Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và liều lượng phân bón hữu cơ sinh học cho mộ...

Tài liệu Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và liều lượng phân bón hữu cơ sinh học cho một số giống dưa lưới triển vọng trồng trong nhà màng ở phú thọ

.PDF
109
1
69

Mô tả:

UBND TỈNH PHÚ THỌ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG HÀ THỊ LỢI NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN HỮU CƠ SINH HỌC CHO MỘT SỐ GIỐNG DƯA LƯỚI TRIỂN VỌNG TRỒNG TRONG NHÀ MÀNG Ở PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Phú Thọ, năm 2021 UBND TỈNH PHÚ THỌ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG HÀ THỊ LỢI NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN HỮU CƠ SINH HỌC CHO MỘT SỐ GIỐNG DƯA LƯỚI TRIỂN VỌNG TRỒNG TRONG NHÀ MÀNG Ở PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Mã số: 8620110 Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Mai Thảo Phú Thọ, năm 2021 i LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là Hà Thị Lợi, là học viên cao học lớp Khoa học cây trồng khóa 4, trường Đại học Hùng Vương. Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và liều lượng phân bón hữu cơ sinh học cho một số giống dưa lưới triển vọng trồng trong nhà màng ở Phú Thọ” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Phú Thọ, tháng 4 năm 2021 Tác giả luận văn Hà Thị Lợi ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và liều lượng phân bón hữu cơ sinh học cho một số giống dưa lưới triển vọng trồng trong nhà màng ở Phú Thọ”, tôi đã gặp phải rất nhiều khó khăn, song, nhờ có sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo, ban lãnh đạo các phòng, khoa của trường Đại học Hùng Vương, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Phú Thọ, UBND xã Sông Lô, Thành phố Việt Trì, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Hoàng Mai Thảo, tôi đã hoàn thành được đề tài theo đúng kế hoạch đặt ra. Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn - TS. Hoàng Mai Thảo - Cán bộ Khoa Nông, Lâm, Ngư, trường Đại học Hùng Vương đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Nông, Lâm, Ngư của trường Đại học Hùng Vương, Lãnh đạo và các công chức, viên chức Chi cục Trồng trọt & BVTV Phú Thọ, UBND xã Sông Lô, Thành phố Việt Trì đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn em Nguyễn Đức Thiện - Cán bộ Công ty cổ phần giống - vật tư nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam; các anh, em phòng Trồng trọt, phòng Thanh tra, pháp chế - Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Phú Thọ đã giúp đỡ, cung cấp tài liệu nghiên cứu, trao đổi và phối hợp theo dõi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Trong luận văn, chắc hẳn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, tôi mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp quý báu đến từ các quý thầy, cô và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực áp dụng trong thực tiễn sản xuất nông nghiệp. Chân thành cảm ơn! Phú Thọ, tháng 4 năm 2021 Tác giả luận văn Hà Thị Lợi iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii MỤC LỤC ....................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG ......................................................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮError! Bookmark not defined. MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................ Error! Bookmark not defined. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................... Error! Bookmark not defined. 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀIError! defined. Bookmark not 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................... Error! Bookmark not defined. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................... Error! Bookmark not defined. Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......... Error! Bookmark not defined. 1.1. NGUỒN GỐC, ĐẶC ĐIỂM DƯA LƯỚI..................... Error! Bookmark not defined. 1.2. Tình hình SẢN XUẤT DƯA LƯỚI TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC.. Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Tình hình sản xuất dưa lưới trên thế giới .................. Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Tình hình sản xuất dưa lưới trong nước .................... Error! Bookmark not defined. 1.2.3. Tình hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau quảError! Bookmark not defined. 1.3. Các nghiên CỨU VỀ GIỐNG DƯA LƯỚI .................. Error! Bookmark not defined. 1.3.1. Giới thiệu về các giống dưa lưới .............................. Error! Bookmark not defined. 1.3.2. Các nghiên cứu về giống .......................................... Error! Bookmark not defined. 1.4. Các nghiên CỨU VỀ phân bón cho cây dưa LƯỚI .... Error! Bookmark not defined. 1.4.1. Về phân bón vô cơ ................................................... Error! Bookmark not defined. 1.4.2. Về phân bón hữu cơ ................................................. Error! Bookmark not defined. Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUError! defined. Bookmark not 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...................................... Error! Bookmark not defined. 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................... Error! Bookmark not defined. iv 2.3. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................... Error! Bookmark not defined. 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ Error! Bookmark not defined. 2.4.1. Bố trí thí nghiệm ...................................................... Error! Bookmark not defined. 2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................... Error! Bookmark not defined. 2.4.3. Các biện pháp kỹ thuật thực hiện trong đề tài ........... Error! Bookmark not defined. 2.5. PHÂN TÍCH ĐẤT ........................................................ Error! Bookmark not defined. 2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ............................ Error! Bookmark not defined. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN . Error! Bookmark not defined. 3.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT TẠI KHU THÍ NGHIỆMError! defined. Bookmark not 3.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA 4 GIỐNG DƯA LƯỚI TRONG SẢN XUẤT NHÀ MÀNG TẠI PHÚ THỌError! Bookmark not defined. 3.2.1. Đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển của các giống dưa lướiError! Bookmark not defined. 3.3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG BÓN PHÂN HỮU CƠ SINH HỌC SH1 ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN NĂNG SUẤT GIỐNG TRIỂN VỌNG ......................................................................... Error! Bookmark not defined. 3.3.1. Giai đoạn gieo ươm cây giống ................................. Error! Bookmark not defined. 3.2.2 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón hữu cơ sinh học sinh học SH1 đến tình hình sâu bệnh hại trên dưa lưới .............................. Error! Bookmark not defined. 3.2.3 Ảnh hưởng của liều lượng và liều lượng phân bón hữu cơ sinh học sinh học SH1 đến năng suất của dưa lưới ............................. Error! Bookmark not defined. 3.2.4 Ảnh hưởng của chủng loại và liều lượng phân bón hữu cơ sinh học sinh học SH1 đến chất lượng dưa lưới.................................. Error! Bookmark not defined. Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................. Error! Bookmark not defined. 4.1. KẾT LUẬN ................................................................... Error! Bookmark not defined. 4.2. ĐỀ NGHỊ ...................................................................... Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 58 PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 1 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BVTV FAO Bảo vệ thực vật Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc HQKT Hiệu quả kinh tế NSLT Năng suất lý thuyết NSTT Năng suất thực thu NN Nông nghiệp PTNT Phát triển nông thôn QCVN Quy chuẩn Việt Nam TGST Thời gian sinh trưởng DT HĐND MH Diện tích Hội đồng nhân dân Mô hình KHKT Khoa học kỹ thuật UBND Ủy ban nhân dân NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao 1 MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Dưa lưới (Cantaloupes.jpg) là một trong những loại rau ăn quả phổ biến ở các nước nhiệt đới, có nguồn gốc từ Châu Phi và Ấn Độ. Dưa lưới là loại rau ăn quả có thời gian sinh trưởng ngắn, trồng được nhiều vụ trong năm với năng suất cao. Quả dưa lưới có hình ôval, da quả màu xanh, khi chín thương phẩm ngả màu xanh vàng và có các đường gân trắng đan xen như lưới nên còn có tên gọi là dưa vân lưới. Trong thành phần quả dưa lưới có rất nhiều chất dinh dưỡng: Tiền vitamin A (β-caroteen), vitamin C, các loại dinh dưỡng khác như vitamin E và axit folic là những chất chống oxy hóa quan trọng. Thịt quả dưa lưới thường màu vàng da cam nghiêng vàng đỏ, khối lượng quả trung bình từ 1,5 - 3,5 kg/quả. Dưa lưới có mùi thơm, vị ngọt. Hiện nay, dưa lưới đã được trồng ở nhiều nước trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc,… Ở Việt Nam dưa lưới mới được trồng một số năm gần đây ở các khu có áp dụng công nghệ cao như TP. HCM, Bình Dương... Tuy nhiên, việc chọn giống, kỹ thuật trồng để có năng suất, chất lượng cao vẫn cần được quan tâm nghiên cứu. Đối với tỉnh Phú Thọ, những năm gần đây sản xuất rau quả ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh đã phát triển mạnh mẽ cả về quy mô diện tích và sản lượng; sản phẩm đa dạng hóa có chọn lọc theo hướng chất lượng cao, ưu tiên phát triển các loại rau quả có giá trị kinh tế cao, có thời gian bảo quản dài và có thị trường tiêu thụ ổn định... Với phương châm tận dụng tối đa các điều kiện thuận lợi về địa hình sinh thái, khí hậu của địa phương để sản xuất các loại rau có năng suất và chất lượng cao, giá trị kinh tế và tính cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời ứng dụng các quy trình canh tác, khoa học và công nghệ mới vào sản xuất để nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm trên đơn vị 2 diện tích canh tác, năm 2015, tỉnh Phú Thọ đã đưa vào sử dụng mốt số loại rau quả có giá trị cao như: dưa lưới, dưa chuột nhật, cà chua chịu nhiệt,... trồng trong nhà màng tại một số địa phương trong tỉnh (Hạ Hòa, Lâm Thao, Tam Nông...). Bước đầu đã cho thấy, việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau quả phù hợp với nhu cầu thực tế hiện nay, sản phẩm trồng trong nhà màng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, dễ tiêu thụ trên thị trường trong tỉnh cũng như trong cả nước. Bên cạnh đó, thực tế sản xuất nông nghiệp hiện nay cũng đang dần bị thu hẹp do việc phát triển cơ sở hạ tầng, đường giao thông ... nên việc canh tác các loại rau có giá trị kinh tế cao góp phần quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, đảm bảo phát triển bền vững nền nông nghiệp của tỉnh. Tuy nhiên, sản xuất rau quả trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn: Chưa có nghiên cứu cụ thể để xác định bộ giống dưa lưới phù hợp; chưa có hướng dẫn về kỹ thuật trồng dưa lưới trong nhà màng cũng như việc lựa chọn loại phân bón, xác định liều lượng phân bón phù hợp với sản xuất nhà màng .... Xuất phát từ thực tiễn trên, để nghiên cứu, xác định được một số giống dưa lưới phù hợp với đất đai thổ nhưỡng, điều kiện sinh thái tỉnh Phú thọ, đồng thời khuyến cáo người dân kỹ thuật trồng, chăm sóc, xác định liều lượng bón phân hữu cơ sinh học phù hợp… cho cây dưa lưới chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và liều lượng phân bón hữu cơ sinh học cho một số giống dưa lưới triển vọng trồng trong nhà màng ở Phú Thọ”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Xác định 1 - 2 giống dưa lưới triển vọng phù hợp trồng trong nhà màng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 3 - Xác định liều lượng bón phân hữu cơ sinh học thích hợp cho một số giống dưa lưới triển vọng trồng trong nhà màng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây dưa lưới trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu cung cấp các dẫn liệu khoa học có ý nghĩa về tình hình gieo trồng một số giống dưa lưới và áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất dưa lưới công nghệ cao: Xác định được một số giống dưa lưới triển vọng trồng trong nhà màng; đánh giá lượng phân bón hữu cơ sinh học trong sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Phú Thọ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, giá trị kinh tế trên đơn vị diện tích đất canh tác. - Làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy về cây dưa lưới trồng trong nhà màng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Xác định được một số giống dưa lưới triển vọng và lượng bón phân hữu cơ phù hợp giúp tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau công nghệ cao ở Phú Thọ nhằm tăng năng suất, tăng thu nhập cho người sản xuất. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. NGUỒN GỐC, ĐẶC ĐIỂM DƯA LƯỚI Dưa lưới có tên khoa học là Cantaloupes.jpg, thuộc họ Cucurbitaceae (Cây bí), chi Cucumis, loài Melo. Dưa lưới thuộc họ cây bí, có lớp vỏ cứng màu lục với những đường gân trắng đan nhau như lớp lưới. Dưa lưới có nguồn gốc từ Ấn Độ và Châu Phi. Ai Cập là nơi trồng đầu tiên, sau đó là Hy Lạp, La Mã. Hiện nay cây dưa được trồng khắp nơi trên thế giới, chủ yếu bán tươi và được xem là loại thực phẩm cao cấp, có giá trị dinh dưỡng cao. Giống cây này rất thích hợp để sinh trưởng trong điều kiện nhiệt đới, thời tiết nắng nóng như ở Việt Nam. Dưa lưới còn được nhiều người tiêu dùng Việt Nam gọi là dưa lưới xanh (dưa có vỏ màu xanh, cả khi chín vỏ cũng màu xanh) để phân biệt với một loại dưa lưới khác có xuất xứ từ Mỹ là dưa lưới vàng (khi chín vỏ màu vàng). Vỏ dưa có nhiều gân sáng đan vào nhau giống như lưới. Gân lưới này càng rõ quả càng ngọt. Tùy một số điều kiện khách quan mà vân lưới thưa, mau khác nhau. Dưa lưới có hình oval ngắn (oval tròn), hương vị rất đặc trưng nên ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay, nó được xếp vào loại quả giải khát đặc biệt ngon. Dưa lưới ngon là phải cầm nặng tay, còn nguyên cuống, cuống chắc dù đã để vài ngày. Sau khi thu hoạch dưa không nên ăn ngay vì các giống dưa lưới còn có thể chín sau khi cắt, nên để khoảng 2, 3 ngày, khi đó dưa xuống nước, ăn ngọt hơn; nếu muốn dự trữ ăn dần, bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh nắng và gió trực tiếp có thể giữ được 7 - 10 ngày. Cách bảo quản này hiệu quả hơn cả bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh. Hiện nay, tại Việt Nam, dưa lưới được trồng trong nhà lưới và nhà màng của một số nhà vườn ở Hòa Bình, Đà Lạt, Bình Dương, TP Hồ Chí Minh... Thời gian từ lúc gieo hạt đến lúc thu hoạch khoảng từ 70 đến 90 ngày. 5 1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT DƯA LƯỚI TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC 1.2.1. Tình hình sản xuất dưa lưới trên thế giới Cũng như một số rau ăn quả thuộc họ bầu bí, dưa lưới có tầm quan trọng về hiệu quả kinh tế. Ngày nay, dưa lưới được tiêu thụ rộng rãi và đang nắm giữ một thị trường lớn ở Châu Âu, Hoa Kỳ và Nhật Bản. Năm 2017, năng suất dưa lưới trên thế giới xấp xỉ 36 tấn/ha, sản l;ượng đạt gần 32 triệu tấn. Nước sản xuất chính là Trung Quốc (17,1 triệu tấn/năm, 485.460 ha), tiếp theo là Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Ai Cập, Ấn Độ và Hoa Kỳ (từ 1 - 1,8 triệu tấn/năm). Sản lượng thế giới tăng đều qua từng năm từ 16,2 triệu tấn lên 27,5 triệu tấn và đạt mốc 29,9 triệu tấn tương ứng vào năm 1995, 2005 và 2015. Diện tích canh tác cây dưa lưới tập trung chủ yếu ở các nước Châu Á (chiếm 72%). Năng suất trung bình của thế giới khoảng 26,17 tấn/ha. Năng suất dưa lưới ở các nước Đông Nam Á khá thấp so với mức trung bình của thế giới và nằm ở ngưỡng 14,48 tấn/ha. Bảng: Diện tích, sản lượng và năng suất dưa lưới của một vài nước trên thế giới năm 2017. Khu vực/Quốc gia Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn) Thế giới 1.220.996 26,17 31.948.349 Châu Á 878.910 27,51 24.179.520 Đông Nam Á 8.205 14,48 118.850 Trung Quốc 485.460 35,9 17.082.608 Thổ Nhĩ Kỳ 81.720 22,19 1.813.422 Iran 78.965 20,15 1.591.414 Ai Cập 41.21 26,75 1.102.599 Ấn Độ 46.194 22,38 1.033.849 (Nguồn: tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam, số 7) 6 1.2.2. Tình hình sản xuất dưa lưới trong nước Trong những năm gần đây cây dưa lưới được đánh giá là loại cây có giá trị kinh tế cao, do đó nó bắt đầu được chú trọng phát triển ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung. Hiện nay, Trung tâm Nghiên cứu và phát triển nông nghiệp Công nghệ cao cũng đang trồng 2 giống dưa là Thúy Phương và Chu Phấn từ Công ty giống Nông Hữu làm thương phẩm. Diện tích mở rộng, do đó sản lượng dưa lưới ngày càng tăng, tuy nhiên, nước ta chủ yếu mới chú trọng khâu trồng mà chưa chú trọng đến công đoạn sau thu hoạch nên tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch là rất cao. Ở nước ta dưa lưới sau thu hoạch chỉ bán tươi chứ chưa chế biến thành các sản phẩm khác, do đó, dẫn đến nhu cầu đa dạng hóa các sản phẩm từ quả dưa lưới vì nó không những góp phần nâng cao giá trị kinh tế cho cây dưa lưới mà còn giúp làm giảm hao hụt khối lượng sau thu hoạch vì chế biến giúp tận dụng những quả có hình thái, mẫu mã đẹp. Những năm gần đây, việc phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao tỏ ra thích hợp với quá trình đô thị hóa của toàn xã hội. Nhiều nghiên cứu trồng dưa lưới ứng dụng hệ thống nhà lưới điều khiển tự động được áp dụng vào sản xuất đang được triển khai ở một số địa phương có tiềm năng kinh tế cao. Trên cơ sở đó, định hướng phát triển sản phẩm sạch, an toàn, chất lượng cao phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng được đặc biệt quan tâm. Dưa lưới là một trong những loại quả có giá trị dinh dưỡng cao và có thị trường tiêu thụ khá ổn định. Mặc dù giá bán dưa lưới cao (đến người tiêu dùng 40.000 - 50.000 đồng/kg, người trồng dưa lợi nhuận từ 250 - 350 triệu đồng/ha/vụ), nhưng việc canh tác dưa lưới với nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong nước hiện nay vẫn còn ở mức thấp. Ở Việt Nam, sản xuất dưa lưới chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng ngày càng cao do chưa có nhiều giống tốt phù hợp cho các vùng sinh thái trong cả 7 nước. Thị trường có rất nhiều giống, hầu hết là giống lai nhập nội, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao thì càng nhiều giống mới được du nhập. Bên cạnh các giống thuần truyền thống được trồng từ lâu đời như dưa thơm Hải Dương cho quả nhỏ, lưới và vị ngọt, nhiều công ty giống cây trồng (Nông Hữu, Trang Nông và Thần Nông) đã đưa vào sản xuất một số giống dưa lê lai F1 nhập nội như: 1349, 235, Thu Mật (246), Thiên Hương (221), Thu Hoa (1217), Kim Cô Nương (1382), Nữ Thần (1054), Kim Cúc hay Ngọc Thanh Thanh cho năng suất cao, quả to, đa dạng về màu sắc và hình dạng. Một trong những nguyên nhân hạn chế sản xuất dưa lưới là do giá hạt giống đắt, khan hiếm, người dân không chủ động được. Hầu hết các giống dưa lưới đưa vào sản xuất đều được nhập khẩu qua các công ty, do đó giá hạt giống cao (từ 2.000 đến 4.000 đồng/hạt). Trước thực trạng trên, những năm gần đây các cơ quan, viện nghiên cứu trên cả nước đã tập trung nguồn lực vào việc nghiên cứu chọn tạo giống dưa lưới và đạt một số thành tựu ban đầu. Từ nguồn vật liệu được thu thập từ các giống F1 nhập nội, các dòng được làm thuần bằng cách thụ phấn cưỡng bức qua các vụ, các nhà nghiên cứu đã lựa chọn, xác định được các tổ hợp lai DL01, DL04, DL08, DL09 cho năng suất và độ brix cao hơn giống đối chứng (Taka) ở mức tin cậy 99%. Năng suất từ 21,81 - 36,72 tấn/ha; độ brix từ 9,60 - 13,58% . Dòng D05 đạt giá trị khả năng kết hợp chung cao nhất về chất lượng (Ĝi = 3,997), dòng D01 đạt giá trị khả năng kết hợp chung về tính trạng độ brix cao (Ĝi =0,671). Dòng D01/D06 và D04/D05 có khả năng kết hợp riêng tốt (Ŝij = 3,652 và 2,940) về tính trạng năng suất; Dòng D03/D04 và D05/D06 có khả năng kết hợp riêng tốt về độ Brix (Ŝij =0,861 và 0,643). Nguyễn Trung Đức và cs. đã tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá đa dạng di truyền dựa trên chỉ thị hình thái của 30 vật liệu dưa lưới là các dòng tự phối phát triển từ giống dưa địa phương và nhập nội phục vụ cho công tác chọn tạo giống dưa lưới năng suất, chất lượng, phù hợp cho trồng trong nhà 8 có mái che ứng dụng công nghệ cao. Dòng dưa lưới được phát triển ở Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng (CRDI) bằng cách tự thụ phấn từ các nguồn vật liệu có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản và Israel. 30 dòng dưa lưới được đánh giá trên đồng ruộng về 31 tính trạng nông sinh học để xác định các nhóm di truyền. Kết quả, ở mức độ tương đồng 0,32, các dòng dưa lưới được chia thành 6 nhóm di truyền khác biệt biểu hiện mức độ đa dạng cao về các đặc điểm nông sinh học. Các thông tin về phân nhóm di truyền dựa trên kiểu hình có ý nghĩa đối với việc lựa chọn dòng đáp ứng công tác chọn tạo giống dưa năng suất, chất lượng, hiệu quả cao. Thông qua đánh giá chọn được 6 dòng ưu tú D1, D2, D3, D7, D13 và D20 đưa vào đề tài lai diallel IV Griffing nhằm đánh giá khả năng kết hợp. Xác định được 4 dòng D1, D3, D7, D20 có khả năng kết hợp về tính trạng năng suất và độ brix thịt quả. Đây là các vật liệu quan trọng để sử dụng trong các chương trình xét chọn giống tiếp theo. Đồng thời, chọn được 3 dòng dưa lưới triển vọng có chất lượng tốt, năng suất cao hơn so với đối chứng, khả năng kết hợp riêng cao là THL2 (29,65 tấn/ha), THL6 (30,23 tấn/ha) và THL9 (33,17 tấn/ha). Trước hiện trạng phát triển sản xuất dưa lưới ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng (Học viện Nông nghiệp Việt Nam) đã nghiên cứu lai tạo thành công giống dưa lưới VNUA68. Dưa VNUA68 là tổ hợp lai giữa dòng mẹ MLWO050718 với dòng bố MLGR150718, có thời gian sinh trưởng, phát triển ngắn (từ khi trồng đến ra hoa là 30 ngày và từ trồng đến thu hoạch quả đầu tiên là 75 ngày), khối lượng quả trung bình đạt 1,5-2,0 kg, vỏ mỏng, thịt quả màu vàng đậm, mềm giòn, vị ngọt đậm, độ Brix đạt từ 1315%, mùi thơm dịu, năng suất đạt 45 - 60 tấn/ha. Mục tiêu của chương trình chọn tạo giống dưa lưới mới được đặt ra là: - Chọn tạo được một số dòng thuần dưa lưới có dạng quả đa dạng, lưới nhiều, giòn, ngọt và ít bị bệnh phấn trắng, phục vụ công tác lai tạo giống mới. 9 - Chọn được tổ hợp lai có những tính trạng tương đương hoặc vượt trội so với giống dưa lưới F1 hiện được sản xuất trên thị trường (năng suất ≥ 25 tấn/ha, độ Brix ≥ 11,5%), để cung cấp cho các nhà vườn sản xuất dưa lưới có giá giống thấp hơn giá giống nhập nội. 1.2.3. Tình hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau quả 1.2.3.1. Tình hình ứng dụng công nghệ trồng rau ăn quả trong nhà kính, nhà màng trên thế giới * Công nghệ trồng cây trong nhà kính (greenhouse) Hiện nay, tình hình canh tác rau an toàn trên thế giới đã được hoàn thiện với trình độ cao. Việc sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch không dùng đất trong nhà kính (Greenhouse) và trong nhà màng (Polyethylene Greenhouse) đã được biết đến tại nhiều quốc gia trên thế giới. Các công nghệ ứng dụng trong nhà kính, nhà màng càng ngày càng hiện đại với thiết bị điều khiển tự động được lập trình và xử lý qua hệ thống máy tính thông qua các cảm biến (sensor) về nhiệt độ, ẩm độ, EC, pH… Các quốc gia đi đầu lĩnh vực này như Hoa Kỳ, Canada, Hà Lan, Israel, Mexico, Tây Ban Nha, Pháp, Ý và gần đây có các quốc gia Đông Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản), Singapore, Thái Lan đã phát triển mạnh việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến để sản xuất sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, an toàn phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Các nước tiên tiến: Pháp, Israel, … đã sản xuất một lượng lớn hoa và rau phục vụ nhu cầu xuất khẩu từ nhà kính như những công xưởng nông nghiệp. Ở đây, tất cả khâu quan trọng trong quy trình kỹ thuật canh tác đều được điều khiển tự động: Điều khiển chế độ chiếu sáng, nhiệt độ, ẩm độ, tưới nước, bón phân, bón thuốc… ở các quốc gia và vùng lãnh thổ châu Á: Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Phillipin… các nhà kính trồng cây cũng đang được phát triển khá nhanh, đặc biệt là ở Trung Quốc, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các khu nông nghiệp công nghệ cao thì công nghệ 10 trồng cây trong nhà màng, nhà cũng cũng được mở rộng. Tuy nhiên, những mẫu thiết kế nhà kính và hệ thống điều khiển các yếu tố trong nhà kính cũng có những thay đổi cho phù hợp điều kiện khí hậu từng vùng sinh thái, trong đó hệ thống điều khiển có thể tự động hoặc bán tự động. Riêng vùng Côn Minh, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc đã hình thành vùng sản xuất hoa khoảng 2.000 ha, hầu hết được trồng trong nhà kính, có hệ thống sưởi ấm về mùa đông và làm mát về mùa hè. Những nhà kính này chủ yếu được điều khiển bán tự động để có chi phí thấp nhất, đảm bảo cho việc canh tác, gieo trồng có hiệu quả cao nhất. Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, những đề tài nhà kính đầu tiên được nhập ở các công ty nước ngoài sau đó cải tiến phù hợp với điều kiện kinh tế, kỹ thuật của vùng. Cho đến nay Trung Quốc đã có nhiều công xưởng chuyên sản xuất nhà kính để thoả mãn nhu cầu trong nước đang ngày một tăng. * Ứng dụng công nghệ trồng cây không trồng bằng đất Công nghệ trồng cây không trồng bằng đất (soilless culture) mà bằng dung dịch đã xuất hiện từ khá lâu trên thế giới và cho đến nay đã quen thuộc và phổ biến ở rất nhiều quốc gia trên thế giới. Trong những năm gần đây, một số nước: Israel, Thái Lan, Singapore, ... đã phát triển mạnh công nghệ sản xuất rau sạch và hoa để phục vụ nhu cầu trong nước cũng như phục vụ nhu cầu xuất khẩu bằng công nghệ này. Thí nghiệm đầu tiên trồng cây trong dung dịch được tiến hành năm 1699 bởi Woodward (Anh). Giữa thế kỷ 19, Sachs and Knop đã phát triển phương pháp trồng cây không trồng bằng đất. Thuật ngữ Thủy canh (Hydroponic) được đưa ra lần đầu tiên bởi Dr. W. F. Gericke vào cuối những năm 1930 để mô tả cách trồng cây không dùng đất bón phân ở dạng dung dịch pha loãng. Trong những năm chiến tranh thế giới thứ II (Gericke) đã phổ biến trồng rau thủy canh ở Bang California, sau chiến tranh thế giới thứ II, do nguyên nhân vệ sinh thực phẩm rau quả tươi và xà lách, 11 quân đội Mỹ đã xây dựng một cơ sở có quy mô lớn (ở gần Nhật Bản) để sản xuất rau, trong đó có 2 ha giành cho kỹ thuật trồng rau trong dung dịch. Năng suất cây trồng đạt cao: dưa chuột 103 tấn/ha, hành xanh 63 tấn/ha (FAO, 1992). Vườn treo Babylon và vườn nổi của các thổ dân Mêxico là hai ví dụ điển hình về thủy canh, đã xuất hiện từ rất lâu đời. Hydroponic là từ có nguồn gốc Hy Lạp, được hình thành: Hydro có nghĩa là nước và Ponos có nghĩa là lao động. Chính vì vậy đã có sự nhầm lẫn khi cho rằng thủy canh (hydroponic) là kiểu trồng cây trong nước (trong dung dịch) ở nhiều nước trên thế giới. Đối với Việt Nam, một phần do việc dịch thuật, một phần do đây là phương pháp trồng cây khá mới nên việc nhầm lẫn khá phổ biến và là điều khó tránh khỏi. Thực ra trồng cây thủy canh (hydroponic) là phương pháp trồng cây không sử dụng đất (soilless culture) trong đó cây trồng được cung cấp dinh dưỡng ở dạng dung dịch. Việc phân chia ra nhiều tên gọi, nhiều kiểu trồng cây khác nhau là tùy thuộc vào hệ thống cung cấp dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. Trong thủy canh (hydroponic) hay trồng cây không trồng bằng đất (soilless culture) có các hệ thống trồng cây chủ động chủ yếu: Các hệ thống trồng cây trong dung dịch (Water Culture System); hệ thống ngập chìm tạm thời (Ebb & Flood System hay Flood & Drain System); hệ thống màng dinh dưỡng (Nutrient Film Technique - NFT); hệ thống khí canh (Aeroponic System); hệ thống nhỏ giọt (Drip System). Trong đó, hệ thống tưới nhỏ giọt là phổ biến nhất, được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới nhờ những ưu điểm như sử dụng đơn giản, giá thành hợp lí, áp dụng được cho nhiều loại cây trồng, tính cơ động cao… Các diện tích cây trồng canh tác không trồng bằng đất ngày càng cao một cách nhanh chóng theo nhu cầu của người tiêu dùng về các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Quốc gia đứng đầu Châu Âu về diện tích nhà màng, nhà kính: Tây Ban Nha (46.000ha), Italy (25.000ha), Pháp (9.500ha) trong đó diện tích trồng cây không sử dụng đất chiếm tỷ lệ 12 khá lớn. Ở Hà Lan có khoảng 10.000ha trồng cà chua, ớt, dưa trên giá thể rockwool. Ở bang Florida (Hoa Kỳ) 76.4% diện tích nhà kính áp dụng kiểu canh tác không dùng đất. Năng suất cây trồng trong nhà màng, nhà kính đạt khá cao: dưa lê từ 244 - 287 tấn/ha.năm, cà chua 450 - 600 tấn/1ha/1 năm, dưa leo 250 tấn/1ha/1năm. Ở đây năng suất có thể cao hơn từ 10-20 lần so với bên ngoài. Ví dụ năng suất bên ngoài: dưa lê từ 19 - 30 tấn/1ha/1năm, cà chua đạt 40-50 tấn/1ha/1năm, dưa leo đạt: 20-30 tấn/1ha/1năm. Ở Trung Quốc hiện có khoảng 500 khu nông nghiệp công nghệ cao với trên 4.000 đề tài sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở các vùng sinh thái khác nhau. Tại nước Anh, họ ứng dụng hệ thống màng dinh dưỡng (Nutrient Film Technique - NFT) bằng cách sử dụng nhiệt lượng thừa của nhà máy điện với diện tích 8,1 ha để trồng cây cà chua. Một vườn ươm khác có diện tích trồng bằng phương pháp NFT là 0,61 ha để trồng cà chua quả vụ (FAO, 1992). 1.2.3.2. Việc ứng dụng công nghệ trồng rau ăn quả ở trong nhà kính, nhà màng tại Việt Nam Trong nước, năng lực kỹ thuật canh tác rau nói chung đến nay đã có nhiều tiến bộ vượt bậc. Gần đây cũng xuất hiện nhiều đề tài nghiên cứu việc trồng rau ở trong nhà màng, nhà kính từ đơn giản đến hiện đại tập trung ở các thành phố lớn trong cả nước. Nhà màng dạng đơn giản tại Đà Lạt để ươm cây rau giống, gieo trồng rau hoa cao cấp: hoa hồng, cúc, ớt ngọt, xà lách, lyly,.... Nhà kính có hệ thống điều khiển tự động theo công nghệ Thụy Điển ở Khu Nông nghiệp công nghệ cao TP. Hồ Chí Minh; nhà màng bán tự động của các nhà đầu tư ở Khu Nông nghiệp công nghệ cao; nhà màng với hệ thống điều khiển tự động theo công nghệ Israel ở các Khu nông nghiệp Công nghệ cao TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng; nhà màng gieo trồng hoa của Đà Lạt Hasfarm, sản xuất giống của Công ty Lâm Đài. Các công nghệ, kỹ thuật trồng cây không cần trồng bằng đất cũng đã được ứng dụng trong sản xuất nông 13 nghiệp. Các đề tài này bước đầu đã cho thấy những thành công nhất định như: Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế. Nhiều đề tài trồng rau an toàn trong nhà kính, nhà màng sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt từ hoàn toàn tự động đến bán tự động đã được áp dụng khá phổ biến ở các địa phương. Trong đó, phải kể đến các tỉnh đi đầu: Lâm Đồng với khoảng 1 nghìn ha, nhà màng, nhà kính Vũng Tàu với diện tích 40 ha. Việc áp dụng công nghệ này đang trở nên phổ biến, thông dụng, tuy nhiên để đánh giá được hiệu quả về mặt kinh tế như thế nào để tuyên truyền cho các hộ nông dân có điều kiện đầu tư thì hầu như chưa có nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học, chính xác. Ở miền bắc nhiều trang trại dưa lưới trồng bằng giá thể trong nhà kính được hình thành với quy mô khác nhau, bước đầu khẳng định tính hiệu quả, điển hình ở hà nam, năm 2017 Cty CP Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp công nghệ cao Hà Nam xây dựng Khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) Hà Nam ở xã Nhân Khang (huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam). Trong đó giai đoạn 1 năm 2017 có tổng vốn đầu tư 75,4 tỷ đồng với quy mô diện tích 21,59ha, sau khoảng bốn năm khảo sát, nghiên cứu công nghệ và thị trường, đến cuối tháng 5/2017, trang trại bắt đầu cho thu hoạch lứa dưa lưới giống của Nhật Bản: Ta-ki, Ta-ki ta-ka... doanh nghiệp tập trung trồng các giống dưa của Nhật Bản, ứng dụng thiết bị công nghệ tưới, gieo trồng, chăm sóc của Nhật Bản và Israel. Các sản phẩm được kiểm soát 100% dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, ký hợp đồng cung cấp cho các siêu thị lớn và hệ thống nhà hàng, khách sạn. Tuy nhiên, việc áp dụng các đề tài trồng cây trong nhà màng tại hầu hết các địa phương cho đến thời điểm hiện nay phần lớn mang tính phong trào, chưa thực sự có những khảo sát nghiên cứu đầy đủ. Các đề tài nghiên cứu về trồng cây trong nhà màng đang được áp dụng ở Đà Lạt, Hải Phòng, Hà Nội,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng