ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGÀNH TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU XỬ LÝ BÃ THẢI
TRỒNG NẤM LÀM GIÁ THỂ TRỒNG RAU MẦM
GV HƯỚNG DẪN: NGUYỄN THỊ LIÊN
TÊN SINH VIÊN: Phạm Vũ Tân
Phạm Đoàn Anh Huy
Phạm Kim Liên
Nguyễn Thị Kim Ngân
Bùi Duy Thông
Bình Dương, tháng 4 năm 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGÀNH TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU XỬ LÝ BÃ THẢI
TRỒNG NẤM LÀM GIÁ THỂ TRỒNG RAU MẦM
Giáo viên hướng dẫn
Th.S.NGUYỄN THỊ LIÊN
Sinh viên thực hiện:
Phạm Vũ Tân
Phạm Đoàn Anh Huy
Phạm Kim Liên
Nguyễn Thị Kim Ngân
Bùi Duy Thông
Bình Dương, tháng 4 năm 2016
1324403010078
1324403010038
1324403010046
1324403010053
1324403010082
PHẦN 1:
MỞ ĐẦU...........................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài..................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài...............................................................1
1.3 Đối tượng nghiên cứu............................................................1
1.4 Phạm vi nghiên cứu..............................................................2
PHẦN 2:
TỔNG QUAN.....................................................................3
2.1 Tổng quan về phân hữu cơ vi sinh........................................3
2.1.1 Khái niệm [6]...................................................................3
2.1.2 Các chủng vi sinh vật chủ yếu được sử dụng sản xuất
phân hữu cơ vi sinh [1],[10].......................................................3
2.1.3 Các phản ứng sinh hóa xảy ra trong quá trình ủ phân....5
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ủ phân [5]..............6
2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước............................9
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước.....................................9
2.2.2 Tình hình nghiên cứu Ngoài nước..................................10
PHẦN 3:
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................11
3.1 Nội dung nghiên cứu...........................................................11
3.1.1 Quy trình làm phân hữu cơ vi sinh từ bã thải nấm........11
3.2 Phương pháp nghiên cứu....................................................13
3.2.1 Phương pháp thử nghiệm sản phẩm..............................13
3.2.2 Phương pháp xác định chiều cao của cây......................13
3.2.3 Phương pháp phân tích một số chỉ tiêu trong phân.......13
3.3 Phương pháp xử lí số liệu:...................................................20
PHẦN 4:
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................21
4.1 Các thông số vận hành và đặc tính sản phẩm....................21
4.2 Kết quả................................................................................21
4.2.1 Độ sụt giảm thể tích......................................................21
4.2.2 Nhiệt độ.........................................................................22
4.2.3 pH..................................................................................23
4.2.4 Độ ẩm............................................................................25
4.2.5 Hàm lượng chất hữu cơ.................................................25
4.2.6 Hàm lượng C..................................................................26
4.2.7 Hàm lượng N..................................................................27
4.3 Nhận xét và thảo luận.........................................................29
PHẦN 5:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................31
5.1 Kết luận...............................................................................31
5.2 Kiến nghị.............................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................32
PHỤ LỤC.........................................................................................34
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng tỷ lệ phối trộn của ba nghiệm thức.........................12
Bảng 3.2: lượng axit boric và nồng độ axit tiêu chuẩn.....................16
Bảng 4.1: Kết quả phân sau khi ủ 45 ngày.......................................20
Bảng 4.2.1: Độ sụt giảm thể tích sau khi ủ 45 ngày ở 3 nghiệm
thức..................................................................................................20
Bảng 4.2.2: Nhiệt độ theo dõi 3 nghiệm thức trong 45 ngày ủ ở 3
nghiệm thức.....................................................................................22
Bảng 4.2.3: Chỉ số PH trong 45 ngày ủ ở 3 nghiệm thức..................24
Bảng 4.2.4: Độ ẩm theo dõi trong 45 ngày ủ ở 3 nghiệm thức........26
Bảng 4.2.5: Hàm lượng chất hữu cơ tổng truocs và sau khi ủ ở 3
nghiệm thức.....................................................................................27
Bảng 4.2.6: Hàm lượng C trước và sau khi ủ ở 3 nghiệm thức.........28
Bảng 4.2.7: hàm lượng N tổng trước và sau khi ủ ở 3 nghiệm thức. 28
Bảng 4.2: Kết quả chiều cao của cây cải sau khi trồng thử nghiệm
15 ngày ở 3 mô hình khác nhau.......................................................29
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢN ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 3.1: Quy trình làm phân hữu cơ vi sinh từ bã thải nấm..........11
Biều đồ 4.2.1: Độ sụt giảm thể tích ở 3 nghiệm thức.......................21
Biểu đồ 4.2.2: Nhiệt độ trong 45 ngày ủ ở 3 nghiệm thức...............24
Biểu đồ 4.2.3: chỉ số PH trong 45 ngày ủ ở 3 nghiệm thức..............25
Biểu đồ 4.2.4: Độ ẩm theo dõi trong 45 ngày ủ ở 3 nghiệm thức... .26
Biểu đồ 4.2.5: Hàm lượng chất hữu cơ tổng trước và sau khi ủ ở 3
nghiệm thức.....................................................................................27
Biểu đồ 4.2.6: Hàm lượng C trước và sau khi ủ ở 3 nghiệm thức.....28
Biểu đồ 4.2.7: hàm lượng N tổng trước và sau khi ủ ở 3 nghiệm
thức..................................................................................................29
Biểu đồ 4.2: chiều cao của cây cải trồng thử nghiệm trong thời
gian 15 ngày ở 3 mô hình khác nhau...............................................30
Hình 4.2: Cây trồng thử nghiệm ở 3 chậu khác nhau.......................30
Hình 4.3: Mẫu trồng thử và phân......................................................31
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài.
Ngành nông nghiệp Việt Nam hiện nay chủ yếu sử dụng phân bón hóa học,
vì thế dư lượng hóa học trong các loại phân này đã gây ô nhiễm môi trường đất, môi
trường nước và ảnh hưởng đến hệ sinh vật có lợi sống trong đất. Ngoài ra nguồn
phế thải nông nghiệp còn dư thừa rất lớn gây lãng phí và ô nhiễm môi trường.
Hiện nay có rất nhiều biện pháp xử lý nguồn phế thải nông nghiệp hiệu quả
và không gây ô nhiễm môi trường, tái sử dụng nguồn phế thải thành sản phẩm có
giá trị kinh tế. Trong đó biện pháp sử dụng phân bón hữu cơ từ các nguồn nguyên
liệu khác nhau từ phế thải nông nghiệp như bã thải trồng nầm, rơm rạ, chất thải gia
súc, gia cầm,thân cây ngô, thân cây đậu kết hợp với bổ sung vi sinh vật dùng để bón
vào đất làm tăng độ phì nhiêu, tăng nâng suất cây trồng, giảm ô nhiễm môi trường.
Hay nói cách khác phân hữu cơ vi sinh có ưu điểm làm tăng độ tơi xốp của đất, giữ
độ ẩm cho đất, hạn chế được rửa trôi đất, an toàn và vệ sinh cho cây trồng, vật nuôi
và con người, hạn chế các chất độc hại tồn dư trong cây trồng.
Trên cơ sở đó đề tài: “Nghiên cứu xử lý bã thải trồng nấm làm giá thể
trồng rau mầm” được thực hiện với mong muốn nhằm giải quyết một lượng rác
thải vào môi trường đồng thời cung cấp một loại phân bón hữu cơ phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Đánh giá sự hưởng của các thông số trong quá trình ủ phân như: nhiệt độ,
pH, độ ẩm, hàm lượng nitơ, cacbon hữu cơ đến chất lượng của phân. Từ đó tìm ra
được thông số tối ưu cho chất lượng phân tốt nhất.
Nghiên cứu thử nghiệm khả năng phát triển của cây cải ngọt ( Brassica
integrifolia ) khi sử dụng phân hữu cơ vi sinh từ bã thải trồng nấm.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Bã thải sau trồng nấm bào ngư tại nhà (ấp 1, Phường Tân Định, Thị Xã Bến
Cát, Bình Dương)
2
Phân bò từ các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một
Phân hữu cơ vi sinh VK.A Trichoderma + TE
Men ủ vi sinh vật HUMIX
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
Không gian: Phòng thí nghiệm khoa môi trường_Đại học Thủ Dầu Một
Thời gian: từ tháng 10/2015 đến 03/2016
3
PHẦN 2:TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan về phân hữu cơ vi sinh
2.1.1
Khái niệm [6]
Phân vi sinh là chế phẩm, có chứa một hoặc nhiều chủng vi sinh vật sống, có
ích cho cây trồng đã được tuyển chọn, sử dụng bón vào đất hoặc xử lý cho cây để
cải thiện hoạt động của vi sinh vật trong đất vùng rễ cây, nhằm tăng cường sự cung
cấp các chất dinh dưỡng từ đất cho cây trồng, cung cấp chất điều hoà sinh trưởng,
các loại men, vitamin có lợi cho quá trình chuyển hoá vật chất, cung cấp kháng sinh
để giúp cho cây trồng có khả năng chống chịu các loại sâu bệnh hại, góp phần nâng
cao năng suất, phẩm chất nông sản và tăng độ màu mỡ của đất.
2.1.2
Các chủng vi sinh vật chủ yếu được sử dụng sản
xuất phân hữu cơ vi sinh [1],[10]
Trên cơ sở tính năng tác dụng của vi sinh vật, phân bón vi sinh còn được gọi
dưới các tên:
Đạm vi sinh: Các vi sinh vật cố định nitơ có khả năng hấp thụ khí nitơ (N 2)
trong không khí chuyển N2 thành NH3 để nuôi chính bản thân mình. NH3 dư thừa
của vi sinh vật sẽ tiết ra ngoài hoặc khi vi sinh vật chết đi, chúng chúng sẽ để lại
phần xác nhiều đạm và các chất dinh dưỡng. Đây là nguồn phân bón tốt cho cây
trồng. Vậy là cây trồng sử dụng được nguồn nitơ vô tận trong không khí nhờ các vi
sinh vật cố định nitơ.
Có 2 loại phân đạm vi sinh: cộng sinh và liên kết
Vi sinh vật cố định cộng sinh là vi khuẩn Rhizobium sống trong nốt sẩn cây
họ đậu. Cố định nitơ cộng sinh đã được nghiên cứu hơn 100 năm nay. Phân bón
Rhizobium đã được áp dụng nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, loại phân này
đang được nghiên cứu áp dụng.
Vi sinh vật cố định nitơ liên kết (hội sinh) sống ở vùng rễ cây trồng. Các vi
sinh vật này cung cấp nitơ cho cây trồng, còn cây trồng cung cấp cacbon (C) cho vi
sinh vật. Hai thành phần này cung cấp thức ăn cho nhau, liên kết chặt chẽ với nhau.
4
Hiện nay có nhiều loại phân bón chứa các chủng vi sinh khác nhau dành cho
các loại cây khác nhau. Dành cho cây họ đậu, thường dùng vi sinh vật cố định nitơ
cộng sinh bao gồm Rhizobium, Bradyrhizobium, Frankia; cây lúa, sử dụng vi sinh
vật cố định nitơ hội sinh như Spirillum, Azospirillum. Các loại cây trồng khác, sử
dụng vi sinh vật cố định nitơ tự do như Azotobacter, Clostridium..
Lân vi sinh: Quặng apatit và phôtphoric là nguồn lân, nhưng cây trồng
không sử dụng được nguồn lân này vì nó khó tan. Do vậy, muốn cây trồng sử dụng
được lân, cần phải chế biến quặng từ dạng khó tan sang dạng dễ tan.
Trong đất có những vi sinh vật có khả năng tiết ra các acit hữu cơ. Acit hữu
cơ là các acit yếu, nhưng vẫn có khả năng làm tan (phân giải) quặng, chuyển từ
dạng khó tan sang dạng dễ tan. Bón vi sinh vật phân giải phôtpho sẽ cung cấp
phôtpho dễ tan cho cây trồng, không làm chua đất và giúp cây hấp thụ các chất dinh
dưỡng trong đất tốt hơn.
Các chủng vi sinh được dùng bao gồm: Bacillus megaterium, B. circulans, B.
subtilis, B. polymyxa, B. sircalmous, Pseudomonas striata; Nấm: Penicillium sp,
Aspergillus awamori.
Vi sinh vật kích thích sinh trưởng: Ngoài các vi sinh vất cố định nitơ (đạm
vi sinh), phân giải phôtpho (lân vi sinh), còn có các vi sinh vật có khả năng kích
thích sự sinh trưởng cho cây trồng, kích thích sự phát triển của bộ rễ. Các vi sinh
vật kích thích sinh trưởng cũng dùng làm phân bón cho cây trồng. Bộ rễ cây trồng
phát triển khoẻ mạnh sẽ hút được nhiều chất dinh dưỡng để nuôi cây.
Các chủng vi sinh được dùng bao gồm Azotobacter chroococcum,
Azotobacter vinelandii, Azotobacter bejerinckii, Pseudomonas fluorescens,
Gibberella fujikuroi.
Phân bón vi sinh phân giải cellulose: đây là loại phân hay chế phẩm có
chứa nhiều loại nấm và xạ khuẩn có khả năng phân giải mạnh chất cellulose. Có tác
dụng chế biến phân rác, ủ phân chuồng, tăng cường quá trình phân giải các xác bã
thực vật trong đất cung cấp các dưỡng chất dễ tiêu cho cây trồng, cải thiện độ màu
mỡ của đất.
Các chủng vi sinh được dùng bao gồm: Pseudomonas, Bacillus,
Streptomyces, Trichoderma, Penicillium, Aspergillus.
5
2.1.3
Các phản ứng sinh hóa xảy ra trong quá trình ủ
phân
Quá trình phân hủy chất thải rắn diễn ra rất phức tạp, qua
nhiều giai đoạn và sản phẩm trung gian. Ví dụ, quá trình phân hủy
protein: protein peptides amino acids hợp chất ammonium
nguyên sinh chất của vi khuẩn và N hoặc NH3.
Những phản ứng chuyển hóa sinh hóa diễn ra trong quá trình
ủ hiếu khí vẫn chưa được nghiên cứu chi tiết. Các giai đoạn khác
nhau trong quá trình ủ hiếu khí có thể phân biệt theo biến thiên
nhiệt độ như sau:
Pha thích nghi: là giai đoạn cần thiết để vi sinh vật thích nghi
với môi trường mới.
Pha tăng trưởng: đặc trưng bởi sự gia tăng nhiệt độ do quá
trình phân hủy sinh học.
Pha ưa nhiệt: là giai đoạn nhiệt độ tăng cao nhất. Đây là giai
đoạn ổn định chất thải và tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh hiệu quả
nhất. Phản ứng hoá sinh xảy ra trong ủ hiếu khí và phân hủy kỵ khí
được đặc trưng bởi 2 phương trình:
COHNS + O2 + VSV hiếu khí CO2 + NH3 + sản phẩm khác + năng
lượng
COHNS + VSV kỵ khí CO2 + H2S + NH3 + CH4 +sản phẩm khác +
năng lượng
Pha trưởng thành: là giai đoạn giảm nhiệt độ đến bằng nhiệt
độ môi trường. Quá trình lên men xảy ra chậm và thích hợp cho sự
hình thành chất keo mùn (quá trình chuyển hoá các phức chất hữu
cơ thành chất mùn) và các chất khoáng (sắt, canxi, nitơ…) và cuối
cùng thành mùn. Các phản ứng nitrate hoá, trong đó ammonia
(sản phẩm phụ của quá trình ổn định chất thải) bị oxi hoá sinh học
tạo thành nitrit (NO2-) và cuối cùng thành nitrate (NO3-):
NH4+ + 3/2 O2 NO2- + 2H+ + H2O
6
NO2- + ½ O2 NO3Kết hợp hai phương trình trên, quá trình nitrate diễn ra như
sau:
NH4+ + 2O2 NO3- + 2H+ + H2O
Vì NH4+ cũng được tổng hợp trong mô tế bào, phản ứng đặc
trưng cho quá trình tổng hợp trong mô tế bào:
NH4+ + 4CO2 + HCO3- + H2O C5H7NO2 + 5O2
Phương trình phản ứng nitrate hoá tổng cộng xảy ra như sau:
22NH4+ + 37O2 + 4CO2 + HCO3-
21 NO3- + C5H7NO2 + 20 H2O +
42H+
2.1.4
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ủ phân [5]
Phân loại và nghiền rác
Trong rác thải sinh hoạt thành phần hữu cơ chiếm một lượng khá lớn (50 60%), thành phần phi hữu cơ bao gồm kim loại, nilon, thuỷ tinh, vỏ ốc, đất đá, linh
kiện điện tử,... là những hợp chất khó phân huỷ đối với vi sinh vật, làm ảnh hưởng
đến quá trình ủ. Do vậy phải loại bỏ những thành phần không sử dụng được trong
quá trình ủ là cần thiết.
Nghiền rác có tác dụng làm kích thước của rác nhỏ đi, do đó tăng diện tích
tiếp xúc với không khí, tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phân huỷ dễ dàng.
Nghiền rác là quá trình xử lí sơ bộ Xenlulo làm giảm kích thước tiểu phần và làm
lỏng lẻo cấu trúc tinh thể đồng thời cắt ngắn những chuỗi Xenlulo giúp enzym của
vi sinh vật hoạt động có hiệu quả hơn. Kích thước của rác nhỏ hơn 5 cm là tốt nhất
cho quá trình ủ.
Nhiệt độ
Đây là yếu tố quan trọng trong quá trình chế biến phân vì nó quyết định
thành phần quần thể vi sinh vật. Nhiệt độ tối ưu là 50 – 600 C. Nhiệt độ trên ngưỡng
này sẽ ức chế hoạt động của vi sinh vật làm cho quá trình phân hủy diễn ra không
thuận lợi, còn nhiệt độ thấp hơn ngưỡng này phân sẽ không đạt tiêu chuẩn về mầm
bệnh.
7
Nhiệt độ trong luống ủ có thể điều chỉnh bằng nhiều cách khác nhau như
hiệu chỉnh tốc độ thổi khí và độ ẩm, cô lập khối ủ với môi trường bên ngoài bằng
cách che phủ hợp lý.
Độ ẩm
Độ ẩm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhiệt độ và thời gian kết thúc của
đống ủ. Trong điều kiện bình thường rác đô thị có độ ẩm khoảng 40 - 60% rất thích
hợp cho việc ủ phân.
Độ ẩm cao quá sẽ ngăn cản dòng khí thổi vào đống ủ do nguyên liệu quá ướt,
các khe hổng sẽ bị lấp đầy nước làm giảm diện tích tiếp xúc của rác với không khí,
các vi sinh vật hiếu khí không phát triển được quá trình yếm khí xảy ra sẽ gây mùi
khó chịu, đồng thời kéo dài thời gian ủ. Nếu độ ẩm quá thấp sẽ không đủ nước cho
các hoạt động trao đổi chất của các vi sinh vật.
Thông thường độ ẩm của phân bắc, bùn và phân động vật thường cao hơn giá
trị tối ưu, do đó cần bổ sung các chất phụ gia để giảm độ ẩm đến giá trị cần thiết.
Đối với hệ thống sản xuất phân hữu cơ liên tục, độ ẩm có thể khống chế bằng cách
tuần hoàn sản phẩm phân hữu cơ.
Độ xốp
Độ xốp là một yếu tố quan trọng trong quá trình chế biến phân hữu cơ. Độ
xốp tối ưu sẽ thay đổi tuỳ theo loại vật liệu chế biến phân. Thông thường, độ xốp
cho quá trình chế biến diễn ra tốt khoảng 35 – 60%, tối ưu là 32 – 36%.
Độ xốp của chất thải rắn ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình cung cấp oxy cần
thiết cho sự trao đổi chất, hô hấp của các vi sinh vật hiếu khí và sự oxy hóa các
phần tử hữu cơ hiện diện trong các vật liệu ủ. Nếu độ xốp thấp sẽ hạn chế sự vận
chuyển oxy, nên hạn chế sự giải phóng nhiệt và làm tăng nhiệt độ trong khối ủ.
Ngược lại, độ xốp cao có thể dẫn tới nhiệt độ trong khối ủ thấp, mầm bệnh không bị
tiêu diệt.
Độ xốp có thể được điều chỉnh bằng cách sử dụng vật liệu tạo cấu trúc với tỉ
lệ trộn hợp lý.
pH
8
pH ban đầu của nguyên liệu dùng làm phân ủ cần khoảng 5 – 7 ngày. Giai
đoạn đầu pH thường khoảng 6, sau 2 - 4 ngày thường giảm xuống 4,5 - 5 do axit
hữu cơ được sinh ra, nhưng trong quá trình ủ khi nhiệt độ tăng cao thì pH tăng lên
theo xu hướng hơi kiềm 7,5 - 8,5.
Việc khống chế pH trong ủ hiếu khí là không quan trọng nhưng nếu xảy ra
quá trình yếm khí sẽ sinh nhiều axit hữu cơ do đó làm giảm pH của đống ủ.
Cacbonat, vôi và các chất có tính kiểm khác trong rác có vai trò chất đệm làm cho
pH không xuống quá thấp, nhưng nếu bổ sung thêm vào đống ủ sẽ gày ra hiện
tượng mất nitơ dưới dạng khí amoniac bay lên trong điều kiện pH cao.
Độ ẩm không khí
Không khí nhằm cung cấp oxy cho các vi sinh vật hô hấp, tiến hành quá trình
phân giải các hợp chất hữu cơ nhanh chóng, không gây mùi khó chịu là hai đặc
điểm nổi bật của quá trình ủ hiếu khí so với ủ yếm khí, đồng thời làm giảm độ ẩm
ban đầu cao trong rác và có tác dụng tản nhiệt trong đống ủ.
Oxy được cung cấp cho bể ủ qua hai con đường chính: sự khuếch tán của
không khí, thổi khí cưỡng bức.
Lượng oxy được cung cấp bởi sự khuếch tán là không đáng kể chiếm 0,5 5% tổng lượng oxy đòi hỏi, do vậy thổi khí cưỡng bức là nguồn cung cấp khí chủ
yếu của phương pháp ủ hiếu khí.
Tỷ lệ C/N
Đây là tỷ lệ giữa tổng lượng cacbon và tổng lượng nitơ có trong thành phần
rác thải có thể được vi sinh vật sử dụng trong quá trình phân huỷ rác. Đối với quá
rình làm phân ủ thì tỷ lệ C/N tối ưu là 30/1. Tỷ lệ C/N lớn hơn 50% sẽ bị chậm quá
trình phân giải và chất lượng sản phẩm kém. Nếu tỷ lệ C/N nhỏ hơn 30% thì nitơ sẽ
bị mất đi dưới dạng N2 hoặc NH3.
Khi bắt đầu quá trình ủ phân rác, tỷ lệ C / N giảm dần từ 30:1 xuống 15:1 ở
các sản phẩm cuối cùng do hai phần ba cacbon được giải phóng tạo ra CO 2 khi các
hợp chất hữu cơ bị phân hủy bởi các vi sinh vật.
Mặc dù đạt tỷ lệ C/N khoảng 30:1 là mục tiêu tối ưu trong quá trình ủ phân
rác, nhưng tỷ lệ này có thể được điều chỉnh theo giá trị sinh học của vật liệu ủ, trong
đó quan trọng nhất là cần quan tâm tới các thành phần có hàm lượng lignin cao.
9
Nếu tỷ lệ C/N của chất thải rắn làm phân cao hơn giá trị tối ưu, sẽ hạn chế sự
phát triển của vi sinh vật do thiếu N. Chúng phải trải qua nhiều chu kỳ chuyển hoá,
oxy hoá phân carbon dư cho đến khi đạt tỷ lệ C/N thích hợp. Do đó, thời gian cần
thiết cho quá trình làm phân bị kéo dài hơn và sản phẩm thu được chứa ít mùn hơn.
Theo nghiên cứu cho thấy, nếu tỷ lệ C/N ban đầu là 20, thời gian cần thiết cho quá
trình làm phân là 12 ngày, nếu tỷ lệ này dao động trong khoảng 20 – 50, thời gian
cần thiết là 14 ngày và nếu tỷ lệ C/N = 78, thời gian cần thiết sẽ là 21 ngày.
Hoạt động của vi sinh vật
Vi khuẩn luôn là một hệ thống năng động, chiếm ưu thế ở tầng đáy và bề mặt
đống ủ, hoạt động mạnh mẽ vào giai đoạn sau của quá trình ủ.
Xạ khuẩn và nấm đóng vai trò quan trọng trong việc phân huỷ hợp chất ligno
- xenluloza và các nguyên liệu khó phân huỷ khác khi chúng có đủ dinh dưỡng và
điều kiện môi trường thích hợp.
Dưới điều kiện hiếu khí các vi sinh vật có khả năng sử dụng oxy, chúng phân
huỷ các hợp chất hữu cơ và đổng hoá một số cacbon, nitơ, photpho, sunphua và một
số chất dinh dưỡng khác để tổng hợp lên sinh khối.
2.2 Vật liệu nghiên cứu
Bã nấm bào ngư
Nấm bào ngư thuộc nhóm dị dưỡng, phá hoại gỗ và háo đường. Vì có thể
mọc trên nhiều loại nguyên liệu khác nhau nên nấm bào ngư khá dễ trồng. Tuy
nhiên phổ biến nhất vẫn là ba mô hình trồng nấm bào ngư trên mùn cưa, bã mía và
rơm rạ. Ba mô hình này được nhân rộng bởi mùn cưa, bã mía và rơm rạ khá phổ
biến, hầu như ở đâu cũng có. Người trồng có thể tìm mua nguyên liệu đầu vào khá
dễ dàng và tiết kệm chi phí đầu tư.
Nấm bào ngư được sử dụng làm phân có thành phần từ mùn cưa. Mùn cưa
hay còn gọi là mạt cưa, được chế biến từ các loại gỗ có lợi cho sự phát triển của
nấm bào ngư, dễ mở rộng quy mô và ổn định chất lượng nấm trồng ra. Mùn cưa
được ưa dùng hơn cả là cao su. Được trồng ở Việt Nam hơn 20 năm, nấm bào ngư
có nhiều ở các tỉnh phía nam, nơi mà mà thích hợp cho việc trồng cao su quy mô
lớn. Do đó nguyên liệu cao su để làm nấm là dồi dào, giá rẻ.
Men ủ vi sinh vật HUMIX
10
Thành phần và mật độ vi sinh vật trong men ủ vi sinh vật:
Vi sinh vật (Bacillus spp…1x108cfu/g)
Vi sinh vật (Steptomyces…1x108cfu/g)
Vi sinh vật đối kháng (Bacillus Subtilis, trichoderma…
1x108cfu/g)
2.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1
Tình hình nghiên cứu trong nước.
Phân hữu cơ vi sinh là một trong những loại phân quan trọng, không thể
thiếu trong sự hình thành và phát triển của cây. Phân hữu cơ vi sinh là phân chứa
các chất dinh dưỡng ở dạng những hợp chất hữu cơ. Những chất dinh dưỡng có
trong phân hữu cơ vi sinh, cây không trực tiếp sử dụng được mà phải qua sự phân
giải nhờ vào quá trình hoạt đô ̣ng của các vi sinh vật và các tác động lý hóa trong
đất. Nhận ra được những lợi ích từ phân hữu cơ vi sinh, nên các nhà nghiên cứu
trong nước đã tiến hành nghiên cứu và đạt được kết quả khả quan, có thể ứng dụng
rộng rãi và mang lại năng suất cao.
Điển hình như năm 2013, nhà nghiên cứu Võ Minh Mẫn và cộng sự đã thực
hiện đề tài “Nghiên cứu sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ chất thải rắn ở các chợ tại
thành phố Hồ Chí Minh”. Các thí nghiệm phân tích tại phòng thí nghiệm Khoa Môi
Trường và Công Nghệ Sinh Học, trường đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp Hồ Chí
Minh. Nghiên cứu trên cho thấy quá trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh đơn giản và
dễ thực hiện. Nước ta là một nước có diện tích đất nông nghiệp lớn vì thế có thể sử
dụng phân hữu cơ vi sinh thay thế cho phân hoá học với hiệu quả tương đối như
nhau và lại không gây ô nhiễm môi trường. [3]
Một số nghiên cứu khác như năm 2005, PGS.TS Đào Châu Thu, GS.TS
Mario Gregori cùng các cộng sự đã thực hiện đề tài: “Sản xuất phân hữu cơ vi sinh
từ rác thải hữu cơ sinh hoạt và phế thải nông nghiệp để dùng làm phân bón cho rau
sạch vùng ngoại vi thành phố”. Sản xuất chế phẩm vi sinh vật để xử lý rác thải hữu
cơ và phế phẩm nông nghiệp thành phân hữu cơ sinh học. Nghiên cứu và thử
nghiệm quy trình xử lý rác thải sinh hoạt hữu cơ đã được phân loại theo công nghệ
11
vi sinh bán hiếu khí. Nhờ đó phân tích, đánh giá chất lượng phân hữu cơ sinh học
sau khi ủ rác thải và phế thải nông nghiệp. [4]
Và gần đây nhất là vào năm 2014, Vũ Thị Thu Hằng đã thực hiện đề tài
“Nghiên cứu giải pháp xử lý bã thải nấm sau thu hoạch làm phân bón trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên” đã nghiên cứu áp dụng thành công mô hình xử lý bã nấm thành
phân bón bằng chế phẩm sinh học trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. [2]
2.3.2
Tình hình nghiên cứu Ngoài nước.
Quá trình ủ phân được nghiên cứu và ứng dụng từ lâu trên thế giới. Giai đoạn
những năm 1970 là một giai đoạn đặc trưng của quá trình ủ phân, thời đó nở rộ kỹ
thuật mới, quá trình mới, tối ưu hóa các quá trình ủ phân, các nghiên cứu và đề xuất
xuất hiện nhiều trong các đề tài khoa học, nhờ đó mở rộng thị trường ứng dụng loại
hình công nghệ này.
Tại các nước phát triển - Châu Âu và các nước đang phát triển - Thái Lan,
Malaysia, ấn Độ đã xây dựng nhiều cơ sở chế biến rác thải hữu cơ sinh hoạt và phế
thải nông nghiệp bằng công nghệ sinh học để sản xuất phân hữu cơ bón cho rau, hoa
cây cảnh đem lại hiệu quả kinh tế cao. Úc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia cũng đã thu
gom tàn dư thực vật trên đồng ruộng dùng chế phẩm vi sinh vật xử lý thành phân
hữu cơ tại chỗ để trả lại cho đất, làm sạch đồng ruộng và chống ô nhiễm môi
trường.
Ở Đài Loan với công nghệ sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ phế thải mùn rác,
phế thải chăn nuôi công suất hàng trăm ngàn tấn/ năm (Lei Chu Enterprise Co., Ltd
2000)
12
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
3.1.1
Quy trình làm phân hữu cơ vi sinh từ bã thải nấm.
Bã thải trồng
nấm
Xử lý sơ bộ
Men vi
sinh
Phối trộn
Độ ẩm
Nhiệt độ, pH
Phân bò
Hàm lượng C
Ủ hiếu khí
CHC
Độ sụt giảm thể
tích
Hàm lượng N
Thành
phẩm
Thử nghiệm lên
cây trồng
Sơ đồ 3.1: Quy trình làm phân hữu cơ vi sinh từ bã thải nấm.
13
Nội dung 1:
Bã thải trồng nấm và phân bò sẽ được xử lý sơ bộ trước khi
phối trộn
Khảo sát tỷ lệ phối trộn: [11]
Bảng 3.1: Bảng tỷ lệ phối trộn của ba nghiệm thức
Nghiệm
Bã thải trồng
Phân bò
Men vi sinh
thức
nấm
(kg)
(kg)
1
2
3
(kg)
2,8
3
3,2
1
1
1
0,02
0,02
0,02
Bã thải trồng nấm sau khi xử lý sơ bộ sẽ được xác định độ
ẩm, chất hữu cơ (CHC), tỷ lệ C/N.
Sau khi phối trộn sẽ đi xác định: độ ẩm, chất hữu cơ (CHC), tỷ
lệ C/N
Thời gian ủ hiếu khí sẽ diễn ra trong 45 ngày.
Trong quá trình ủ theo dõi các chỉ tiêu:
Nhiệt độ, pH: sẽ được kiểm tra hằng ngày, vào lúc 8
giờ.
Độ ẩm, độ sụt lún: 3 ngày/ lần, vào lúc 8 giờ.
Chất hữu cơ CHC, Tỷ lệ C/N: sẽ được kiểm tra sau 45
ngày.
Mỗi thí nghiệm được thực hiện 3 lần.
Nội dung 2:
Sản phẩm sẽ được thử nghiệm để trồng cải:
Nhận thấy đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây cải
thích hợp với điều kiện khí hậu ở Bình Dương và phù hợp với thời
gian nghiên cứu của đề tài. Vì vậy, nhóm chọn cây cải để khảo sát
hiệu quả của phân hữu cơ từ bã trồng nấm. Thí nghiệm được bố trí
như sau:
14
Rau cải được trồng vào các chậu đất nhỏ với sự bổ sung phân
như sau:
Nghiệm thức 1: Đất cát+ 0,7% khối lượng phân hữu cơ
vi sinh từ bã trồng nấm được lấy từ nghiệm thức 1
Nghiệm thức 2: Đất cát + 0,7% khối lượng phân bón
trên thị trường (phân bón hữu cơ vi sinh)
Nghiệm thức 3: Đất cát (không bổ sung phân)
Với các chỉ tiêu khảo sát:
Đo chiều cao cây
Các chỉ tiêu được đo vào các ngày: 5, 10, 15 của quá
trình khảo sát.
Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1
Phương pháp thử nghiệm sản phẩm.
Thử nghiệm trên cây trồng cụ thể: cây cải (Brassicaceae)
Thời gian thu hoạch khoảng 15 ngày
3.2.2
Phương pháp xác định chiều cao của cây
Dùng thước đo chiều cao của từng cây rồi lấy giá trị trung
bình.
3.2.3
Phương pháp phân tích một số chỉ tiêu trong
phân.
Phương pháp xác định nhiệt độ
Sử dụng nhiệt kế thủy ngân, cắm trực tiếp vào 5 vị trí lấy giá
trị trung bình và đọc kết quả.
Phương pháp xác định độ sụt giảm thể tích
Dùng thước cắm trực tiếp vào thùng xác định chiều cao của
khối ủ. Thể tích được xác định bằng: chiều cao x diện tích đáy
Thể tích sụt giảm theo từng ngày và tính phần trăm sụt giảm.
Phương pháp xác định độ ẩm
- Xem thêm -