.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT MẪU HUYÊT THANH
CÓ CHỨA KHÁNG THỂ KHÁNG TOXOCARA
ĐỂ SỬ DỤNG NGOẠI KIỂM
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ :
TRUNG TÂM KIỂM CHUẨN CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM Y HỌC
Chủ trì nhiệm vụ: PGS. TS. VŨ QUANG HUY
Thành phố Hồ Chí Minh - 20…
Mẫu Báo cáo thống kê (trang 3 Báo cáo tổng hợp kết quả nhiệm vụ)
_________________________________________________________________________
.
.
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT MẪU HUYÊT THANH
CÓ CHỨA KHÁNG THỂ KHÁNG TOXOCARA
ĐỂ SỬ DỤNG NGOẠI KIỂM
(Đã chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng nghiệm thu ngày 22/04/2019)
Cơ quan chủ quản
(ký tên và đóng dấu)
Chủ trì nhiệm vụ
(ký tên)
PGS.TS. VŨ QUANG HUY
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ
(ký tên và đóng dấu)
.
Hồ Chí Minh- 2019
.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP, Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 04 năm 2019
BÁO CÁO THỐNG KÊ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên đề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất mẫu huyết thanh có chứa kháng thể
kháng Toxocara để sử dụng ngoại kiểm
Thuộc lĩnh vực (tên lĩnh vực): Ngoại kiểm xét nghiệm
2. Chủ nhiệm nhiệm vụ:
Họ và tên: Vũ Quang Huy
Ngày, tháng, năm sinh: 07/11/1961
Nam/ Nữ: Nam
Học hàm, học vị: Phó Giáo Sư
Chức danh khoa học: Tiến Sĩ
Chức vụ: Giám Đốc Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng y học
Điện thoại: Tổ chức: 028 38530158 Nhà riêng: ................ Mobile: 0913586389
Fax: 028. 38552304;
Email:
[email protected]
Tên tổ chức đang công tác: Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học
Địa chỉ tổ chức: 131 Nguyễn Chí Thanh, Phường 9, Quận 5, Thành Phố Hồ Chí
Minh
Địa chỉ nhà riêng: AA 54, Cảnh viên 1, khu đô thị Phú Mỹ Hưng, quận 7, Thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ(1):
Tên tổ chức chủ trì nhiệm vụ: Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y
học
Điện thoại: 028 38530158 Fax: 028. 38552304
E-mail:
[email protected]
Website: https://qccump.com
Địa chỉ: . 131 Nguyễn Chí Thanh, Phường 9, Quận 5, Thành Phố Hồ Chí Minh
4. Tên cơ quan chủ quản đề tài: Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1
Tên Khoa hoặc Trung tâm, đơn vị - nơi quản lý trực tiếp cá nhân làm chủ nhiệm đề tài.
.
.
1. Thời gian thực hiện nhiệm vụ:
- Theo Hợp đồng đã ký kết: từ tháng 04 năm 2018 đến tháng 04 năm 2019
- Thực tế thực hiện: từ tháng 04 năm 2018 đến tháng 04 năm 2019
- Được gia hạn (nếu có):
Từ tháng…. năm…. đến tháng…. năm….
2. Kinh phí và sử dụng kinh phí:
a) Tổng số kinh phí thực hiện: 30tr.đ, trong đó:
+ Kính phí hỗ trợ từ ngân sách khoa học của nhà trường: 5tr.đ.
+ Kinh phí từ các nguồn khác: 19tr.đ.
b) Tình hình cấp và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách khoa học:
Số
TT
Theo kế hoạch
Thời gian
Kinh phí
(Tháng, năm)
(Tr.đ)
Thực tế đạt được
Thời gian
Kinh phí
(Tháng, năm)
(Tr.đ)
Ghi chú
(Số đề nghị
quyết toán)
1
2
…
c) Kết quả sử dụng kinh phí theo các khoản chi:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Theo kế hoạch
Số
TT
Nội dung
các khoản chi
1
Trả công lao động
(khoa học, phổ
thông)
Nguyên, vật liệu,
năng lượng
Thiết bị, máy móc
Xây dựng, sửa chữa
nhỏ
Chi khác
Tổng cộng
2
3
4
5
Tổng
NSKH
10
5
Thực tế đạt được
Nguồn
khác
10
Tổng
NSKH
10
5
8
8
8
8
4.5
2
4.5
2
4.5
2
4.5
2
0.5
30
0.5
25
0.5
30
0.5
25
5
5
Nguồn
khác
10
- Lý do thay đổi (nếu có):
3. Tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ:
Số
TT
Tên tổ chức
đăng ký theo
Thuyết minh
1
.
Tên tổ chức đã
tham gia thực
hiện
Nội dung
tham gia chủ
yếu
Sản phẩm
chủ yếu đạt
được
Ghi
chú*
.
2
...
- Lý do thay đổi (nếu có):
4. Cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ:
(Người tham gia thực hiện đề tài thuộc tổ chức chủ trì và cơ quan phối hợp, không quá
10 người kể cả chủ nhiệm)
Tên cá nhân
đăng ký theo
Thuyết minh
PGS.TS. Vũ
Quang Huy
Tên cá nhân
đã tham gia
thực hiện
PGS.TS. Vũ
Quang Huy
2
Ths. Nguyễn
Nhật Giang
Ths. Nguyễn
Nhật Giang
3
Cn. Lâm Quốc
Cường
Ths. Lê Ngọc
Minh Trân
Số
TT
1
Nội dung
tham gia
chính
Theo dõi, thực
hiện toàn bộ
đề tài
Thu thập tài
liệu, nguyên
liệu, sản xuất
mẫu, đánh giá
chất lượng
mẫu
Thu thập tài
liệu, nguyên
liệu, đánh giá
chất lượng
mẫu,viết,
chỉnh sửa hoàn
thiện đề tài
Sản xuất mẫu,
chỉnh sửa hoàn
thiện đề tài
CN. Đặng
Hùng Linh
4
Sản phẩm
chủ yếu đạt
được
Ghi
chú*
- Lý do thay đổi ( nếu có): Thay đổi nhân sự
5. Tình hình hợp tác quốc tế:
Số
TT
Theo kế hoạch
(Nội dung, thời gian, kinh phí,
địa điểm, tên tổ chức hợp tác,
số đoàn, số lượng người tham
gia...)
Thực tế đạt được
(Nội dung, thời gian, kinh phí,
địa điểm, tên tổ chức hợp tác,
số đoàn, số lượng người tham
gia...)
Ghi
chú*
1
2
...
- Lý do thay đổi (nếu có):
6. Tình hình tổ chức hội thảo, hội nghị:
Số
Theo kế hoạch
TT (Nội dung, thời gian, kinh phí,
.
Thực tế đạt được
(Nội dung, thời gian,
Ghi chú*
.
địa điểm )
kinh phí, địa điểm )
1
2
...
- Lý do thay đổi (nếu có):
7. Tóm tắt các nội dung, công việc chủ yếu:
(Nêu tại mục 16 của đề cương, không bao gồm: Hội thảo khoa học, điều tra khảo
sát trong nước và nước ngoài)
Số
TT
Các nội dung, công việc
chủ yếu
(Các mốc đánh giá chủ yếu)
1
Nghiên cứu tài liệu
2
Thu thập nguyên liệu sản xuất
3
Đánh giá nguyên liệu sản xuất
4
Sản xuất mẫu
5
Đánh giá chất lượng mẫu sản
xuất
Chỉnh sửa và hoàn thiện đề tài
6
Thời gian
(Bắt đầu, kết thúc
- tháng … năm)
Theo kế
Thực tế đạt
hoạch
được
01/05/2018- 01/05/201801/07/2018 01/07/2018
02/07/2018- 02/07/201801/09/2018 01/09/2018
02/09/2018- 02/09/201801/11/2018 01/11/2018
02/11/2018- 02/11/201801/01/2019 01/01/2019
02/01//2019 02/01//201901/04/2019 01/04/2019
01/04/2019- 01/04/201918/04/2019 18/04/2019
Người,
cơ quan
thực hiện
- Lý do thay đổi (nếu có):
III. SẢN PHẨM KH&CN CỦA ĐỀ TÀI
1. Sản phẩm KH&CN đã tạo ra:
a) Sản phẩm Dạng I:
Số
TT
Tên sản phẩm và chỉ tiêu
chất lượng chủ yếu
1
2
Đề Cương Nghiên cứu
Nguyên liệu
3
4
5
Nguyên liệu chuẩn
Mẫu ngoại kiểm giả định
Nhóm mẫu ngoại kiểm
- Lý do thay đổi (nếu có):
.
Đơn
vị đo
Số lượng
Theo kế
hoạch
Thực
tế
đạt
được
.
b) Sản phẩm Dạng II:
Số
TT
Tên sản phẩm
Yêu cầu khoa học
cần đạt
Theo kế hoạch
Thực tế
đạt được
Ghi chú
1
2
...
- Lý do thay đổi (nếu có):
c) Sản phẩm Dạng III:
Số
TT
Tên sản phẩm
Yêu cầu khoa học
cần đạt
Theo
Thực tế
kế hoạch
đạt được
Số lượng, nơi
công bố
(Tạp chí, nhà
xuất bản)
Số lượng
Theo kế hoạch
Thực tế đạt
được
1
1
Ghi chú
(Thời gian kết
thúc)
1
2
...
- Lý do thay đổi (nếu có):
d) Kết quả đào tạo:
Số
TT
Cấp đào tạo, Chuyên
ngành đào tạo
1
2
Thạc sỹ
Tiến sỹ
- Lý do thay đổi (nếu có):
đ) Tình hình đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp:
Số
TT
Tên sản phẩm
đăng ký
Kết quả
Theo
kế hoạch
Thực tế
đạt được
Ghi chú
(Thời gian kết
thúc)
1
2
...
- Lý do thay đổi (nếu có):
e) Thống kê danh mục sản phẩm KHCN đã được ứng dụng vào thực tế
Số
TT
Tên kết quả
đã được ứng dụng
.
Thời gian
Địa điểm
(Ghi rõ tên, địa
chỉ nơi ứng
Kết quả
sơ bộ
.
dụng)
1
2
2. Đánh giá về hiệu quả do đề tài mang lại:
a) Hiệu quả về khoa học và công nghệ:
Ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm ký sinh trùng, đặc biệt là huyết thanh chẩn
đoán ký trùng trong đó có huyết thanh chẩn đoán Toxocara canis còn nhiều hạn chế: cho
đến nay, chưa có bất kỳ một công trình nào được công bố về mẫu ngoại kiểm ký sinh trùng
trong nước. Trong tình hình đó, việc sản xuất mẫu huyết thanh sử dụng ngoại kiểm ký sinh
trùng này là rất cần thiết. Đề tài là cở sở khoa họccho các công trình nghiên cứu khoa học
Ký sinh trùng khác có liên quan.
b) Hiệu quả về kinh tế xã hội:
Hiện tại đứng trước nhu cầu phát triển, nâng cao hệ thống quản lý chất lượng xét
nghiệm, Bộ Y tế đã ban hành các thông tư hướng dẫn bắt buộc các phòng xét nghiệm phải
thực hiện ngoại kiểm. Bên cạnh đó là việc sản xuất mẫu ngoại kiểm cũng là yêu cầu bắt
buộc của các trung tâm kiểm chuẩn theo đề án 316 của Thủ tướng chính phủ. Các sản
phẩm ngoại kiểm đang sử dụng trong nước lại đang được nhập khẩu từ nước ngoài nên giá
thành rất cao nên việc sản xuất mẫu sẽ đáp ứng được nhu cầu rất lớn.
3. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra của đề tài:
Số
TT
I
II
Nội dung
Thời gian
thực hiện
Ghi chú
(Tóm tắt kết quả, kết luận
chính, người chủ trì…)
Báo cáo tiến độ
Lần 1
…
Báo cáo giám định giữa kỳ
Lần 1
….
Chủ nhiệm đề tài
(Họ tên, chữ ký)
.
Thủ trưởng tổ chức chủ trì
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
.
Phụ lục 3 Biểu D2_HDBCTH
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 3
1.1. Tổng quan về Toxocara sp. ....................................................................... 3
1.2. Kỹ thuật chẩn đoán huyết thanh miễn dịch học bệnh ký sinh trùng ............... 11
1.3 Ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm EQA .............................................. 12
1.4. Sản xuất và đánh giá mẫu huyết thanh ngoại kiểm ..................................... 19
1.5. Phương pháp đông khô ........................................................................... 21
1.6. Phương pháp đông lạnh .......................................................................... 26
1.7. Tình hình ngoại kiểm trong và ngoài nước ................................................ 28
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 30
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 30
2.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 30
2.3. Cỡ mẫu ................................................................................................ 30
2.4. Tiêu chuẩn chọn mẫu ............................................................................. 31
2.5. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu ............................................ 31
2.6. Thiết bị, dụng cụ và hoá chất ................................................................... 31
2.7. Phương pháp tiến hành ........................................................................... 33
2.8. Kiểm soát sai lệch ................................................................................. 47
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ............................................................................... 48
3.1. Sản xuất mẫu huyết thanh đặc hiệu Toxocara canis theo phương pháp đông khô
và đông lạnh. ...................................................................................................... 48
3.2. Kết quả đánh giá tính đồng nhất ............................................................... 51
3.3. Kết quả đánh giá độ ổn định .................................................................... 56
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 67
.
.
4.1. Sản xuất thử nghiệm mẫu huyết thanh đặc hiệu Toxocara canis theo phương
pháp đông khô và đông lạnh. ................................................................................. 67
4.2. Tính đồng nhất của mẫu sản xuất bằng phương pháp đông khô và đông lạnh .. 69
4.3. Độ ổn định của mẫu sản xuất bằng phương pháp đông khô và đông lạnh theo
thời gian và nhiệt độ............................................................................................. 70
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BV
: Bệnh viện
BYT
: Bộ Y tế
ĐHYD : Đại Học Y Dược
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TP HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
Tiếng Anh
CDC
: Centers for Disease Control and Prevention
CLSI
: Clinical & Laboratory Standards Institute
CRM
: Certified Reference Material
ELISA : Enzyme-linked immunosorbent assay
EQA
: External Quality Assessment
ISO
: International Standard Organization
QA
: Quality Assurance
QC
: Quality Control
RM
: Reference Material
TES
: Toxocara excretory-secretory antigen
VLM
: visceral larva migrans
OML
: ocular larva migrans
WB
: Western blot
WHO
: World Health Organization
.
.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Một đoạn ruột non của chó với T. canis trưởng thành ...................... 3
Hình 1.2. Chu kỳ phát triển Toxocara .................................................................................. 4
Hình 2.1. Thu thập và sàng lọc mẫu .................................................................................... 34
Hình 2.2. Dương tính và âm tính Toxocara canis với kỹ thuật WB .................................... 42
Hình 2.3. Quá trình đông lạnh và đông khô mẫu huyết thanh. ............................................ 43
Hình 2.4. Sơ đồ phương pháp tiến hành .............................................................................. 46
Hình 3.1. Kết quả xét nghiệm Western blot Toxocara canis ............................................... 50
Hình 3.2. Nồng độ mẫu đông khô trong điều kiện bảo quản dài hạn .................................. 63
Hình 3.3. Nồng độ mẫu đông lạnh trong điều kiện bảo quản dài hạn ................................. 64
Hình 3.4. Nồng độ mẫu đông khô trong điều kiện vận chuyển ........................................... 65
Hình 3.5. Nồng độ mẫu đông lạnh trong điều kiện vận chuyển .......................................... 66
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Nhiệt độ và áp suất trong quá trình đông khô ..................................................... 27
Bảng 2.1. Máy móc và thiết bị sử dụng ............................................................................... 31
Bảng 2.2. Dụng cụ và vật tư tiêu hao ................................................................................... 32
Bảng 2.3. Hóa chất và thuốc thử .......................................................................................... 33
Bảng 2.4. Hoá chất và thuốc thử Toxocara IgG WB ........................................................... 39
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá độ đặc hiệu kháng thể kháng Toxocara canis ........................ 49
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính đồng nhất mẫu đông khô .................................................. 52
Bảng 3.3. Kết quả phân tích thống kê đánh giá tính đồng nhất mẫu đông khô ................... 53
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá tính đồng nhất mẫu đông lạnh ................................................. 54
Bảng 3.5. Kết quả phân tích thống kê đánh giá tính đồng nhất mẫu đông lạnh .................. 55
Bảng 3.6. Kết quả so sánh tính đồng nhất của mẫu sản xuất ............................................... 56
Bảng 3.7. Kết quả độ ổn định mẫu đông khô bảo quản -80°C ............................................ 57
Bảng 3.8. Kết quả độ ổn định mẫu đông khô bảo quản 2 – 8°C .......................................... 58
Bảng 3.9. Kết quả độ ổn định mẫu đông lạnh bảo quản -80°C ........................................... 59
Bảng 3.10. Kết quả độ ổn định mẫu đông lạnh bảo quản 2 – 8°C ....................................... 60
Bảng 3.11. Kết quả độ ổn định mẫu đông khô ở nhiệt độ 30°C .......................................... 61
Bảng 3.12. Kết quả độ ổn định mẫu đông lạnh ở nhiệt độ 30°C ......................................... 62
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phòng xét nghiệm là một hệ thống phức tạp liên quan đến nhiều người và bao gồm
nhiều hoạt động để cho ra sản phẩm là kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm được sử
dụng rộng rãi trong lâm sàng và hệ thống sức khoẻ cộng đồng nên đòi hỏi phải chính xác
nhất có thể. Nếu kết quả xét nghiệm không chính xác, hậu quả có thể là: điều trị không cần
thiết, biến chứng điều trị, cung cấp điều trị không thích hợp, chẩn đoán xác định bị chậm
trễ… Những hậu quả này làm tăng thời gian và chi phí điều trị. Vì vậy, đảm bảo chất lượng
kết quả xét nghiệm là cần thiết và là vấn đề đáng quan tâm nhất tại phòng xét nghiệm.
Theo khuyến cáo của CLSI, CDC, WHO [46], [47] và thông tư hướng dẫn thực hiện quản
lý chất lượng xét nghiệm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế [3] thì cần có hệ
thống quản lý chất lượng, tiến hành nội kiểm tra và đặc biệt là ngoại kiểm tra chất lượng
xét nghiệm.
Ngoại kiểm là một trong những công cụ giúp phòng xét nghiệm có thể kiểm soát chất
lượng xét nghiệm một cách có hệ thống; là một công cụ minh chứng cho sự hoàn thiện của
hệ thống chất lượng trong phòng xét nghiệm, góp phần không nhỏ trong việc chẩn đoán và
điều trị cho bệnh nhân [47]. Ngoài ra, ngoại kiểm tra chất lượng tạo ra một mạng lưới giao
tiếp để tăng cường mạng lưới phòng xét nghiệm quốc gia, từng bước thực hiện lộ trình liên
thông kết quả xét nghiệm trên phạm vi toàn quốc theo quyết định số 316/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính Phủ [17] về phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ thống quản lý chất
lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016 – 2025.
Ký sinh trùng giun đũa chó mèo, tên khoa học là Toxocara sp. là một loại ký sinh
trùng ký sinh trên động vật, có thể lây truyền sang người [23], [24]. Việc tiếp xúc thường
xuyên với chó, mèo dẫn đến nguy cơ nhiễm bệnh cao [26], [37], [41].
Bệnh giun đũa chó, mèo ở người có triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu; khó tìm
thấy ký sinh trùng một cách trực tiếp nên áp dụng chẩn đoán miễn dịch là phù hợp và cần
thiết. Kỹ thuật miễn dịch được ứng dụng nhiều trong chẩn đoán Toxocara canis là kỹ thuật
ELISA [27].
Ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm đang được triển khai rộng rãi trong các lĩnh
vực xét nghiệm: hoá sinh, huyết học, vi sinh… Tuy nhiên, ngoại kiểm tra chất lượng xét
nghiệm ký sinh trùng, đặc biệt là huyết thanh chẩn đoán ký trùng trong đó có huyết thanh
chẩn đoán Toxocara canis còn nhiều hạn chế: cho đến nay, chưa có bất kỳ một công trình
.
.
nào được công bố về mẫu ngoại kiểm ký sinh trùng trong nước. Trong tình hình đó, việc
sản xuất mẫu huyết thanh sử dụng ngoại kiểm ký sinh trùng này là rất cần thiết. Các mẫu
sử dụng trong ngoại kiểm thường được sản xuất bằng nhiều phương pháp, phương pháp
đông khô và đông lạnh là hai phương pháp thường được sử dụng.
Với những lý do trên, nhằm nâng cao hệ thống quản lý chất lượng; đảm bảo chất
lượng xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán Toxocara canis, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài “Nghiên cứu quy trình sản xuất mẫu huyết thanh có chứa kháng thể kháng Toxocara để
sử dụng ngoại kiểm” với các mục tiêu sau:
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Sản xuất thử nghiệm mẫu huyết thanh đặc hiệu Toxocara canis theo phương pháp
đông khô và đông lạnh.
2. Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định của mẫu huyết thanh sản xuất theo phương
pháp đông khô và đông lạnh.
.
.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về Toxocara sp
Bệnh Toxocariasis là một bệnh lây truyền từ động vật sang người (zoonosis) gây ra
bởi giun tròn ký sinh thường thấy trong ruột của chó (Toxocara canis) và mèo (Toxocara
cati) [23], [24].
Bất cứ ai cũng có thể bị nhiễm Toxocara sp. Trẻ nhỏ và chủ chó hoặc mèo là những
người có nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn [24].
1.1.1. Đặc điểm KST
Toxocara sp. là loài giun tròn có kích thước khá lớn, hình dạng giống cây tăm tre,
màu vàng nhạt, đầu hơi cong về phía bụng, miệng có ba môi bao quanh, trên mỗi môi đều
có răng nhỏ, thực quản hình trụ, đặc biệt giữa thực quản và ruột có đoạn phình to tạo thành
“dạ dày giả” của giun.
Con đực có kích thước 4 – 10 cm, đuôi hơi tù, có 2 gai giao hợp bằng nhau. Con cái
có kích thước 6 – 18 cm, đuôi nhọn, lỗ sinh dục cái ở khoảng 1/4 trước thân. Giun cái đẻ
trứng, trứng gần như tròn, kích thước khoảng 60 x 70 µm, vỏ trứng dày, sần sùi, không
trơn láng, trên vỏ có những nếp nhăn nhỏ, mịn [24], [27], [28].
Hình 1.1 Một đoạn ruột non của chó với T. canis trưởng thành.
.
.
1.1.2. Chu kỳ phát triển Toxocara sp.
Giai đoạn gây nhiễm
Giai đoạn chẩn đoán
Ấu trùng
trong mô
Trứng ra ngoài
theo phân
Giun trưởng thành
Trứng ra ngoài
theo phân
Môi trường
Trứng có
ấu trùng
Trứng
Hình 1.2 Chu kỳ phát triển Toxocara canis
Chu kỳ phát triển có sự khác nhau giữa loài Toxocara canis và Toxocara cati [10].
Ngoài ra, Toxocara canis khi ký sinh ở người cũng có khác biệt so với khi ký sinh ở chó
mèo.
Chu kỳ phát triển của Toxocara ở chó, mèo.
Chó nhiễm bệnh do ăn phải những trứng giun có phôi hoặc mô động vật có chứa ấu
trùng Toxocara canis. Khi chó dưới 3 tháng tuổi, trứng di chuyển xuống ruột non, nở thành
ấu trùng, ấu trùng di chuyển vào hệ tĩnh mạch mạc treo ruột non, từ đây chúng đến gan,
tim và phổi, ở phổi ấu trùng sẽ phát triển và thoát vỏ/ thay vỏ. Tiếp đến ấu trùng sẽ xuyên
qua khí quản vào trong thực quản và xuống ruột non. Những trứng đầu tiên xuất hiện trong
phân là vào thời điểm 4 – 5 tuần sau khi nhiễm. Trên những con chó trưởng thành, ấu trùng
hiếm khi xuyên qua khí quản đến thực quản. Hầu hết chúng di chuyển trong máu rồi phân
.
.
tán đến các mô cơ thể của vật chủ. Quá trình di chuyển trong cơ thể này có vai trò quan
trọng trong lây truyền chu sinh: khi chó cái nuốt phải rứng có phôi của giun Toxocara
canis, trứng nở trong dạ dày và ruột non, phóng thích ấu trùng giai đoạn 2 xâm nhập vào
thành ruột rồi theo đường máu di chuyển khắp nơi trong cơ thể. Một tuần sau, tất cả ấu
trùng giai đoạn 2 hiện diện trong mô gan, phổi, thận, não. Vì vậy không có giun trưởng
thành ở ruột chó cái (tuy nhiên một số tác giả đã chứng minh rằng chó cái có giun trưởng
thành ở ruột, song cơ địa của chó con mới thật sự thích hợp cho sự sống, tăng trưởng và
trưởng thành của Toxocara canis). Ấu trùng có thể tồn tại trong các mô của chó cái trên
hàng tháng hay hàng năm mà không phát triển thêm nữa. Nếu chó cái có thai, ấu trùng di
chuyển qua bánh nhau, tới mô gan và phổi của thai. Sự xâm nhập vào thai không xảy ra
trước ngày thứ 42 của thai kỳ và cũng không thể xảy ra khi chó mẹ mới bị nhiễm khoảng
nửa tháng. Ấu trùng xâm nhập vào thai thường do chó mẹ bị nhiễm từ cả năm trước. Lúc
sinh ra, ấu trùng giai đoạn 3 được tìm thấy chủ yếu trong mô phổi của chó con. Từ đó ấu
trùng di chuyển đến khí quản, lọt vào thực quản đến dạ dày, phát triển thành ấu trùng giai
đoạn 4 vào khoảng 3 ngày tuổi. Khoảng từ ngày tuổi thứ 11 đến ngày tuổi thứ 21, số giun
trưởng thành tăng trong ruột non và sau 3 tuần, trứng bắt đầu xuất hiện trong phân chó con.
Lúc này, chó mẹ có thể nuốt phân chó con, nếu trứng chưa có phôi thì chính chó mẹ thải cơ
học một lượng lớn trứng trong phân. Khi tiếp xúc với không khí, với môi trường bên ngoài,
trứng phát triển đến ấu trùng giai đoạn 1, kế đó là ấu trùng giai đoạn 2 nằm trong vỏ trứng.
Thời gian này mất khoảng 12 ngày hơn, tuỳ điều kiện môi sinh. Song ở giai đoạn phát
triển đủ độ, thời gian trứng có khả năng gây nhiễm kéo dài hàng năm. Chó con có thể nuốt
trứng có phôi suốt 3 tuần đầu sau sinh, sẽ cho ra giun trưởng thành sau này ở trong ruột.
Chu kỳ phát triển của Toxocara cati có sự khác biệt so với Toxocara canis. Nhiễm từ
phôi thai không xảy ra và nhiễm chỉ do nuốt trứng có phôi hoặc nuốt phải mô chứa ấu
trùng của những động vật bị nhiễm. Sau khi mèo nuốt trứng có phôi, ấu trùng giun
Toxocara cati ở trong dạ dày và ruột non, di chuyển qua các mô của cơ thể. Chúng có thể
từ từ được thấy trong vách dạ dày, gan, phổi, khí quản, mô cơ và ấu trùng giai đoạn 3 lại
xuất hiện trong dạ dày 2 tuần sau đó. Giun trưởng thành hiện diện trong dạ dày và ruột non
khoảng 4 tuần sau khi nhiễm. Nếu mèo nuốt trứng có phôi do ăn những động vật bị nhiễm
chứa trứng, sự di chuyển của ấu trùng chỉ giới hạn chủ yếu ở thành đường tiêu hoá và giun
trưởng thành có thể thấy trong ruột khoảng 3 tuần sau khi nhiễm. Ấu trùng của Toxocara
cati còn được tìm thấy trong mô của giun đất, gián, loài gặm nhấm, chó và cừu. Ở nhiều
.
.
loài hữu nhũ, phần lớn ấu trùng được tìm thấy trong mô cơ. Do vậy, thói quen ăn thịt sống
của mèo là một yếu tố góp phần vào lây nhiễm Toxocara cati. Nhiễm do nuốt trứng hay ấu
trùng trong mô có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng tỉ lệ nhiễm cao nhất ở mèo con, mèo tơ
[4], [7], [10].
Chu kỳ phát triển của Toxocara canis ở người.
Người là ký chủ ngẫu nhiên của Toxocara canis. Người nhiễm do vô tình nuốt phải
trứng có ấu trùng. Ấu trùng thoát khỏi vỏ trứng, xâm nhập thành ruột và được chuyên chở
theo đường máu đến gan, phổi và những cơ quan khác. Ở những cơ quan này, ấu trùng lang
thang hàng tuần hay hàng tháng, kéo dài cuộc sống không lối thoát, cuối cùng chết và bị
vôi hoá tạo u hạt, làm tăng bạch cầu toan tính.
Ở người, ký sinh trùng không phát triển đến giai đoạn trưởng thành, không sinh sản
được. Do đó, không tìm thấy trứng trong phân những người bị nhiễm. Tuy nhiên, năm
1974 ở Pháp, tác giả Trần Vinh Hiển đã gặp một trường hợp bệnh nhân nam, 30 tuổi,
người Châu Phi, bị sốt kéo dài, bạch cầu toan tính tăng rất cao, chẩn đoán lâm sàng nghi
nhiễm giun chỉ, lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm tìm phôi giun chỉ nhưng lại phát hiện trứng
Toxocara canis. Điều này cho thấy đôi khi ký sinh trùng phát triển đến những giai đoạn
trưởng thành ở những vị trí không bình thường [4], [7].
1.1.3. Dịch tễ học
Toxocara canis lần đầu tiên được phát hiện ký sinh ở ruột non chó nuôi và chó sói
bởi Werner (1782). Hầu hết các chú chó sinh ra đã bị nhiễm Toxocara canis, kiểm tra phân
đã thấy trứng giun. Khoảng 25% chó mèo bị nhiễm Toxocara sp, tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn
ở chó và mèo hoang. Trên toàn cầu, bệnh do Toxocara sp. xảy ra ở nhiều nước, và tỷ lệ
hiện nhiễm có thể đạt tới 40% hoặc cao hơn. Con người sẽ tăng khả năng bị nhiễm
Toxocara sp. nếu thường xuyên tiếp xúc với chó, mèo. Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 20
tuổi có tỷ lệ dương tính với Toxocara sp. cao hơn. Nguyên nhân có thể bởi vì trẻ em có
nhiều khả năng tiếp xúc môi trường bẩn, chẳng hạn như hộp cát, nơi phân chó và mèo có
thể được tìm thấy. Nhiễm Toxocara sp. phổ biến hơn ở những người sống trong nghèo đói.
Vị trí địa lý cũng đóng vai trò quan trọng, Toxocara sp. phổ biến hơn ở những vùng nóng,
ẩm ướt, nơi trứng được giữ trong đất [35], [39].
Nghiên cứu của Choobineh, Mikaeili và cộng sự (2018) trên 150 mẫu đất thu thập từ
các công viên công cộng và sân chơi ở các khu vực khác nhau của Shiraz, miền nam Iran,
.
.
có 24 mẫu (16%) dương tính với trứng Toxocara sp. [26].
Một điều tra cắt ngang tại Hoa Kỳ trong các năm từ 1988 đến 1994 với trên 20.000
người lớn hơn 6 tuổi cho thấy tỷ lệ huyết thanh dương tính là 13,9%; Từ năm 2011 đến
2014, ước tính tỷ lệ hiện nhiễm là 5,8%, thấp hơn nhưng các yếu tố nguy cơ khác vẫn còn
và cần tiếp tục nổ lực phòng chống [36].
Nghiên cứu trên 308 trẻ em mầm non tại Nigeria vào năm 2016, tỷ lệ huyết thanh
tổng thể của nhiễm Toxocara sp. là 37,3%. Nhóm trẻ em dưới một tuổi có tỷ lệ nhiễm là
18,2%, nhóm trẻ em từ 3 tuổi trở lên có tỷ lệ nhiễm là 57,6% [44].
Bệnh giun đũa chó, mèo tại Việt Nam chưa được nghiên cứu nhiều, một phần vì các
triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, một phần vì việc xét nghiệm phân không áp dụng
được trong bệnh này vì giun không phát triển được đến giai đoạn trưởng thành và đẻ trứng
trong ruột của người. Những năm gần đây đã có nhiều điều tra về huyết thanh học, chủ yếu
với kỹ thuật ELISA nhưng chỉ giới hạn ở một số địa điểm cụ thể và số mẫu chưa nhiều nên
các số liệu khó nói lên tình hình nhiễm chung trong cả nước.
Một điều tra khảo sát tỉ lệ huyết thanh dương tính với Toxocara sp. ở người trưởng
thành quận 12 TPHCM năm 2012, cho thấy tỷ lệ huyết thanh dương tính với Toxocara
sp. là 53,58%.
Theo dõi tình hình nhiễm Toxocara sp. trong số cán bộ chiến sĩ công an nghi ngờ
nhiễm ký sinh trùng đến khám và điều trị tại bệnh viện 30-4 TPHCM, cho các số liệu sau:
năm 2011 huyết thanh dương tính với Toxocara sp. là 40/861 (4,6%) trường hợp, năm
2012 tỷ lệ này là 130/1628 (8%) trường hợp [18].
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng bệnh Toxocara sp. tuỳ thuộc vào số lượng ấu trùng giun nuốt vào
cơ thể, thời gian nhiễm đã lâu hay mới, nơi định vị của ấu trùng, phản ứng miễn dịch của
ký chủ đối với ký sinh trùng, và nhiều yếu tố khác nữa. Phân loại theo Liu, bệnh nhiễm
Toxocara sp. được phân thành 3 loại như sau [4], [7], [33]:
Bệnh Toxocara sp. nội tạng
Bệnh ấu trùng di chuyển nội tạng thường gặp ở trẻ em 1 – 4 tuổi, khởi phát từ từ.
Bệnh nhân sốt nhẹ, thoáng qua, ăn ít, gầy yếu, tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa, đau cơ và
khớp. Ho khạc ra đàm có bạch cầu toan tính. Khó thở, gan to, bề mặt nhẵn, không đau, đôi
khi lách hơi to. Bệnh có thể tự khỏi sau nhiều tuần lễ (khi ấu trùng chết).
.