BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
CAO HẢI YẾN
NGHIÊN CỨU THU NHẬN CÁC DẠNG PEPTIDE CÓ HOẠT TÍNH
SINH HỌC TỪ BÃ NẤM MEN BIA BẰNG PHƯƠNG PHÁP
THỦY PHÂN GIỚI HẠN BỞI PROTEASE
Chuyên ngành : CÔNG NGHỆ SINH HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. ĐẶNG THỊ THU
2. PGS.TS. QUẢN LÊ HÀ
Hà Nội – Năm 2017
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Công nghệ sinh học
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đặng Thị Thu và
PGS.TS. Quản Lê Hà - Viện Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm, trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trương Quốc Phong – Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học, viện Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực
phẩm đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện về cơ sở vật chất trong quá trình nghiên cứu
tại phòng thí nghiệm.
Nhân dịp này tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Viện đã nhiệt
tình giảng dạy và giúp đỡ trong quá trình học tập.
Qua đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng thí nghiệm viện
Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm, Phòng vi sinh - Trung tâm Chất lượng
nông lâm sản và thủy sản vùng 1, các bạn sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thí nghiệm.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã động
viên giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học Viên
Cao Hải Yến
Cao Hải Yến - 2015B
1
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Công nghệ sinh học
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu thu nhận các dạng
peptide có hoạt tính sinh học từ bã nấm men bia bằng phương pháp thủy phân giới
hạn bởi protease” được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS. TS. Đặng
Thị Thu, PGS.TS. Quản Lê Hà - Viện Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm,
ĐH Bách Khoa Hà Nội và Nghiên cứu sinh Phạm Thị Thu Hiền cùng sự giúp đỡ của
tập thể các cán bộ nghiên cứu, nghiên cứu sinh, học viên, sinh viên đang học tập và
làm việc tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển CNSH, Viện Công nghệ Sinh học
và Công nghệ Thực phẩm, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng
tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu kham khảo của luận
văn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2017
Tác giả
Cao Hải Yến
Cao Hải Yến - 2015B
2
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Công nghệ sinh học
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACE
Angiotensin I Converting Enzyme
ACEI
Angiotensin-converting enzyme inhibitors
BHI
DPPH
Brain Heart Infusion broth
2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl
ĐC
Đối chứng
HA
Hippuric axit
HHL
Hippuryl-Histidyl-Leucine
IC50
Inhibitory concentration 50%
MIC
Minimum inhibitory concentration
OPA
Ortho-Phthaladehyde
RASS
The renin-angiotensin-aldosterone system
HPLC
High-performance liquid chromatography
TCBS
Thiosulfate Citrate Bile Salts Sucrose agar
TBX
Tryptone Bile X-Glucuronide agar
XLD
Xylose lysine deoxycholate agar
Cao Hải Yến - 2015B
3
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Công nghệ sinh học
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình
Hình 1.1. Biều đồ các hoạt tính sinh học của peptide được quan tâm
nghiên cứu
Hình 1.2. Hệ thống Renin – angiotensin - aldosterone
Trang
Hình 1.3. Minh hoạ cơ chế kháng khuẩn của peptide có hoạt tính sinh học
15
Hình 1.4. Thị trường Bia Việt Nam giai đoạn 2010-2015
20
Hình 1.5. Hình dạng tế bào nấm men saccharomyces cerevisiae
21
Hình 1.6. Mô hình kìm hãm của TPTQQS lên ACE
30
Hình 3.1. Bề mặt đáp ứng thể hiện ảnh hưởng của nồng độ cơ chất, nồng
độ enzyme và thời gian đến quá trình thuỷ phân tạo peptide sinh học
Hình 3.2. Hàm kỳ vọng và điều kiện tối ưu các điều kiện thủy phân bã
nấm men bia tạo peptide thấp phân tử có hoạt tính sinh học
Hình 3.3. Quá trình thuỷ phân bã nấm men bia thu peptide có hoạt tính
sinh học
Hình 3.4. Sắc ký đồ lượng HA thu được trong phản ứng ACE với HHL
41
Hình 3.5. Ảnh hưởng của nồng độ peptide (µg/ml) đến khả năng kìm hãm
ACE
Hình 3.6. Hoạt tính kìm hãm ACE của dịch peptide có khối lượng phân
tử thấp < 10 kDa; < 5kDa; < 3 kDa
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện khả năng thu dọn gốc tự do DPPH với các
nồng độ peptide khác nhau
Hình 3.8. Khả năng ức chế vi khuẩn của peptide sinh học
48
Hình 3.9. Ảnh khuẩn lạc Salmonella typhi sau 24h nuôi cấy trên môi
trường XLD so với mẫu đối chứng không bổ sung dịch peptide
Hình 3.10. Ảnh khuẩn lạc E. coli sau 24h nuôi cấy trên môi trường TBX
so với mẫu đối chứng không bổ sung dịch peptide
Hình 3.11. Ảnh khuẩn lạc Vibrio cholera sau 24h nuôi cấy trên môi
trường TCBS so với mẫu đối chứng không bổ sung dịch peptide
Hình PL1. Đồ thị đường chuẩn peptone
54
Hình PL2. Sắc ký đồ đường chuẩn HA
60
Hình PL3. Đồ thị đường chuẩn HA
61
Cao Hải Yến - 2015B
11
13
42
43
47
49
50
52
55
56
59
4
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Công nghệ sinh học
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 1.1: Thành phần của bã men bia (%) - Saccharomyces cerevisiae
Trang
22
22
Bảng 1.2: Thành phần axit amin (g/100g protein) của bã nấm men bia Saccharomyces cerevisiae
Bảng 1.3: Thành phần chất khoáng của bã nấm men bia –
23
Saccharomyces cerevisiae
Bảng 2.1. Thành phần của phản ứng giữa ACE và HHL
35
Bảng 3.1. Ma trận thực nghiệm Box-Benken ba yếu tố và hàm lượng
peptide thu được trong các điều kiện thủy phân khác nhau
Bảng 3.2. Phân tích phương sai ANOVA của mô hình
39
Bảng 3.3. Hoạt tính ức chế vi khuẩn của dịch peptide thể hiện qua giá trị
57
40
MIC
Cao Hải Yến - 2015B
5
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Công nghệ sinh học
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... 3
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ...............................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................5
MỤC LỤC .................................................................................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................8
PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................10
1.1.
Tổng quan về peptide có hoạt tính sinh học ..........................................10
1.1.1. Khái niệm về peptide có hoạt tính sinh học ...................................... 10
1.1.2. Hoạt tính sinh học của peptide ........................................................... 10
1.1.2.1. Hoạt tính kìm hãm ACE (Angiotensin Converting Enzyme Inhibitory)11
1.1.2.2. Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm và virut ..................................... 14
1.1.2.3. Peptide có hoạt tính chống oxy hóa ................................................... 17
1.1.2.4. Hoạt tính chống ung thư .................................................................... 18
1.1.2.5. Các hoạt tính sinh học khác............................................................... 18
1.2.
Tổng quan về bã nấm men bia ................................................................19
1.2.1. Ngành công nghiệp sản xuất bia và hiện trạng sử dụng bã nấm men
bia tại Việt Nam .................................................................................................. 19
1.2.2. Giới thiệu về nấm men Saccharomyces ............................................. 21
1.2.3. Thành phần hóa học và dinh dưỡng của bã men bia ....................... 22
1.2.4. Một số nghiên cứu về ứng dụng của bã nấm men bia trên thế giới và
Việt Nam ............................................................................................................. 23
1.3.
Tổng quan về protease .............................................................................27
1.3.1. Khái niệm về protease ......................................................................... 27
1.3.2. Giới thiệu một số chế phẩm Protease thương mại............................ 28
1.4.
Các nghiên cứu về peptide sinh học từ bã nấm men bia ......................29
1.4.1. Các nghiên cứu quốc tế ....................................................................... 29
1.4.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................ 31
PHẦN II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................33
2.1.
Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................33
2.1.1. Vật liệu.................................................................................................. 33
2.1.2. Hóa chất, môi trường phân tích ......................................................... 33
2.1.3. Thiết bị.................................................................................................. 34
Cao Hải Yến - 2015B
6
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Công nghệ sinh học
2.2.
Phương pháp nghiên cứu.........................................................................34
2.2.1. Thủy phân bã nấm men bia và tinh sạch peptide ............................ 34
2.2.2. Xác định hàm lượng peptide tổng theo phương pháp OPA.………35
2.2.3. Xác định hoạt tính kìm hãm ACE ..................................................... 35
2.2.4. Xác định hoạt tính chống oxi hóa DPPH............................................37
2.2.5. Xác định hoạt tính kháng khuẩn........................................................ 37
2.2.6. Tối ưu hóa quá trình thủy phân bã nấm men bia theo phương pháp
quy hoạch thực nghiệm bậc hai Box-Benken................................................... 37
PHẦN III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................39
3.1. Tối ưu hóa quá trình thủy phân bã nấm men bia theo phương pháp quy
hoạch thực nghiệm bậc hai Box-Benken sử dụng phần mềm Design Expert
7.1.5.......................................................................................................................... 39
3.2. Xây dựng quy trình thủy phân giới hạn bã nấm men bia bằng protease thu
peptide có hoạt tính sinh học ................................................................................ 42
3.3. Khảo sát hoạt tính kìm hãm Angiotensin Converting Enzyme (ACE) của
peptide có khối lượng phân tử thấp ..................................................................... 44
3.3.1. Khảo sát hoạt tính kìm hãm ACE của peptide sinh học có khối lượng
phân tử < 10 kDa ................................................................................................ 44
3.3.2. Ảnh hưởng nồng độ peptide sinh học đến khả năng kìm hãm ACE (IC
50)………………………………………………………………………………..48
3.3.3. Khảo sát hoạt tính ức chế Angiotensin Converting Enzyme (ACE) của
các peptide có khối lượng phân tử < 10 kDa, < 5 kDa, < 3 kDa ..................... 49
3.4. Khảo sát hoạt tính chống oxi hóa của peptide sinh học có khối lượng phân
tử < 10 kDa ............................................................................................................. 50
3.5. Khảo sát hoạt tính ức chế vi khuẩn Salmonella typhi, Escherichia coli và
Vibrio cholera của peptide sinh học có khối lượng phân tử < 5 kDa ................. 51
3.5.1. Khảo sát hoạt tính ức chế vi khuẩn bằng phương pháp khuếch tán đĩa
thạch trên môi trường chọn lọc ......................................................................... 51
3.5.2. Khảo sát hoạt tính ức chế vi khuẩn bằng phương pháp đếm số khuẩn
lạc trên môi trường thạch chọn lọc ................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................58
PHỤ LỤC.................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63
Cao Hải Yến - 2015B
7
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Công nghệ sinh học
MỞ ĐẦU
Sự tăng trưởng ngày càng mạnh mẽ của công nghiệp sản xuất thực phẩm chức
năng chứa peptide có hoạt tính sinh học trong những năm gần đây chứng tỏ con người
đang rất quan tâm đến nhu cầu cải thiện sức khoẻ, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Đặc biệt trong bối cảnh khí hậu ngày càng khắc nghiệt, môi trường ô nhiễm, dịch
bệnh phức tạp, nhu cầu đó ngày càng tăng cao. Đó cũng là động lực để nhiều nhà
khoa học nghiên cứu, phát hiện ra các dạng Peptide mới cho hoạt tính sinh học cao.
Peptide có hoạt tính sinh học (Bioactive peptide) là những peptide ngoài giá
trị dinh dưỡng còn có khả năng tác động tới chức năng sinh lý của cơ thể, giúp tăng
cường và nâng cao sức khỏe của con người như khả năng chống oxi hóa, kháng vi
sinh vật, tác dụng kìm hãm enzyme ACE góp phần chống tăng huyết áp. Peptide có
thể được tách chiết từ động vật, thực vật hoặc lên men bởi vi sinh vật hoặc thủy phân
giới hạn protein từ các nguồn khác nhau bởi protease. Các nghiên cứu về peptide có
hoạt tính sinh học ở nước ta khai thác chủ yếu trên đối tượng nguyên liệu từ sữa, đậu
tương. Trong khi, nguồn bã nấm men bia rất dồi dào, chứa hàm lượng protein cao,
giàu vitamin, đặc biệt là vitamin nhóm B và các khoáng chất, đó sẽ là nguồn nguyên
liệu tốt cho quá trình sản xuất peptide.
Theo thống kê, năm 2015 sản lượng bia nước ta đạt 4,67 tỉ lít, tăng 20,1% so
với cùng kỳ năm trước, tương ứng với 70,1 nghìn tấn bã men bia thải ra. Nếu tận dụng
được bã nấm men bia làm nguồn nguyên liệu để thủy phân thu peptide có hoạt tính
sinh học bổ sung vào thực phẩm chức năng sẽ tạo sản phẩm có chất lượng cao và giải
quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường gây ra do lượng lớn bã men bia được thải ra
hàng năm.
Bởi những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
thu nhận các dạng peptide có hoạt tính sinh học từ bã nấm men bia bằng phương
pháp thủy phân giới hạn bởi protease”.
Cao Hải Yến - 2015B
8
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Công nghệ sinh học
Nội dung chính bao gồm:
- Tối ưu hoá điều kiện thuỷ phân giới hạn bã nấm men bia thu peptide có khối
lượng phân tử thấp (< 10kDa): nồng độ cơ chất, nồng độ enzyme, thời gian thuỷ phân.
- Khảo sát hoạt tính sinh học: hoạt tính kìm hãm Angiotensin I Converting
Enzyme (ACE) chống tăng huyết áp, chống oxi hoá, kháng vi sinh vật.
- Khảo sát hoạt tính kìm hãm ACE của các peptide có khối lượng phân tử
thấp ( <10kDa, < 5kDa, < 3kDa).
Cao Hải Yến - 2015B
9
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Công nghệ sinh học
PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về peptide có hoạt tính sinh học
1.1.1. Khái niệm về peptide có hoạt tính sinh học
Peptide là những protein thường có cấu trúc đoạn ngắn khoảng từ hai đến vài
chục amino axit nối với nhau bởi liên kết peptide, có khối lượng phân tử thường dưới
6.000 Dalton. Chúng có thể được tổng hợp trong tự nhiên hoặc được hình thành do
thủy phân protein. Mặc dù có cấu trúc nhỏ nhưng nhiều peptide có vai trò khá quan
trọng trong hoạt động trao đổi chất của cơ thể.
Peptide có hoạt tính sinh học (Bioactive peptide) là những peptide ngoài giá
trị dinh dưỡng còn có khả năng tác động tới chức năng sinh lý của cơ thể, giúp tăng
cường và nâng cao sức khỏe của con người [33] như khả năng chống oxi hóa, kháng
vi sinh vật, chống tăng huyết áp, chống đông máu, khả năng điều hòa miễn dịch…
1.1.2. Hoạt tính sinh học của peptide
Nghiên cứu về hoạt tính sinh học của peptide được rất nhiều nhà khoa học
quan tâm trong 2 thập niên gần đây. Thay vì trước đây chỉ khoảng 50 công trình
nghiên cứu công bố có tiêu đề với cụm từ “peptide có hoạt tính sinh học” mỗi năm,
cho đến nay con số này đã tăng hơn 150 bài báo công bố. Có rất nhiều cơ sở dữ liệu
được thiết kế để lưu giữ thông tin, đưa ra một cái nhìn tổng quan các nghiên cứu về
peptide như: BioPD (Bioactive Peptide Database) là hệ thống dữ liệu lưu giữ các
thông tin về cấu trúc của peptide, thông tin về gen, mối liên quan giữa peptide và ảnh
hưởng của chúng đến sức khoẻ con người; APD (Antimicrobial Peptide Database) là
cơ sở dữ liệu chứa các thông tin về peptide kháng khuẩn, kháng nấm, chống ung thư,
virut; BioPep Database (BioPep) chứa thông tin về các hoạt tính sinh học của
peptide... Các hoạt tính sinh học được nghiên cứu chủ yếu là hoạt tính ức chế ACE,
khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, kháng virut, chống oxy hóa và chống ung thư.
Dưới đây là biểu đồ thể hiện mức độ nghiên cứu và sản xuất các peptide sinh học
[12].
Cao Hải Yến - 2015B
10
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Công nghệ sinh học
Hình 1.1. Biều đồ các hoạt tính sinh học của peptide được quan tâm nghiên cứu [12]
1.1.2.1. Hoạt tính kìm hãm ACE (Angiotensin Converting Enzyme Inhibitory)
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp là một trong những căn bệnh
mãn tính phổ biến nhất. Mỗi năm trong số 17,5 triệu người tử vong do các bệnh tim
mạch thì tăng huyết áp là nguyên nhân trực tiếp gây tử vong đến 40%. Lý do của sự
gia tăng huyết áp này là do hoạt động của ACE trong hệ thống Renin-AngiotensinAldosterol (RAAS) và hệ thống Kalikein-kinin. Trong RAAS, ACE giữ một vai trò
quan trọng – nó làm tăng huyết áp máu bằng cách cắt dipeptide đầu C tận cùng của
angiotensin I chuyển thành angiotensin II – nhân tố gây co mạch và ức chế bradykinin
– nhân tố gây giãn mạch. Sự ức chế ACE được coi là một liệu pháp hữu hiệu trong
điều trị cao huyết áp.
Rất nhiều chất ức chế ACE được tổng hợp bằng con đường hóa học để giảm
cao huyết áp như captopril, enalapril, alacepril và lisinopril. Tuy nhiên, các loại thuốc
này thường gây ra các tác dụng phụ như: ho, rối loạn vị giác và mẩn da. Vì vậy, trong
khoảng hai thập kỷ gần đây, các nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu và sản xuất
nhiều loại peptide ức chế ACE có nguồn gốc từ tự nhiên (thực vật, động vật và vi
sinh vật) giúp giảm huyết áp mà ít gây các tác dụng phụ như trên.
Cao Hải Yến - 2015B
11
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Công nghệ sinh học
Angiotensin I-converting enzyme có hai đồng dạng ở động vật có vú: Soma
ACE (sACE) tồn tại trong các mô soma và bao gồm hai vùng (vùng N và một vùng
C), và tACE, được tìm thấy ở tinh hoàn người lớn. Cả hai đồng dạng được mã hóa
bởi cùng một gen, nhưng RNA (mRNA) phiên mã bắt đầu tại các vị trí khác nhau.
Hai đồng dạng có tính đặc hiệu cao trong miền C, nhưng sACE chứa một chuỗi 36axit amin ở vùng cuối N [5]. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng miền C là quan trọng
hơn cho việc điều chỉnh huyết áp và hoàn toàn chiếm vai trò quan trọng cho quá trình
giảm huyết áp của sACE. Miền C có hằng số xúc tác cao hơn cho angiotensin I và
các cơ chất không có hoạt tính sinh học, hippuryl histidyl-leucine (HHL) [4].
Cơ chế tăng huyết áp: Những peptide có khả năng kìm hãm enzym chuyển hóa
angiotensin có trong hệ thống điều hòa huyết áp của cơ thể người và cơ chế điều hòa
được thông qua hệ thống renin – angiotensin như sau: Khi thể tích máu trong cơ thể
người hạ thấp khiến huyết áp giảm, thận sẽ bài tiết enzym có tên là renin. Renin kích
thích sự sản sinh angiotensin. Tiếp đến Angiotensin gây co mạch máu dẫn đến việc
tăng huyết áp. Angiotensin cũng kích thích sự tiết hormon aldosterone từ lớp cầu vỏ
thượng thận. Aldosterone làm tăng tái hấp thu nước và ion Na+ ở các tế bào biểu mô
ống thận. Điều đó sẽ dẫn tới việc tăng lượng nước trong cơ thể, phục hồi huyết áp
[6,11].
Hệ thống này có thể được hoạt hóa khi có sự giảm thiểu thể tích máu hay sụt
giảm huyết áp (như xuất huyết). Nếu lưu lượng nước qua các tế bào cận tiểu cầu nằm
trong phức hợp cận tiểu cầu ở thận giảm xuống, sau đó các tế bào cận tiểu cầu giải
phóng enzyme renin. Renin sẽ tác động lên một protein trong huyết tương là
angiotensinogen vốn đang ở dạng bất hoạt bằng cách cắt một đoạn zymogen, chuyển
nó thành angiotensin I. Angiotensin I sau đó được chuyển đổi thành angiotensin II
bởi enzyme chuyển đổi angiotensin được tìm thấy chủ yếu ở mao mạch phổi [5].
Angiotensin II là chất có tác dụng sinh học cao của hệ renin-angiotensin, sẽ gắn lên
các thụ thể nằm trên màng tế bào nội mô mao mạch, làm cho các tế bào này co thắt
và mạch máu quanh chúng dẫn đến sự giải phóng aldosterone từ vùng cung ở thượng
Cao Hải Yến - 2015B
12
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Công nghệ sinh học
thận vỏ. Angiotensin II hoạt động như là hormon nội tiết, tự tiết, cận tiết, và kích
thích tố nội bào [10].
Hình 1.2. Hệ thống Renin – angiotensin – aldosterone [54]
Những peptid có khả năng kìm hãm ACE thường có cấu tạo từ 2 đến 10 amino
axit. Chất ức chế ACE đầu tiên được phát hiện trong nọc rắn Bothrops jararaca vào
năm 1970. Trong nọc rắn có các peptide ức chế ACE có từ 5-13 gốc amino axit trong
phân tử, trong số đó có peptide Glu-Trp-Pro-Arg-Pro-Gln-Ile-pro-pro là có hoạt tính
cao nhất in vivo. Một peptide khác là bradykinin-potentiating peptide 5a (BPP5a)
Glu-Lys-Trp-Ala-Pro có thứ tự 3 amino axit cuối ở đầu C rất phù hợp cho việc kết
hợp với tâm hoạt động của ACE, tuy nhiên peptide này lại dễ bị phân hủy trong điều
kiện in vivo. Do đó, người ta đã thay thế gốc Trp trong phân tử bằng gốc Phe để có
được phân tử peptide bền hơn nhưng vẫn có hoạt tính ức chế ACE mạnh. Và cũng từ
đó, hầu hết các thuốc ức chế ACE được sử dụng đều có cấu trúc tương tự hay liên
quan đến tripeptide Phe-Ala-Pro [9].
Một số peptid được tìm thấy khi thuỷ phân protein sữa dê (β-, κ-casein, βlactoglobulin) cũng cho hoạt tính kìm hãm ACE. Có 07 peptide tìm thấy trong trứng
Cao Hải Yến - 2015B
13
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Công nghệ sinh học
trong đó có 5 tripeptide và 2 pentapeptide, ngoài ra còn có nhiều trong các loại thực
vật như: đậu tương, nấm, bông cải xanh, lúa mạch, gạo, cải bó xôi, tỏi…[1].
Peptide kìm hãm ACE được thu từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau như:
protein sữa, gạo, ngô, đậu tương, lúa mạch, lúa mì bằng cách dùng enzyme thủy phân
giới hạn hay lên men truyền thống. Những enzyme dùng để thủy phân từ những nguồn
nguyên liệu này là các chế phẩm protease như alcalase, trypsin, chymotrypsin [9, 13,
16].
1.1.2.2. Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm và virut
• Kháng khuẩn
Peptide kháng khuẩn tương tác ban đầu với vi khuẩn qua màng tế bào chất.
Bằng cách tấn công màng cytoplasmic của vi khuẩn làm phá vỡ liên kết màng hoặc
ngăn cản chức năng màng tế bào vi khuẩn. Chúng xâm nhập vào màng tế bào bằng
một số cơ chế khác nhau (hình 1.3). Một số mô hình như mô hình thùng rỗng, thảm
(A, B) nhận được sự chú ý nhất, các mô hình ít được biết đến hơn như mô hình phân
tử mang điện tích, bè chìm (D,E). Không phải tất cả các peptide kháng khuẩn đều
hoạt động chính trên màng tế bào chất, mà còn tác động lên các mục tiêu nội bào
trong vi khuẩn, ức chế tổng hợp protein, hoặc tế bào, tương tác với DNA hoặc RNA
hoặc ức chế một số hoạt động enzyme [37].
Cao Hải Yến - 2015B
14
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Công nghệ sinh học
Hình 1.3. Minh hoạ cơ chế kháng khuẩn của peptide có hoạt tính sinh học [37]
A: Mô hình thùng rỗng, B: Mô hình thảm, C: Mô hình lỗ,
D: Mô hình phân tử mang điện tích, E: Mô hình bè chìm.
Peptide kháng khuẩn bacitracin được tách từ Bacillus subtilis vào năm 1945
bởi B. A. Johnson và cộng sự. Peptide này được tìm thấy có phổ kháng khuẩn rộng
và được sử dụng trong lâm sàng như một tác nhân hạn chế trong lâm sàng. Cấu trúc
của nó sau đó đã được Craig tìm ra. Một decapeptide vòng khác là Gramicidin S cũng
được tách chiết từ Bacillus brevis. Cấu trúc của nó được mô tả vào năm 1945 bởi A.
H. Gordon và cộng sự. Quá trình tổng hợp nó đạt được vào năm 1970 với công trình
của G. Losse và cộng sự. Loại thuốc này thể hiện hoạt tính kháng khuẩn tốt trong
việc chống lại cả các vi khuẩn Gram âm và dương. Vào năm 1953, Schulman và cộng
sự đã tách chiết được Polymyxin B từ Bacillus polymyxa và sau đó là các biến thể
của nó là B1 và B2 bởi Hausmann và cộng sự vào năm 1954. Công thức cấu tạo của
Polymyxin B cũng đã được tìm ra bởi Vogler vào năm 1994. Polymyxin B được sử
dụng chủ yếu để điều trị bệnh liên quan đến vi khuẩn Gram âm bao gồm các tác nhân
lây nhiễm đường tiêu hóa P. enteritis hay Shigella và các nhiễm khuẩn tại các vết
thương hoặc vết bỏng.
Evolidine, một heptapeptide vòng được tách chiết từ là cây Evodia
xonthoxyloid và được mô tả các đặc điểm bởi Eastwood và cộng sự vào năm 1955.
Cao Hải Yến - 2015B
15
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Công nghệ sinh học
Cấu trúc của nó được làm sáng tỏ nhờ Kopple vào năm 1971 và cấu trúc tinh thể cũng
như các nghiên cứu khác cũng đã có trong các báo cáo của Drake vào năm 1991.
Peptide này thể hiện hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm tốt. Atinomycin được khám
phá bởi A.A.Waksman và cộng sự vào năm 1940 từ Actinomyces antibioticus. Các
nghiên cứu chính để xác định cấu trúc và tổng hợp toàn bộ hợp chất này đã được W.
Brockmann hoàn thành vào năm 1960. Actinomycin D hay Dactinomycin thể hiện
hoạt tính mạnh chống lại các vi khuẩn Gram dương. Tyrocidine-A, một kháng sinh
decapeptide vòng, hợp thành tyrothricin đã được phân lập từ Bacillus brevis.
• Kháng nấm
Tương tự như cơ chế của kháng khuẩn, peptide cũng tấn công màng tế bào
nấm, làm rối loạn quá trình tổng hợp lên thành tế bào, tấn công vào ty thể và các cơ
quan nội bào khác [32].
Theo De Lucca và Walsh (1999), peptide kháng nấm có thể được phân thành
2 loại dựa vào cơ chế hoạt động của chúng gồm: peptide tấn công qua thành tế bào.
Peptid qua màng tế bào nấm và tấn công vào các mục tiêu bên trong tế bào và tạo
thành lỗ hổng. Peptide hoạt động bằng cách phân giải tế bào. Các peptide này được
đặc trưng bởi bản chất amphipathic của chúng, là phân tử có 2 phần, một tích điện
dương, trung hòa và kỵ nước [32, 33, 45].
• Kháng virut
Một số nghiên cứu đã chứng minh được Cation Peptide có khả năng ức chế
nhiễm virus. Peptide Cecropin A có thể chống lại vi rút Junin (JV-gây bệnh sốt xuất
huyết Argentina). Năm 2004, Albiol-Matanic và Castilla 2004 đã tiến hành nghiên
cứu và chứng minh Peptide Melittin ức chế được cả hai virus JV và HSV-1, cũng như
magainin I và II có thể chống lại HSV-1và HSV-2).
Năm 2010, Kết quả nghiên cứu của Chia và cộng sự đã cho thấy peptide vi
sinh vật được phân lập từ cá, như cá rô phi hepcidin 1-5 cũng có khả năng chống lại
hoạt động của virus gây hoại tử thần kinh (NN virus) - một tác nhân gây tử vong lớn
Cao Hải Yến - 2015B
16
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Công nghệ sinh học
đối với một số loài cá biển trong giai đoạn ấu trùng. Ngoài ra, peptide được tổng hợp
gồm arginine và tryptophan lặp đi lặp lại cũng chứng minh được có khả năng chống
lại virus vaccinia (nguyên nhân gây ra bệnh đậu mùa).
1.1.2.3. Peptide có hoạt tính chống oxy hóa
Ngày nay, thuật ngữ “chống oxy hoá” được đề cập nhiều trong các diễn đàn
bảo vệ, duy trì sức khỏe con người. Chất chống oxy hóa được tìm thấy nhiều trong
các loại trái cây và rau quả, thảo dược, trứng, sữa. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh
lợi ích của chúng đối với sức khỏe trên nhiều mặt.
Gốc tự do (chất oxy hóa) luôn luôn được sinh ra trong cơ thể con người và
cũng có vai trò tích cực đối với cơ thể (có thể nói ta không thể sống được nếu trong
cơ thể hoàn toàn thiếu vắng gốc tự do). Oxy (dưỡng khí) mà ta hít thở hàng ngày là
chất cần thiết nhưng chính nó cũng trở thành gốc tự do (khi đó gọi là oxy đơn bội).
Hiện tượng thực bào là hiện tượng vi khuẩn, virut bị tế bào bạch cầu tiêu diệt trong
cơ thể, hoặc hiện tượng hô hấp trong tế bào, hoặc cơ chế giải độc ở gan đều là các
hoạt động làm sinh ra gốc tự do.
Điều quan trọng là trong cơ thể khoẻ mạnh, gốc tự do sinh ra có giới hạn,
không quá thừa để gây hại. Bên cạnh các gốc tự do luôn có hệ thống các chất chống
oxy hoá "nội sinh" (tức có sẵn trong cơ thể) cân bằng lại, vô hiệu hoá các gốc tự do
có hại. Hệ thống các chất chống oxy này gồm các enzym như glutathione peroxidase,
superroxid dismutase... đặc biệt là vitamin C, vitamin E, beta-caroten (tiền vitamin
A), khoáng chất selen "nội sinh", xúc tác các phản ứng khử để vô hiệu hoá gốc tự do
(còn gọi là "bẫy" gốc tự do) giúp cơ thể khoẻ mạnh.
Để chống lại sự bội tăng các gốc tự do sinh ra quá nhiều mà hệ thống "chất
oxy hoá nội sinh" không đủ sức cân bằng để vô hiệu hoá, các nhà khoa học đặt vấn
đề dùng các "chất chống oxy hóa ngoại sinh" với mục đích phòng bệnh, nâng cao sức
khỏe, chống lão hóa. Các chất chống oxy hóa ngoại sinh đó đã được xác định, đó là
beta-caroten, chất khoáng selen, các hợp chất flavonoid, polyphenol, peptide...
Cao Hải Yến - 2015B
17
- Xem thêm -