TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA: KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015-2016
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP NANO MnO2 TRÊN NỀN
VẬT LIỆU MAO QUẢN TRUNG BÌNH MCM-41
Thuộc nhóm ngành khoa học: HÓA HỌC
A
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA: KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015-2016
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP NANO MnO2 TRÊN NỀN
VẬT LIỆU MAO QUẢN TRUNG BÌNH MCM-41
Thuộc nhóm ngành khoa học: HÓA HỌC
Sinh viên thực hiện: Phan Tuấn Hào
Nam/Nữ: Nam
Lớp: D13HHC01
Khoa: Khoa học tự nhiên
Năm thứ: 3
Số năm đào tạo: 4
Người hướng dẫn: TS. Phạm Đình Dũ
B
Dân tộc: Kinh
Ngành học: Hóa học
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
Tên đề tài: NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP NANO MnO2 TRÊN NỀN VẬT LIỆU
MAO QUẢN TRUNG BÌNH MCM-41
Sinh viên thực hiện: Phan Tuấn Hào
Lớp: D13HHC01
Khoa: Khoa học tự nhiên
Năm thứ: 3
Số năm đào tạo: 4
Người hướng dẫn: TS. Phạm Đình Dũ
2. Mục tiêu đề tài:
Tổng hợp nano MnO2 trên nền vật liệu mao quản trung bình MCM-41 và các điều
kiện phản ứng.
3. Tính mới và sáng tạo:
Nano MnO2 được tổng hợp trên nền vật liệu mao quản trung bình MCM-41.
4. Kết quả nghiên cứu:
Đã tổng hợp thành công nano MnO 2 trên nền vật liệu mao quản trung bình
MCM-41 và tìm được điều kiện tổng hợp tốt nhất.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và khả
năng áp dụng của đề tài:
Có ý nghĩa về mặt kinh tế vì đã tạo một loại vật liệu có tính năng kép, có khả
năng áp dụng vào thực tế.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ họ tên tác
giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp
dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):
Ngày
tháng
năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(Ký và ghi rõ họ, tên)
C
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực hiện
đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):
Ngày
tháng
Xác nhận của lãnh đạo khoa
Người hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ, tên)
(Ký và ghi rõ họ, tên)
D
năm
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Ảnh 4x6
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Họ và tên: Phan Tuấn Hào
Ngày, tháng, năm sinh: 02/ 09/ 1995
Nơi sinh: Bình Dương
Lớp: D13HHC01
Khóa: 2013–2017
Khoa: Khoa học tự nhiên
Địa chỉ liên hệ: 146/40 Huỳnh Mẫn Đạt, Phường 3, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0961714418
Email:
[email protected]
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm
đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: Hóa học
Khoa: Khoa học tự nhiên
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích: HKI: 7,29
HKII: 7,27
* Năm thứ 2:
Ngành học: Hóa học
Khoa: Khoa học tự nhiên
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích: HKI: 7,37
HKII: 7,13
* Năm thứ 3:
Ngành học: Hóa học
Khoa: Khoa học tự nhiên
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích: HKI: 7,28
Ngày
tháng
năm
Xác nhận của lãnh đạo khoa
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
(Ký và ghi rõ họ, tên)
thực hiện đề tài
E
(Ký và ghi rõ họ, tên)
F
DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
STT
Họ và tên
1
Đặng Bảo Toàn
MSSV
1324401120186
G
Lớp
D13HHC01
Khoa
KHTN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH.............................................................................................iii
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề.......................................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài...............................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu....................................................................2
3.1. Đối tượng..................................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................2
4. Nội dung nghiên cứu......................................................................................3
5. Bố cục của đề tài............................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.....................................................................4
1.1. Sơ lược về vật liệu mao quản.....................................................................4
1.1.1. Định nghĩa và phân loại vật liệu xốp....................................................4
1.1.2. Sơ lượt về vật liệu mao quản trung bình trật tự...................................5
1.1.3. Hóa học chất HĐBM/ dung dịch silicat...............................................8
1.1.4. Hệ sol-gel trong tổng hợp vật liệu mao quản trung bình.....................9
1.2. Giới thiệu về vật liệu MCM-41................................................................13
1.3. Sơ lược về vật liệu nano............................................................................15
1.3.1. Khái niệm và tính chất của vật liệu nano...........................................15
1.3.2. Phân loại vật liệu nano.......................................................................15
1.3.3. Công nghệ nền cơ bản........................................................................16
1.4. Công nghệ nano và ứng dụng trong xử lý môi trường...........................18
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH THÍ NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.....................................................................................................................20
2.1. Hóa chất và thiết bị nghiên cứu...............................................................20
2.1.1. Hóa chất và vật liệu.............................................................................20
2.1.2. Thiết bị.................................................................................................20
2.2. Quy trình tổng hợp MCM-41...................................................................20
2.2.1. Tinh chế diatomite...............................................................................20
i
2.2.2. Tổng hợp MCM-41..............................................................................20
2.3. Quy trình tổng hợp nano MnO2/MCM-41..............................................21
2.4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................21
2.4.1. Nhiễu xạ tia X.....................................................................................21
2.4.2. Hiểu vi điện tử quét (SEM).................................................................23
2.4.3. Hiển vi điện tử truyền qua (TEM)......................................................24
2.4.4. Đẳng nhiệt hấp phụ-khử hấp phụ nitơ...............................................24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................27
3.1. Một số đặc trưng về tính chất của vật liệu MCM-41.............................27
3.2. Tổng hợp nano MnO2/MCM-41...............................................................30
3.2.1. Ảnh hưởng của tỉ lệ mol KMnO4/HCl................................................30
3.2.2. Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu MCM-41....................................31
3.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ.....................................................................32
3.3. Một số đặc trưng của vật liệu MnO2/MCM-41.......................................34
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................39
ii
DANH MỤC HÌNH
Tên hình
Trang
Hình 1.1. Các loại đường hấp phụ đẳng nhiệt
4
Hình 1.2. Ba loại cấu trúc trong họ M41S (gồm kiểu lục lăng
6
MCM-41; kiểu lập phương MCM-48; và kiểu lớp MCM-50)
Hình 1.3. Minh họa quá trình tạo thành MCM-41
7
Hình 1.4. Minh họa quá trình tạo mao quản lục lăng
7
Hình 1.5. Quá trình tạo mixen của chất HĐBM
8
Hình 1.6. Các loại lực liên kết giữa chất HĐBM và phần vô cơ
9
Hình 1.7. Các kiểu lực hút giữa chất HĐBM và silicat
10
Hình 1.8. Sơ đồ phản ứng sol-gel của Alkoxysilane
11
Hình 1.9. Quá trình thủy phân xúc tác axit
12
Hình 1.10. Quá trình trùng ngưng xúc tác axit
12
Hình 1.11. Quá trình thủy phân xúc tác bazơ
13
Hình 1.12. Quá trình trùng ngưng xúc tác bazơ
13
Hình 1.13. Sơ đồ tổng hợp vật liệu MQTBTT MCM-41
14
Hình 1.14. Ảnh TEM của MCM-41: a. Mặt (001); b. Mặt (100)
14
Hình 1.15. Sơ đồ công đoạn sol-gel
17
Hình 1.16. Sơ đồ của quá trình chế tạo hạt nano polyme dẫn lại
17
hạt kim loại theo công nghệ hạt nano mixen
Hình 2.1. Sơ đồ tia tới và tia phản xạ trên mạng tinh thể
22
Hình 2.2. Mặt cắt của vật liệu mao quản trung bình dạng lục lăng
22
Hình 2.3. Minh hoạ cấu trúc MQTB dạng lục lăng của vật liệu
23
theo XRD
Hình 2.4. Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của P/[V(Po – P)] theo P/Po
25
Hình 3.1. Giản đồ XRD của mẫu MCM-41
27
Hình 3.2. Ảnh TEM của mẫu MCM-41
28
iii
Hình 3.3. Đường đẳng nhiệt hấp phụ-khử hấp phụ nitơ của
29
mẫu MCM-41
Hình 3.4. Đồ thị xác định diện tích bề mặt riêng theo phương
29
pháp BET của mẫu MCM-41
Hình 3.5. Ảnh SEM của mẫu MCM-41 (a, b) và các mẫu
30
MnO2/MCM-41 tổng hợp ở các tỉ lệ mol KMnO4:HCl khác
nhau: (c, d) 1:0; (e, f) 1:1; (g, h) 1:2; (i, j) 1:4; và (k, l) 1:8
(mMCM-41 = 0,5g; thời gian và nhiệt độ xử lí thủy nhiệt tương
ứng là 16h và 160oC)
Hình 3.6. Ảnh SEM của các mẫu MnO2/MCM-41 tổng hợp ở các
32
tỉ lệ về khối lượng của MCM-41 khác nhau: (a, b) 0,25g; (c, d) 0,5g;
(e, f) 1,0g; và (g, h) 2,0g (tỉ lệ mol KMnO4:HCl = 1:8; thời gian và
nhiệt độ xử lí thủy nhiệt tương ứng là 16h và 160oC)
Hình 3.7. Ảnh SEM của các mẫu MnO2/MCM-41 tổng hợp ở các
33
nhiệt độ khác nhau: (a, b) 60oC; (c, d) 80oC; (e, f) 120oC; và
(g, h) 160oC (mMCM-41 = 0,5g; tỉ lệ mol KMnO4:HCl = 1:1; thời
gian xử lí thủy nhiệt 16h)
Hình 3.8. Nhiễu xạ XRD của các mẫu MnO2/MCM-41 tổng hợp ở
35
các tỉ lệ mol KMnO4:HCl khác nhau: (a) 1:0; (b) 1:1; (c) 1:2; (d) 1:4;
và (e) 1:8 (mMCM-41 = 0,5g; thời gian và nhiệt độ xử lí thủy nhiệt tương
ứng là 16h và 160oC)
Hình 3.9. Nhiễu xạ XRD ở góc lớn (a) và góc nhỏ (b) của mẫu
36
MnO2/MCM-41 tổng hợp trong điều kiện tỉ lệ mol KMnO4:HCl = 1:1;
thời gian và nhiệt độ xử lí thủy nhiệt tương ứng là 16h và
80oC (mMCM-41 = 0,5g)
Hình 3.10. Đường đẳng nhiệt hấp phụ-khử hấp phụ nitơ của
MnO2/MCM-41 tổng hợp trong điều kiện tỉ lệ mol KMnO4:HCl = 1:1;
thời gian và nhiệt độ xử lí thủy nhiệt tương ứng là 16h và
80oC (mMCM-41 = 0,5g)
iv
36
Hình 3.11. Đồ thị xác định diện tích bề mặt riêng theo phương pháp
BET của mẫu MnO2/MCM-41 tổng hợp trong điều kiện tỉ lệ mol
KMnO4:HCl = 1:1; thời gian và nhiệt độ xử lí thủy nhiệt tương ứng
là 16h và 80oC (mMCM-41 = 0,5g)
v
37
Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, các vật liệu oxit kim loại có kích thước nanomet
đang thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học ở các lĩnh vực khác
nhau. Bởi vì đây là loại vật liệu dễ tổng hợp, không đắt tiền, có diện tích bề mặt
lớn, nhiều nguyên tử chưa cân bằng liên kết trên bề mặt nên có hoạt tính cao [1] và
có ứng dụng rộng rãi. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tổng hợp vật liệu oxit kim
loại có kích thước nanomet đang được phát triển mạnh trên thế giới và một trong
số các vật liệu đó có thể kể đến là nano MnO 2. Đây là loại vật liệu không chỉ có
những tính chất hóa lý đặc trưng mà còn được ứng dụng trong cảm biến sinh học,
trao đổi ion, vật liệu catot cho pin sạc, siêu tụ điện và xúc tác [2 - 9], đặc biệt là
chi phí tổng hợp thấp [10].
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu và tổng hợp thành công vật
liệu nano MnO2 bằng phương pháp sol-gel (sol-gel synthesis), phản ứng oxi hóa
khử, đồng kết tủa (co-precipitation synthesis), phương pháp thủy nhiệt
(hydrothermal synthesis),... như Al-Sagheer và cộng sự [11] tổng hợp nano
δ-MnO2 bằng phương pháp sol-gel, Yunfa Chen và cộng sự [12] tổng hợp thanh và
dây nano MnO2 bằng phương pháp sol-gel, Lei Juin và cộng sự [13] tổng hợp γMnO2 bằng phương pháp đồng kết tủa, Lifen Xiao và cộng sự [14] tổng hợp
α-
MnO2 bằng phương pháp thủy nhiệt.
Ở Việt Nam, đã có một số nhóm nghiên cứu công bố tổng hợp thành công
nano MnO2 như nhóm nghiên cứu của Đồng Kim Loan và cộng sự [15] đã tổng
hợp thành công nano MnO2 trên nền laterit vào năm 2008. Năm 2010, Vũ Thị Hậu
và cộng sự [16] hay Phạm Thị Hạnh và cộng sự [17] hoặc Lưu Minh Đại và cộng
sự [18] đã tổng hợp thành công nano MnO2 bằng phương pháp đốt cháy gel.
Nhìn chung, có nhiều phương pháp để tổng hợp nano MnO 2, một trong
những phương pháp tổng hợp mới đó là sử dụng các chất có cấu trúc mao quản
như diatomite, MCM-41, zeolit,... làm chất nền để tổng hợp nên nano MnO 2 và
1
dựa trên phương pháp thủy nhiệt (hydrothermal synthesis) để tạo ra một loại vật
liệu có tính năng kép nhằm làm tăng khả năng sử dụng của cả hai loại vật liệu lên.
Trong nghiên cứu mới nhất vừa được công bố bởi các nhà nghiên cứu
Trung Quốc vào năm 2014, Yucheng Du và cộng sự [19] đã nghiên cứu và tổng
hợp thành công nano MnO2 trên nền diatomite từ quặng diatomite ở Trung Quốc.
So với diatomite thì MCM-41 tỏ ra vượt trội hơn hẳn do có cấu trúc mao
quản hình dạng lục lăng, mao quản có độ đồng nhất và độ đối xứng cao, có diện
tích bề mặt rất lớn, kích thước mao quản cỡ nano (từ 2,0 đến 10,0 nm) [20] và
cũng có cấu tạo từ SiO2, nên trên bề mặt cũng có các nhóm silanol (Si-OH), với
những đặc tính nổi bật nêu trên thì MCM-41 sẽ là một chất nền thích hợp cho việc
tổng hợp nano MnO2.
Do đó, việc nghiên cứu sử dụng MCM-41 làm nền để tổng hợp nano MnO 2
không những giúp cải thiện khả năng hấp phụ của MCM-41 mà còn tạo ra oxit
kim loại có cấu trúc nano có khả năng ứng dụng cao trong các lĩnh vực khác nhau,
nhất là trong tình hình hiện nay, Việt Nam đang ra sức phát triển ngành công
nghiệp hóa học hiện đại để nhanh chóng trở thành quốc gia giàu mạnh.
Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu tổng hợp
nano MnO2 trên nền vật liệu mao quản trung bình MCM-41.
2. Mục tiêu đề tài
Chế tạo nano MnO2 trên nền vật liệu mao quản trung bình MCM-41.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Nano MnO2.
Vật liệu mao quản trung bình MCM-41.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tổng hợp nano MnO2 trên nền vật liệu mao quản trung bình
MCM-41 bằng phương pháp thủy nhiệt (hydrothermal synthesis) trong điều kiện
phòng thí nghiệm.
2
4. Nội dung nghiên cứu
Vật liệu mao quản trung bình MCM-41 đã được chúng tôi nghiên cứu tổng
hợp thành công từ nguồn diatomite trong nội dung đề tài NCKH SV năm học
2014-2015. Vì vậy, trong đề tài này chúng tôi sẽ sử dụng vật liệu MCM-41 trên để
làm chất nền cho quá trình nghiên cứu tổng hợp nano MnO 2. Một số nội dung đã
thực hiện như sau:
- Tổng hợp vật liệu nano MnO 2/MCM-41 với các tiền chất ban đầu từ
KMnO4 và HCl ở một số điều kiện khác nhau: tỉ lệ mol KMnO 4/HCl, khối lượng
MCM-41, và nhiệt độ.
- Xác định điều kiện tổng hợp tối ưu nhất từ các khảo sát ở trên để thu được
vật liệu nano MnO2/MCM-41 như mong muốn.
- Xác định các thông số đặc trưng của nano MnO 2/MCM-41 ở điều kiện tối
ưu.
5. Bố cục của đề tài
Đề tài gồm các phần chính sau:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Quy trình thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
3
Phần 2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Sơ lược về vật liệu mao quản
1.1.1. Định nghĩa và phân loại vật liệu xốp
Vật liệu xốp được tạo bởi tự nhiên hoặc qua tổng hợp được sử dụng rất
nhiều trong các hoạt động sống của con người. Vật liệu xốp với kích thước lỗ nhỏ
(0,3nm - 10µm) đã và đang được nghiên cứu nhiều do tính chất rây phân tử của
nó. Tùy thuộc vào dạng kích thước lỗ chiếm ưu thế, vật liệu rắn, xốp được phân
loại bởi IUPAC như sau: (1) vật liệu vi mao quản (m icroporous material) có
đường kính lỗ lên đến 2,0 nm; (2) vật liệu mao quản trung bình (mesoporous
material) có đường kính lỗ nằm trong khoảng trung gian từ 2,0 – 50,0 nm; (3) vật
liệu mao quản lớn (macroporous material) có kích thước lỗ lớn hơn 50,0 nm [21].
Hình 1.1. Các loại đường hấp phụ đẳng nhiệt
Như đã nói, kích thước lỗ nói chung được hiểu là chiều rộng lỗ, là khoảng
cách giữa 2 vách đối diện. Rõ ràng, kích thước lỗ chỉ có ý nghĩa chính xác khi
dạng hình học được xác định rõ. Độ rỗng của vật liệu thường được định nghĩa là tỷ
4
số của thể tích khoang rỗng và lỗ trống chia thể tích ngoài của vật rắn. Ngoài ra,
vật liệu xốp còn được định nghĩa theo tính chất hấp phụ của chúng. Sự hấp phụ
một khí của vật liệu xốp được mô tả định lượng bằng đường đẳng nhiệt hấp phụ,
lượng khí hấp phụ lên vật liệu ở nhiệt độ xác định là hàm số theo áp suất. Vật liệu
xốp thường được mô tả bằng kích thước lỗ đi từ dữ liệu hấp phụ khí, và theo qui
ước IUPAC thì cách phân loại kích thước lỗ và đường đẳng nhiệt hấp phụ phản
ánh mối quan hệ giữa độ rỗng và tính hấp phụ. Phân loại của IUPAC về đường
đẳng nhiệt hấp phụ được minh họa trong hình 1.1. Có 6 loại đường đẳng nhiệt mô
tả đặc trưng của chất hấp phụ: vi mao quản (loại I), không mao quản và mao quản
lớn (loại II, III, VI), và mao quản trung bình (loại IV, V) [22].
1.1.2. Sơ lượt về vật liệu mao quản trung bình trật tự
Từ meso, theo như tiếng Hy Lạp, có nghĩa là ở giữa (in between) đã được
IUPAC sử dụng cho vật liệu xốp với kích thước lỗ trong khoảng 2,0 – 50,0 nm.
Trước thập niên 1980, hầu hết vật liệu mao quản trung bình là vô định hình và
thường có độ phân bố kích thước lỗ lớn. Đầu thập niên 1990, Kresge và cộng sự
[23] công bố họ rây phân tử mao quản trung bình mới, và trong những năm gần
đây, nghiên cứu về lĩnh vực này mở rộng ra nhiều hệ oxit kim loại khác không chỉ
riêng silica, ngoài ra còn có vật liệu mao quản trung bình mới là hỗn hợp vô cơ và
hữu cơ.
Vật liệu silicat mới này có diện tích bề mặt rất lớn và độ phân bố kích
thước lỗ hẹp. Sự sắp xếp của các phân tử, quyết định bởi năng lượng học dung
dịch chịu trách nhiệm cho sự tạo thành hệ xốp này. Họ vật liệu này có cấu trúc,
thành phần, kích thước lỗ có thể được thay đổi trong quá trình tổng hợp bằng cách
thay đổi đương lượng tác chất, bản chất của phân tử hoạt động bề mặt (HĐBM),
chất phụ trợ, điều kiện phản ứng hoặc kỹ thuật nhóm chức hóa sau tổng hợp. Hình
1.2 cho thấy các kiểu cấu trúc khác nhau của họ M41S.
5
Hình 1.2. Ba loại cấu trúc trong họ M41S (gồm kiểu lục lăng MCM-41; kiểu lập
phương MCM-48; và kiểu lớp MCM-50)
Các nhà khoa học đã công nhận rằng sự tạo thành vật liệu rây phân tử này
dựa trên khái niệm tác nhân kiểm soát cấu trúc (structural directing agent)
hay khuôn mẫu (template). Quá trình tạo khuôn mẫu được định nghĩa là quá
trình trong đó các cấu tử hữu cơ hoạt động như cấu trúc trung tâm để cho các oxit
sắp xếp lên thành mạng tinh thể. Nói cách khác, khuôn mẫu là một cấu trúc,
thường là hữu cơ, xung quanh nó vật liệu, thường là vô cơ, hình thành và phát
triển như một lớp da, do đó sau khi loại bỏ cấu trúc khuôn mẫu, đặc tính điện tử và
hình học được nhân rộng lên bởi vật liệu vô cơ.
Trong họ M41S, cơ chế khuôn mẫu tinh thể lỏng do các nhà khoa học hãng
Mobil đề nghị, trong đó sự sắp xếp các mixen chất hoạt động bề mặt (ví dụ:
alkyltrimethylammonium) hoạt động như chất điều khiển cấu trúc cho sự tạo thành
pha mao quản (hình 1.3).
Ngoài các cơ chế đề xuất trước đó, có hai cơ chế khuôn mẫu tinh thể lỏng
khác được đề nghị. Cơ chế thứ nhất, do Monnier và cộng sự [24], cho rằng chất
HĐBM ban đầu hiện diện trong dung dịch ở dạng tấm phẳng (lamellar phase). Pha
lamellar này chuyển thành pha lục lăng (hexagonal phase) khi mạng silicat hình
6
thành và phát triển (hình 1.4). Cơ chế thứ hai, do Steel và cộng sự [25], cho rằng
khi nguồn silicat được cho vào hệ gel phản ứng, nó hòa tan vào trong pha nước
bao quanh phân tử chất HĐBM và sau đó thúc đẩy sự sắp xếp pha lục lăng.
Hình 1.3. Minh họa quá trình tạo thành MCM-41
Hình 1.4. Minh họa quá trình tạo mao quản lục lăng
7
1.1.3. Hóa học chất HĐBM/ dung dịch silicat
Pha cấu trúc của vật liệu mao quản trung bình (hình 1.5) dựa trên cơ sở là
phân tử chất HĐBM là cấu tử rất hoạt động với cấu trúc khác nhau khi tăng nồng
độ. Ở nồng độ thấp, chất HĐBM tồn tại ở dạng đơn phân tử. Khi tăng nồng độ, các
phân tử chất HĐBM kết hợp với nhau để tạo thành mixen để giảm entropy hệ
thống. Nồng độ tại đó chất HĐBM bắt đầu hình thành mixen gọi là nồng độ mixen
tới hạn (critical micellization concentration, CMC). Trong nhân của mixen là phần
hydrocacbon, trong trường hợp này dung môi là nước.
Hình 1.5. Quá trình tạo mixen của chất HĐBM
Nói chung, CMC của chất HĐBM giảm khi tăng chiều dài dây
hydrocacbon. Khi tăng lực ion trong dung dịch và tăng hóa trị của ion đối dẫn đến
giảm CMC. Nói cách khác, CMC tăng khi tăng bán kính ion đối, tăng pH và nhiệt
độ. Ngoài ra, chất HĐBM không ion nói chung có CMC nhỏ hơn chất HĐBM ion.
Cần lưu ý rằng ở nồng độ chất HĐBM cao, pH cao, nhiệt độ thấp và độ
polyme hóa silicat thấp luôn ưu đãi sự tạo thành mixen hình trụ và pha lục lăng
[26].
Pha mao quản trung bình tạo thành từ tương tác của phần hữu cơ với cấu tử
vô cơ, do đó cả hai cấu tử giữ vai trò quan trọng trong sự sắp xếp. Các loại tương
tác có thể giữa phần hữu cơ và vô cơ phụ thuộc vào điện tích trên chất HĐBM (S +
8