.1: Kết quả giám định vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập đƣợc từ
phổi của lợn nghi mắc bệnh viêm phổi dính sƣờn. ............................................. 30
Bảng 4.2: Kết quả xác định một số đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn A.
pleuropneumoniae phân lập đƣợc ....................................................................... 36
Bảng 4.3: Kết quả các phản ứng lên men đƣờng của chủng vi khuẩn nghi vi
khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập đƣợc ........................................................ 36
Bảng 4.4: Kết quả PCR ....................................................................................... 38
Bảng 4.5: Kết quả quan sát thu thập triệu chứng của lợn nghi mắc bệnh do vi
khuẩn Actinobacillus pleuropneumonie .............................................................. 39
Bảng 4.6: Kết quả quan sát bệnh tích của lợn nghi mắc bệnh do vi khuẩn
Actinobacillus pleuropneumonie ......................................................................... 40
Bảng 4.7: Kết quả xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của các
chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập đƣợc ......................................... 41
Bảng 4.8: Kết quả điều trị thử nghiệm lợn nghi mắc lợn mắc viêm phổi dính
sƣờn ..................................................................................................................... 43
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Cách tiến hành nhuộm Gram .............................................................. 22
Hình 4.1: Hình thái khuẩn lạc A. pleuropneumoniae trên thạch máu ................ 31
Hình 4.2: Hình thái khuẩn lạc A. pleuropneumoniae sau khi nhuộm gram........ 32
Hình 4.3: phản ứng Voges - proskauer (VP)....................................................... 33
Hình 4.4: phản ứng Urease.................................................................................. 33
Hình 4.5: phản ứng thử nghiệm Catalase ............................................................ 34
Hình 4.6: phản ứng thử nghiệm CAMP .............................................................. 34
Hình 4.7: phản ứng Indol .................................................................................... 35
Hình 4.8: phản ứng Oxidase................................................................................ 35
Hình 4.9: Hình ảnh chạy PCR các khuẩn lạc nghi A. pleuropneumoniae .......... 38
1
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, chăn nuôi lợn ở nƣớc ta có sự phát triển mạnh mẽ theo
hƣớng chăn nuôi công nghiệp tập trung, đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội
ở các địa phƣơng. Tuy nhiên xu hƣớng lại không theo tính quy hoạchdẫn đếntình
trạng giá heo giảm do đầu ra không đảm bảo.Theo Bộ NN&PTNT sau nhiều tháng
chạm đáy, giá lợn hơi những tháng cuối năm đang có dấu hiệu tăng trở lại nhƣng vẫn
không đủ để ngƣời chăn nuôi có lãi. Tình trạng giá thấp kéo dài, khó khăn trong
khâu tiêu thụ khiến ngƣời chăn nuôi lợn giảm đàn, bỏ đàn, treo chuồng. Theo kết quả
điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2017, đàn lợn cả nƣớc có 27,4 triệu con; giảm 5,7%; sản
lƣợng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 3,7 triệu tấn; tăng 1,9%.Không những gặp nhiều
rủi ro về giá cả, thị trƣờng, chăn nuôi lợn còn gặp vấn đề khó khăn và nan giải đó là
các loại dịch bệnh luôn tiềm ẩn, ảnh hƣởng nhiều tới hiệu quả sản xuất.
Trong các bệnh thƣờng gặp và gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi lợn hiện
nay ngoài các bệnh truyền nhiễm thƣờng gặp thì bệnh viêm phổi đóng một vai trò
quan trọng trong việc gây tổn thất lớn cho chăn nuôi lợn ở nƣớc ta. Bệnh viêm phổi
do vi khuẩn là một trong những nguyên nhân chính gây chết nhiều lợn tại các địa
phƣơng hiện nay, với nhiều căn nguyên gây bệnh và bệnh lại rất đa dạng, triệu chứng
bệnh khác nhau. Đặc biệt là bệnh viêm phổi- viêm phổi màng phổi, do
Actinobaccilus pleuropneumonie gây tổn thất nghiêm trọng cho ngƣời chăn nuôi.
Vi khuẩn A.pleuropneumoniae gây ra dƣới thể viêm phổi đã gây chết rất nhiều
lợn ở các lứa tuổi, đặc biệt quan trọng là lợn mắc bệnh viêm phổi màng phổi bị chết.
Ngoài vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae serovar 2 và 5 thƣờng gặp gây ra
chiếm tỷ lệ cao thì có thể còn do các serovar khác nhƣ 1, 7, 9... gây ra. Do đó rất cần
đƣợc quan tâm nghiên cứu để có biện pháp làm giảm thiệt hại do vi khuẩn A.
pleuropneumoniae gây ra. Nếu không có biện pháp ngăn ngừa thì khả năng lây lan
rất cao gây thiệt hại lớn cho đàn lợn nuôi. Vì vậy, việc nghiên cứu phân lập và xác
định một số đặc điểm sinh hóa của vi khuẩn là rất cần thiết từ đó biết đƣợc vai trò
2
gây ra một số đặc điểm triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh viêm phổi- viêm
phổi màng phổi. Kết quả này có thể sử dụng để tiếp tục những nghiên cứu sâu hơn
nhằm chẩn đoán nhanh bệnh, biện pháp phòng và trị do vi khuẩn
A.pleuropneumoniae gây ra.
Để có cơ sở xây dựng biện pháp phòng bệnh đạt hiệu quả cao, góp phần xác
định đúng pháp đồ điều trị, giảm thời gian điều trị và nâng cao hiệu quả điều trị, thúc
đẩy chăn nuôi gia súc nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng phát triển bền vững, tạo
ra sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm, có sức cạnh tranh cao trên thị trƣờng, chúng
tôi tiến hành đề tài: "Ngiên cứu phân lập và giám định một số đặc điểm sinh hóa
của vi khuẩn Actinobaccilus pleuropneumoniae gây viêm phổi lợn tại Thái
Nguyên”
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu:
- Phânlập, xác địnhđặc điểm nuôi cấy, đặc tính sinh hóa của
A.pleuropneumoniaegây bệnh viêm phổi ở lợn tại Thái Nguyên.
- Xác định đƣợc triệu chứng, bệnh tích lợn bị bệnh viêm phổi dính sƣờn do vi
khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae gây ra.
- Xác định độ mẫn cảm của vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae với
kháng sinh.
- Đƣa ra phác đồ điều trị nhanh và đạt hiệu quả đối với bệnh viêm phổi dính sƣờn
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượngnghiên cứu:
- Lợn ở các lứa tuổi nghi mắc bệnh viêm phổi do vi khuẩn Actinobacillus
pleuropneumoniae gây ra ở địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Vi khuẩn gây viêm phổi lợn: Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Một số địa điểm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và phòng thí nghiệm công ty
Marphavet.
3
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Ý nghĩa khoa học
- Phân lập,xác định vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniaegây bệnh viêm
phổi ở lợn tại Thái Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho nghiên cứu tiếp
theo về bệnh viêm phổi- màng phổi ở lợn.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài đánh giá đƣợc vai trò vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae
trong hội chứng PRRS. Điều này phục vụ cho công tác phòng và điều trị bệnh viêm
phổi- màng phổi ở lợn.
4
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm của vi khuẩn A.pleuropneumonia
2.1.1. Hình thái, kích thƣớc và đặc tính nuôi cấy
Vi khuẩnActinobacillus pleuropneumoniaethuộc họ Pasteurellae, thuộc giống
Actinobacillus, trƣớc đây còn có tên là Haemophilus parahaemolyticushay
Haemophilus pleuropneumoniae đã đƣợc xác định là nguyên nhân chính gây nên
bệnh viêm phổi - màng phổi truyền nhiễm ở lợn. A. pleuropneumoniae là vi khuẩn có
dạng cầu trực khuẩn nhỏ, bắt màu gram âm, kích thƣớc khoảng0,3-0,5 x 0,6-1,4 µm.
Vi khuẩn không di động, không sinh nha bào, có khả năng hình thành giáp mô, tuy
nhiên một số chủng không có giáp mô cũng đã đƣợc quan sát thấy. Dƣới kính hiển vi
điện tử phát hiện vi khuẩn có nhung mao với kích thƣớc 0,5-2 x 60-450 nm. Loại có
vỏ (capsule) là polysaccharide đƣợc tìm thấy ở hầu hết các serotype của vi khuẩn A.
pleuropneumoniae,còn loại không có vỏ thì ít tìm thấy hơn. A.pleuropneumoniae là
một loại vi khuẩn khó phân lập trên các môi trƣờng thông thƣờng và thƣờng phụ
thuộc vào yếu tố V (hay chính là NAD: Nicotinamide Adenine Dinucleotide). Dovậy,
khi nuôi cấy A.pleuropneumoniae cần các môi trƣờng giàu dinh dƣỡng. Trên môi
trƣờng thạch máu vi khuẩn không phát triển trên môi trƣờng thạch máu thông
thƣờng mà chỉ có thể mọc trên thạch máu đã đƣợc bổ sung NAD hoặc có cấy kèm vi
khuẩn S. aureus. Sau 24 giờ nuôi cấy, vi khuẩn phát triển thành khuẩn lạc mọc xung
quanh đƣờng cấy S. aureusvới kích thƣớc 0,5-1 mm và hình thành một vùng dung
huyết β. Vùng dung huyết này thƣờng đƣợc quan sát rõ hơn trên môi trƣờng thạch có
bổ sung 5-7% máu cừu. Ngoài ra, vi khuẩn A. pleuropneumoniae còn gây một vùng
dung huyết tăng cƣờng trong vùng dung huyết bán phần, xung quanh đƣờng cấy S.
aureuscó độc tố dung huyết β gọi là hiện tƣợng CAMP (Kilian, 1976) [26]. Hiện
tƣợng CAMP này liên quan tới sự có mặt của 3 loại độc tố của A. pleuropneumoniae
bao gồm ApxI, ApxII và ApxIII.
Trên môi trƣờng TSA: Trong thành phần của môi trƣờng này đƣợc bổ sung
Yeast Extract (YE) và huyết thanh ngựa. Sau 24 - 48 giờ nuôi cấy, vi khuẩn tạo
5
thành khuẩn lạc nhỏ, màu trắng trong, dƣới ánh sáng đèn điện có màu xám xanh.
Trên môi trƣờng thạch chocolate: Sau 24 giờ nuôi cấy, vi khuẩn tạo thành
khuẩn lạc nhầy, màu trắng xám. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae thuộc biotype 1 có
thể phân biệt đƣợc với H. parasuis bởi khả năng gây dung huyết trên thạch máu khi
có S. aureus cấy kèm (Kilian M., 1976) [26].
2.1.2. Đặc tính sinh hóa
Vi khuẩn A.pleuropneumoniae lên men đƣờng glucose, xylose, mannitol,
mannose và không lên men đƣờng arabinose, lactose, raffinose, sorbitol. Dƣơng tính
với phản ứng urease, oxidase, CAMP, O.N.P.G, âm tính với phản ứng sinh Indol và
không mọc trên thạch MacConkey (Trịnh Quang Hiệp và cs, 2004 [5]; Cù Hữu Phú
và cs, 2005 [6]; Đặng Xuân Bình và cs, 2007 [2]; Nguyễn Thị Thu Hằng, 2010 [4]).
2.1.3.Cấu trúc kháng nguyên
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae từ lâu đã đƣợc nhiều nghiên cứu xác định là
nguyên nhân chính gây nên bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn và đƣợc chia thành 2
biotype chính dựa trên nhu cầu cần sử dụng NAD (Nicotinamide Adenine
Dinucleotide) hay còn gọi là yếu tố V cho quá trình sinh trƣởng của vi khuẩn.
Biotype 1 cần có NAD, còn biotype 2 thì không đòi hỏi NAD trong quá trình nuôi
cấy, song vẫn cần có các pyridine nucleotid đặc hiệu hoặc các chất tiền thân của
pyridine nucleotid cho quá trình tổng hợp NAD. Biotype 1 có độc lực cao hơn
biotype 2. Biotype 1 có 12 serotype khác nhau dựa trên sự khác nhau của capsule
polysaccharide (CPS) và của lipopolysaccharide (LPS) thành tế bào. Ở biotype 2 có
serotype 2, 4, 7 và 9 có chung nhóm quyết định kháng nguyên nhƣ biotype 1. Trong
những năm gần đây, serotype 13 và 14 thuộc biotype 2 đƣợc phát hiện và đƣợc mô tả
có kháng nguyên khác với biotype 1 (Nielsen và cs, 1997) [34]. Blackall và cs
(2002) [9] đã phát hiện ra serotype 15 thuộc biotype 1 ở 9 chủng vi khuẩn phân lập
đƣợc tại Australia.
2.1.4. Các yếu tố độc lực
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy độc lực ở các serotype khác nhau của vi khuẩn
A. pleuropneumoniae phần lớn đƣợc quyết định bởi các ngoại độc tố mà chúng sản
6
sinh ra (Devenishvà cs, 1990 [13]; (Freyvà Bosse, 1993) [18]). Polysaccharide vỏ,
lipopolysaccharide, protein màng, protein thu nhận sắt, yếu tố bám dính, ngoại độc tố
và một vài loại enzym có liên quan cũng đóng vai trò quan trọng đối với độc lực của
vi khuẩn A. pleuropneumoniae. Hiểu biết về thành phần và cấu trúc kháng nguyên
chủ yếu liên quan đến độc tính, độc lực của vi khuẩn sẽ cung cấp các thông tin quan
trọng, là cơ sở khoa học cho việc phát triển kỹ thuật chẩn đoán huyết thanh đặc hiệu
cũng nhƣ chế tạo vaccine phòng bệnh.
- Vai trò của ngoại độc tố (Exotoxin): Nhiều nghiên cứu đã cho thấy mức độ
độc lực khác nhau của các serotype vi khuẩn A. pleuropneumoniae phần lớn có liên
quan đến ngoại độc tố (Apx) sản sinh từ vi khuẩn và đóng vai trò chính trong quá
trình gây bệnh cho lợn (Devenish và cs, 1990 [13]. Các nhà khoa học đã xác định
độc lực của vi khuẩn A.pleuropneumoniae có liên quan đến bốn loại protein độc tố.
Các độc tố này đƣợc xếp vào nhóm RTX-toxin và đặt tên là độc tố Apx, bao gồm
ApxI,ApxII, ApxIII (Frey và Bosse, 1993) [18]; Cho và Chae, 2001 [11]). Tính độc
của mỗi loại độc tố này có thể thay đổi và phụ thuộc vào các serotype khác nhau của
vi khuẩn A. Pleuropneumoniae.
+ ApxII là độc tố làm tan huyết, gây dung giải tế bào ở mức độ trung bình và
có trọng lƣợng phân tử khoảng 103 -105 kDa (Frey và Nicolet, 1988) [16]. Trƣớc
đây ApxII đƣợc gọi là HlyII, ClyII hay CytII (Frey và Nicolet, 1990) [17]. Tất cả các
serotype của A. pleuropneumoniae đều tiết ApxII, ngoại trừ serotype 10 và 14
(Kamp và cs, 1994 [25]; Rayamajhi và cs, 2005 [36]).
Operon mã hóa ApxII chỉ chứa các gen apxIICA và thiếu các gen bài tiết
tƣơng ứng. Sự tiết ApxII phụ thuộc vào gen apxIBD và gen này đƣợc tìm thấy ở tất
cả các serotype của A. pleuropneumoniae, ngoại trừ serotype 3.
+ ApxIII là độc tố không làm tan huyết, nhƣng lại là độc tố dung giải tế bào
mạnh với trọng lƣợng phân tử 120 kDa. Trƣớc kia ApxIII đƣợc đặt tên là cytolysin
III (ClyIII), độc tố viêm màng phổi - pleurotoxin (Ptx), hay độc tố chống đại thực
bào - macrophage toxin (Mat) (Rycroft và cs, 1991a [37]; Macdonald và Rycroft,
1992 [29]; Jansen và cs, 1993 ). ApxIII đƣợc phân biệt với 2 độc tố ApxI và ApxII
7
do không gây dung huyết, nhƣng lại gây dung giải mạnh các tế bào khác. ApxIII
giống 50% với ApxI và HlyIcủa vi khuẩn E. coli (Jansen và cs 1993). Vùng gen
điều hòa (operon) mã hóa cho ApxIII chứa các gen apxIIICABD và giống với vùng
gen điều hòa (operon) cho apxI(Chang và cs, 1993) [10]. Protein độc tố ApxIII đƣợc
tiết ra bởi serotype 2; 3; 4; 6; 8 và 15 của A. pleuropneumoniae(Rayamajhi và cs,
2005) [36].
+ ApxIV (ApxIVA) là độc tố RTX thứ 4 của A. pleuropneumoniae đã đƣợc
phát hiện và đề xuất đặt tên là ApxIVA. Gen ApxIVA đƣợc phát hiện thấy ở tất cả
các serotype của A. pleuropneumoniae và điều đó chứng tỏ nó có tính chất đặc trƣng
cho loài. Vai trò của độc tố ApxIV với vật chủ nhƣ thế nào trong quá trình gây bệnh
hiện chƣa đƣợc nghiên cứu kỹ, song đã có một số công trình nghiên cứu chứng minh
sự tồn tại của ApxIVA trong cơ thể sống và đƣợc tạo ra từ gen độc tố của vi khuẩn
A. pleuropneumoniae (Liu và cs, 2009).
Không có serotype nào của A. pleuropneumoniae có khả năng sản sinh ra cả
ba loại độc tố Apx, chủ yếu là có khả năng tạo ra 2 độc tố. Các serotype 1; 5; 9; 11
và 13 sản sinh ra ApxI và ApxII; serotype 2; 3; 4; 6; 8 và 15 sản sinh ra ApxII và
ApxIII. Một số lƣợng nhỏ các serotype chỉ sản sinh một độc tố Apx nhƣ serotype 10
sản sinh ApxI, serotype 7 và serotype 12 sản sinh ApxII (Frey và Nicolet, 1990 [17];
Frey và cs, 1993 [18], 1994 [19]). Độc lực của các serotype A. pleuropneumoniae
thay đổi từ mức độ mạnh đến yếu. Sự thay đổi này tùy thuộc vào loại độc tố mà mỗi
serotype tiết ra. Những serotype sản sinh ra một hoặc hai độc tố thƣờng có độc lực
mạnh hơn những serotype không sản sinh ra độc tố (Frey và Nicolet, 1990) [17]. A.
pleuropneumoniae serotype 5 thể đột biến không sản sinh ra ApxI hoặc ApxII đã
không còn độc lực đối với lợn hoặc chuột thí nghiệm. Điều này cho thấy độc tố là
yếu tố quan trọng xác định độc lực của vi khuẩn A. pleuropneumoniae serotype 5.
Đồng thời tác giả đã làm thí nghiệm gây đột biến các chủng A. pleuropneumoniae
serotype 5 để không sản sinh ra ApxI hoặc ApxII và sau đó dùng các chủng đã đột
biến làm giống gốc sản xuất vaccine cũng cho thấy động vật thí nghiệm không có
khả năng bảo hộ đối với các chủng tự nhiên. Kết quả nghiên cứu chứng minh các
8
độc tố là cần thiết để kích thích đáp ứng miễn dịch chống lại khả năng gây bệnh của
các chủng A. pleuropneumoniae serotype 5.
Thành phần heptose và glucose trong LPS của A. pleuropneumoniae cao hơn
so với ở một vài loài vi khuẩn Gram âm khác nhƣ E. coli. Jensen và Bertram (1986)
[24] đã tìm thấy LPS từ vi khuẩn A. pleuropneumoniae có độc lực cao thuộc
serotype 5 có nhiều galactose hơn thể phân lập không độc cùng serotype 5. LPS
thành tế bào có ý nghĩa quan trọng trong việc gây ra đáp ứng miễn dịch của vật chủ
sau khi A. pleuropneumoniae xâm nhiễm.
- Polysaccharide vỏ vi khuẩn (Capsule polysaccharide - CPS):Vi khuẩn A.
pleuropneumoniae đƣợc bao bọc bên ngoài bởi một lớp vỏ có bản chất là các
polysaccharide. Lớp vỏ polysaccharide này tích điện âm và đƣợc cấu tạo bởi các đơn
vị Oligosaccharide, các polymer của axit teichoic gắn kết với nhau bởi các cầu nối
phosphate diester, hoặc các polymer Oligosaccharide gắn kết với nhau bởi các cầu
nối phosphate. Polysaccharide vỏ vi khuẩn là một trong những thành phần quyết
định độc lực của vi khuẩn và cũng là một nhân tố quyết định tính đặc hiệu serotype
của vi khuẩn (Ward và Inzawa, 1997) [38]. Polysaccharide vỏ vi khuẩn là yếu tố xác
định đặc trƣng của hiện tƣợng phát ánh ngũ sắc trên bề mặt khuẩn lạc trong môi
trƣờng nuôi cấy. Lớp vỏ của A. pleuropneumoniae có độ dầy từ 80 - 230 nm tùy
thuộc vào các serotype khác nhau. Đã có những ý kiến cho rằng sự khác biệt về độ
dầy lớp vỏ dẫn đến sự khác nhau về độc lực. Các chủng A. pleuropneumoniae độc
lực cao có lớp vỏ dầy, trong khi một số chủng không độc có lớp vỏ mỏng hoặc dễ
dàng bị phá vỡ. Quan sát dƣới kính hiển vi điện tử cho thấy những chủng có độc lực
có kích thƣớc lớn hơn và có lớp vỏ bám dính dầy hơn so với những chủng ít độc; lớp
vỏ của vi khuẩn A. pleuropneumoniae không chỉ có ý nghĩa trong quá trình gây bệnh
mà còn có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và dịch tễ.
Các serotype có lớp vỏ dầy có độc lực mạnh hơn so với các serotype có lớp vỏ
mỏng (Jensen và Bertram, 1986 [24]; Jacobsen và cs, 1996 22). Điều này cho thấy
lớp vỏ vi khuẩn có thể là một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến độc lực của các
serotype khác nhau. Lớp vỏ của A. pleuropneumoniae có đặc tính chống lại thực bào
9
và đƣợc coi là lá chắn chủ yếu của vi khuẩn chống lại hệ thống bảo vệ của vật chủ.
Những chủng A. pleuropneumoniae có vỏ bình thƣờng có khả năng kháng lại với
hiện tƣợng tiêu diệt vi khuẩn qua trung gian bổ thể của huyết thanh lợn khi có kháng
thể đặc hiệu. Ngƣợc lại, với các chủng A. pleuropneumoniae đột biến thiếu hụt vỏ thì
bị tiêu diệt bởi huyết thanh bình thƣờng. Cơ chế mà lớp vỏ vi khuẩn tạo nên sự
kháng lại các hoạt tính diệt khuẩn đã đƣợc phát hiện, cho thấy thành phần cấu thành
lớp vỏ vi khuẩn không ngăn cản hoạt hóa bổ thể hay sự kết dính của C3 (một thành
phần của bổ thể) lên vi khuẩn nhƣng lại hạn chế lƣợng kháng thể và sự lắng đọng bổ
thể C9 lên bề mặt vi khuẩn trong huyết thanh bình thƣờng.
- Các protein màng ngoài (Outer membrane proteins - OMPs):Protein màng
ngoài của A. pleuropneumoniae có trọng lƣợng phân tử 43 kDa và có thể thay đổi
tùy theo hàm lƣợng NAD cung cấp trong môi trƣờng nuôi cấy. Các protein mang sắt
nằm trên màng ngoài, sau đó các đặc tính cùng chuỗi gen của chúng cũng đƣợc
Gonzalez và cs (1995) [22]; Chung và cs (2007) 12 nghiên cứu xác định. Vi khuẩn
A. pleuropneumoniae sản sinh một vài loại protein màng ngoài (OMPs) và các
protein này đƣợc cho là có vai trò trong đáp ứng miễn dịch. Hơn nữa, các kháng thể
kháng OMPs của A. pleuropneumoniae đƣợc chứng minh tác động nhƣ một chất
opsonin quan trọng chống đại thực bào và bạch cầu đơn nhân. A. pleuropneumoniae
có khả năng tổng hợp hai protein mới khi đƣợc nuôi trong môi trƣờng thiếu sắt và có
các kháng thể chống lại chúng. Hiện tƣợng xuất hiện các polypeptid này chỉ có đƣợc
ở trong cơ thể sống. Các nhà nghiên cứu đã quan sát thấy có một số receptor
transferrin đặc hiệu ở lợn và khả năng phát triển của A. pleuropneumoniae với
transferrin vận chuyển sắt. Các phân tích về mặt di truyền các yếu tố mã hóa cho
receptor các protein transferrin đƣợc nhận dạng bởi hai gen nằm trên một operon.
Theo quy định gen tbpB (mã hóa cho protein Tbp2 có khối lƣợng phân tử dao động
từ 59,8 đến 65,5 kDa) và gen tbpA (mã hóa cho protein Tbp1 với trọng lƣợng chính
xác 102,2 kDa). Theo các chứng minh ngƣợc dòng trên operon tbp gợi ý rằng các ion
sắt ở môi trƣờng điều khiển gen tbp qua protein Fur (Gerlach và cs, 1992) [20].
- Các protein thu nhận sắt:Khả năng cạnh tranh và hấp thụ sắt đƣợc xem là
10
một trong những yếu tố độc lực quan trọng của A. pleuropneumoniae giúp vi khuẩn
tồn tại trong cơ thể vật chủ. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy vi khuẩn A.
pleuropneumoniae có thể sử dụng transferrin của vật chủ (Gerlach và cs, 1992) [20]
và hemoglobin (Archambault và cs 1999) [7], cũng nhƣ sử dụng các loại siderophore
khác nhau của nhiều vi sinh vật khác (Diarra và cs, 1996) làm nguồn cung cấp sắt
cho sinh trƣởng. Các nghiên cứu cũng đã xác định chắc chắn có sự tồn tại của các
thụ thể trên bề mặt màng tế bào A. pleuropneumoniae đặc hiệu cho các nguồn thu
nhận sắt. Nghiên cứu của Jacques (2004) [23] cho biết vi khuẩn A.
pleuropneumoniae cóprotein gắn kết hemoglobin và các receptor ferric
hydroxamate. Chính protein gắn transferrin đã giúp cho A. pleuropneumoniae đƣợc
cung cấp đầy đủ sắt trong một thời gian ngắn sau quá trình xâm nhập gây nhiễm
trùng.
- Các yếu tố độc lực khác: Ngoài các yếu tố độc lực chính nhƣ trên vi khuẩn
A. pleuropneumoniae còn có một số thành phần khác cũng có vai trò quan trọng
trong sinh bệnh học, bao gồm:
+ Fimbriae là yếu tố bám dính chính lên tế bào niêm mạc đƣờng hô hấp của
vật chủ của A. pleuropneumoniae trong quá trình xâm. Dƣới kính hiển vi điện tử,
fimbriaecó đƣờng kính từ 0,5 - 2 nm, dài từ 60 - 450nm.
+ Ngƣng kết tố: Hiện tƣợng ngƣng kết hồng cầu đã đƣợc xác định ở một số
chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập đƣợc, tuy nhiên cũng có một số
chủng A. pleuropneumoniae không có đặc tính ngƣng kết cũng đã đƣợc xác định.
+ HlyX protein: Vi khuẩn A. pleuropneumoniae có chứa gen hlyX (cfp) quy
định khả năng dung giải hồng cầu, biểu hiện phản ứng CAMP có mặt ở hầu hết các
chủng A. pleuropneumoniae phân lập đƣợc (Macdonald và Rycroft, 1993) [30].
+ Protease: Vi khuẩn A. pleuropneumoniae tiết ra protease có khả năng phân
giải gelatin, IgA, IgG và hemoglobin.
+ Enzym superoxide dismutase (SOD) là một trong những yếu tố độc lực vì
nó giúp cho vi khuẩn tồn tại trong suốt quá trình gây nhiễm. Trình tự cấu trúc của
enzym này đã đƣợc xác định bởi Langford và cs (1996) [27].
11
+ Urease: Hoạt động của urease góp phần vào khả năng gây nhiễm trùng của
vi khuẩn A. pleuropneumoniae trên đƣờng hô hấp của lợn và sau đó làm phát sinh
bệnh. Hoạt động urease cũng góp phần gây bệnh do quá trình này cung cấp cho vi
khuẩn nguồn nitrogen, từ đó trực tiếp hoặc gián tiếp gây tổn thƣơng tế bào thực bào
và tế bào nội mạc của vật chủ.
2.1.5. Khả năng đề kháng với kháng sinh
Việc sử dụng kháng sinh không cần thiết làm cho A. pleuropneumoniae kháng
lại nhiều loại kháng sinh.Khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn A.
pleuropneumoniae đƣợc quyết định bởi thành phần plasmid có trong tế bào vi khuẩn
và plasmid này có trọng lƣợng phân tử thấp (2,3-3,6) x106 dalton. Cơ sở của hiện
tƣợng kháng này với Ampicillin là do vi khuẩn tiết ra men β-lactamase. Những
plasmid này không có vật liệu gen để thúc đẩy sự dẫn truyền tới vi khuẩn khác và sự
xuất hiện của plasmid này gợi ý về kết quả của một quá trình chọn lọc của vi khuẩn
A. pleuropneumoniae. Đặc tính kháng kháng sinh có khả năng truyền bằng plasmid.
Ở Việt Nam, Trịnh Quang Hiệp và cs (2004) [5] kiểm tra khả năng mẫn cảm
với kháng sinh của 29 chủng Actinobacillus phân lập từ trại chăn nuôi lợn tập trung
thuộc công ty giống Thái Bình và Hải Phòng đã xác định các loại kháng sinh tác
dụng tốt là amikacin (94,95%), amoxicilin (88,89%), rifampicin (83,33%); oxacillin
và ceftazidine cùng là (77,78%). Sự mẫn cảm với kháng sinh của A.
pleuropneumoniae cũng đƣợc Cù Hữu Phú và cs (2005) [6] cho biết ít mẫn cảm nhất
là kanamycin (45,45%), neomycin (50%), lincomycin (63,64%). Nguyễn Thị Thu
Hằng (2010) [4] khi nghiên cứu khả năng kháng kháng sinh của các các chủng A.
pleuropneumoniae phân lập đƣợc ở lợn thuộc các tỉnh miền Bắc đã cho thấy các
chủng A.pleuropneumoniae phân lập đƣợc mẫn cảm nhất với kháng sinh ceftriaxone,
chiếm tỷ lệ 73,01%; tiếp theo là các kháng sinh ampicillin, amoxicillin, ceftazidine
lần lƣợt là 63,49%; 58,73% và 55,56%. Một số kháng sinh đang đƣợc sử dụng nhiều
có tỷ lệ kháng thuốc khá cao nhƣ lincomycin bị kháng tới 93,65%; tiếp đến là
erythromycin, neomycin và gentamicin 85,71%; 80,95% và 49,21%. Nghiên cứu của
Tiêu Quang An và Nguyễn Hữu Nam (2011) [1] cho biết, các chủng A.
- Xem thêm -