Luận án đã đóng góp trong việc đưa ra quy trình tách chiết và tinh sạch ricin tại Việt Nam dựa trên phương pháp kết tủa bằng muối trung tính kết hợp với sắc ký trao đổi ion và sắc ký lọc gel. Đã sàng lọc được 03 dòng aptamer đặc hiệu với ricin trong đó aptamer Ar5.9 có ái lực cao nhất với ricin, giá trị Kd= 0,83 nM. Đã phát triển được 02 phương pháp phân tích ricin sử dụng aptamer đặc hiệu ricin và quy trình chế tạo bộ kít phát hiện ricin bằng phương pháp real-time PCR, bước đầu ứng dụng bộ kít phân tích ricin trong các mẫu nước.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGÔ NGỌC TRUNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN BỘ KÍT PHÁT HIỆN
ĐỘC TỐ RICIN DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ APTAMER
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGÔ NGỌC TRUNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN BỘ KÍT PHÁT HIỆN
ĐỘC TỐ RICIN DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ APTAMER
Chuyên ngành: Hóa sinh học
Mã số: 9420101.16
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
1. PGS. TS Lê Quang Huấn
2. PGS. TS Nguyễn Đình Thắng
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào, các dữ liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ.
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2020
Tác giả luận án
Ngô Ngọc Trung
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, em xin chân thành cảm ơn PGS.
TS Lê Quang Huấn, PGS.TS Nguyễn Đình Thắng đã định hướng nghiên cứu và tận
tình hướng dẫn em thực hiện nội dung của luận án.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ phòng Công nghệ tế bào động vật/ Viện
Công nghệ Sinh học/Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Bộ môn Hóa
sinh và Sinh học phân tử, Khoa Sinh học/ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà
Nội, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (NAFOSTED) đã quan tâm
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi và dành thời gian cho em trong quá trình thực hiện
và hoàn thành luận án.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ,
đồng nghiệp tại Viện Hóa học Môi trường quân sự/ Bộ Tư lệnh Hóa học đã có
những chia sẻ, động viên trong những năm em thực hiện luận án.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã động viên giúp
đỡ trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận án.
Hà Nội, tháng 11 năm 2020
Nghiên cứu sinh
Ngô Ngọc Trung
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
i
Danh mục các bảng
iii
Danh mục các hình
v
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
3
1.1. RICIN
3
1.1.1 Ricin từ hạt Thầu Dầu
3
1.1.2. Cấu trúc phân tử và cơ chế tác động của ricin
4
1.1.2.1 Cấu trúc phân tử của ricin
4
1.1.2.2 Cơ chế tác động của ricin
7
1.1.3 Độc tính và ứng dụng của ricin
9
1.1.3.1 Độc tính của ricin
9
1.1.3.2 Ứng dụng trong y học
9
1.1.3.3 Ứng dụng trong quân sự
10
1.1.4 Các phương pháp tách chiết và tinh sạch ricin
11
1.1.4.1 Các phương pháp tách chiết ricin
11
1.1.4.2 Các phương pháp tinh sạch ricin
11
1.1.5 Tình hình nghiên cứu về ricin trong và ngoài nước
12
1.1.5.1 Tình hình nghiên cứu ricin trên thế giới
12
1.1.5.2 Tình hình nghiên cứu ricin tại Việt Nam
13
1.1.6 Các phương pháp phát hiện ricin
13
1.1.6.1 Phương pháp miễn dịch đánh dấu phóng xạ (RIA)
13
1.1.6.2 Phương pháp sử dụng cảm biến sinh học
14
1.1.6.3 Phương pháp sắc ký miễn dịch
15
1.1.6.4 Phương pháp ELISA
16
1.1.6.5 Phương pháp PCR, RT-PCR và I-PCR
17
1.1.6.6 Một số phương pháp khác
20
1.2 APTAMER VÀ ỨNG DỤNG PHÁT HIỆN RICIN
21
1.2.1 Giới thiệu về aptamer
21
1.2.2 Các quy trình thu nhận aptamer
23
1.2.2.1 Quy trình SELEX
23
1.2.2.2 Quy trình SELEX sử dụng màng lọc nitrocellulose
24
1.2.2.3 Quy trình SELEX sử dụng sắc ký ái lực và hạt từ
24
1.2.3. Các phương pháp xác định ái lực của aptamer với phân tử đích
25
1.2.4 Nghiên cứu về sự tương tác giữa aptamer và ricin
26
1.2.5 Thư viện aptamer sử dụng trong sàng lọc ricin
27
1.2.6 Tình hình nghiên cứu aptamer trong và ngoài nước
28
1.2.6.1 Các nghiên cứu của aptamer phát hiện kháng nguyên
28
1.2.6.2 Các nghiên cứu về aptamer phát hiện ricin
29
1.2.7 Thành phần và nguyên lý hoạt động của một số bộ kít phát hiện ricin
30
1.2.7.1 Bộ kít phát hiện ricin theo phương pháp ELISA
30
1.2.7.2 Bộ kít phát hiện ricin theo phương pháp real-time PCR
32
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
34
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
34
2.2 THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU VÀ HÓA CHẤT
34
2.2.1 Các thiết bị chính sử dụng trong nghiên cứu
34
2.2.2 Các hóa chất chính
35
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
35
2.3.1 Phương pháp tách chiết và tinh sạch ricin
35
2.3.1.1 Tách chiết ricin từ hạt Thầu Dầu
35
2.3.1.2 Tinh sạch ricin bằng sắc ký trao đổi ion và sắc ký lọc gel
36
2.3.2. Các phương pháp xác định ricin
36
2.3.2.1 Xác định hàm lượng protein
36
2.3.2.2 Xác định độ tinh sạch của ricin bằng phương pháp điện di
36
2.3.2.3 Phân tích khối phổ xác định ricin (LC-MS/MS)
36
2.3.2.4 Phương pháp sắc ký miễn dịch phát hiện ricin
37
2.3.2.5 Xác định hàm lượng ricin tương đối dựa trên test phát hiện nhanh
38
2.3.2.6 Kiểm tra sự có mặt của ricin bằng phương pháp Western blot
38
2.3.3 Phương pháp SELEX cải tiến sàng lọc aptamer đặc hiệu ricin
40
2.3.3.1 Chuẩn bị thư viện ssDNA thứ cấp
41
2.3.3.2 Gắn kết aptamer và Q sepharose fast flow
41
2.3.3.3 Rửa, giải hấp và thu sản phẩm
42
2.3.4 Các phương pháp sử dụng để chọn lọc aptamer
43
2.3.4.1 Phương pháp khuếch đại gen bằng PCR
44
2.3.4.2 Phản ứng gắn ADN vào vector tách dòng
45
2.3.4.3 Phương pháp biến nạp plasmid vào tế bào E.coli DH5α
45
2.3.4.4 Chọn dòng tế bào chứa plasmid tái tổ hợp
46
2.3.4.5 Phương pháp giải trình tự axit nucleic tự động
47
2.3.4.6 Phương pháp điện di trên gel agarose
47
2.3.4.7 Phương pháp tính giá trị hằng số phân ly K d
47
2.3.4.8 Dự đoán cấu hình không gian của aptamer
48
2.3.5 Phương pháp chọn dòng aptamer bằng Enzyme – Limked Aptamer Assay
(ELAA)
2.3.6 Xác định ricin bằng phương pháp Enzyme - Linked Aptamer Assay
(ELAA)
48
49
2.3.7 Xác định ricin bằng phương pháp Real-time PCR
50
2.3.7.1 Xây dựng mối tương quan giữa ricin với aptamer Ar5.9
51
2.3.7.2 Phương pháp real-time PCR để phát hiện aptamer Ar5.9
51
2.3.8 Thẩm định sự phù hợp của phương pháp
51
2.3.8.1 Giới hạn phát hiện (LOD)
52
2.3.8.2 Giới hạn định lượng (LOQ)
52
2.3.8.3 Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu
52
2.3.8.4 Xác định độ chính xác, độ không đảm bảo đo
53
2.3.8.5 Độ ổn định của phương pháp
56
2.3.9 Phương pháp lấy mẫu nước
57
2.3.10 Phương pháp thống kê trong xử lý kết quả thí nghiệm
57
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
58
3.1. TÁCH CHIẾT VÀ TINH SẠCH RICIN TỪ HẠT THẦU DẦU
58
3.1.1 Tách chiết protein tổng số từ hạt Thầu Dầu
58
3.1.2 Kết quả tinh sạch ricin
60
3.1.2.1 Tinh sạch ricin bằng sắc ký trao đổi ion
60
3.1.2.2 Tinh sạch ricin bằng sắc ký lọc gel
62
3.1.3 Kết quả xác định ricin bằng sắc ký khối phổ LC- MS/MS
66
3.2 NGHIÊN CỨU CHỌN LỌC APTAMER ĐẶC HIỆU RICIN
70
3.2.1 Chuẩn bị thư viện TV40
70
3.2.2 Nhân aptamer sợi đơn (ssADN) từ thư viện TV40 bằng phản ứng PCR
mồi lệch, cặp ApF2/ApR2
73
3.2.3 Sàng lọc aptamer đặc hiệu ricin
71
3.2.4 Kết quả tách dòng và giải trình tự nucleotide của aptamer
72
3.2.5 Xác định giá trị Kd cho các aptamer đặc hiệu ricin
76
3.2.6 Xác định tính đặc hiệu của aptamer Ar5.9
83
3.3 KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN PHƯƠNG PHÁP VÀ CHẾ TẠO KÍT PHÁT HIỆN
RICIN
3.3.1 Phát triển phương pháp phát hiện ricin bằng Aptamer Ar5.9 dựa trên
nguyên lý ELAA
86
86
3.3.1.1 Khảo sát các thành phần phản ứng ELAA
86
3.3.1.2 Xây dựng đường chuẩn giữa ricin và aptamer Ar5.9
87
3.3.1.3 Xác định giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
89
3.3.1.4 Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của phương pháp ELAA
90
3.3.1.5 Xác định khả năng phản ứng chéo trong phương pháp ELAA
93
3.3.1.6 Xác định độ chính xác của phương pháp
94
3.3.1.7 Xác định độ thu hồi và độ không đảm bảo đo của phương pháp
96
3.3.1.8 Xác định độ ổn định của phương pháp theo thời gian
97
3.3.2 Phát triển phương pháp phát hiện ricin bằng Aptamer Ar5.9 dựa trên kỹ
99
thuật real-time PCR
3.3.2.1 Kết quả kiểm tra phản ứng real-time PCR với aptamer Ar5.9
3.3.2.2 Kết quả xác định nhiệt độ tối ưu tách aptamer Ar5.9 từ phức hợp kháng
thể đơn dòng - ricin - Aptamer Ar5.9
99
100
3.3.2.3 Khảo sát một số thành phần của phản ứng real-time PCR
101
3.3.2.4 Xây dựng đường chuẩn giữa ricin - aptamer Ar5.9
105
3.3.2.5 Xác định giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
107
3.3.2.6 Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của phương pháp
108
3.3.2.7 Xác định khả năng phản ứng chéo của phương pháp real-time PCR
109
3.3.2.8 Xác định độ chính xác của phương pháp
110
3.3.2.9 Xác định độ thu hồi và độ không đảm bảo đo của phương pháp
112
3.3.2.10 Xác định độ ổn định của phương pháp theo thời gian
113
3.3.3 Đánh giá, so sánh 02 phương pháp phát hiện ricin
115
3.3.4 Nghiên cứu sản xuất bộ kít phát hiện ricin trong mẫu nước
116
3.3.4.1 Xây dựng quy trình sản xuất kít phát hiện ricin bằng phương pháp realtime PCR kết hợp aptamer Ar5.9
116
3.3.4.2 Đặc tính kỹ thuật của bộ kít
118
3.3.4.3 Quy trình phân tích
119
3.3.4.4 Kết quả thực hành sử dụng trong phát hiện ricin tại hiện trường
120
3.3.5 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác của bộ kít
124
3.3.5.1 Ảnh hưởng của một số kim loại nặng
124
3.3.5.2 Ảnh hưởng của một số loại ion vô cơ
125
3.3.5.3Ảnh hưởng của các chất hoạt động bề mặt
126
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
128
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
129
ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
130
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BSA
Bovine serum albumine -Albumin huyết thanh bò
CDC
Centers of Disease Control and Prevention
(Trung tâm kiểm soát và ngăn ngừa bệnh dịch)
NBCW
Nuclear - Biology - Chemistry weapons - Vũ khí Hóa sinh hạt nhân
PCR
Polymerase Chain Reaction
RT-PCR
Real - time Polymerase Chain Reaction
ELISA
Enzyme-linked Immunosorbent Assay
RIP
Ribosome Inhibiting Protein -Protein ức chế ribosome
RTA
Ricin Toxin chain A - Chuỗi A của độc tố ricin
RTB
Ricin Toxin chain B - Chuỗi B của độc tố ricin
RIA
Radioimmunoassay - Miễn dịch đánh dấu phóng xạ
NATO
North Atlantic Treaty Organization
(Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương)
SELEX
Systematic evolution of ligands by exponential enrichment
2-ME
2-Mercaptoethanol
ssADN
Sợi đơn ADN
ELAA
Enzym - Linked Aptamer Assay
LOD
Giới hạn phát hiện
LOQ
Giới hạn định lượng
SD
Độ lệch chuẩn
kDa
Kilo Dalton
LC-MS/MS
Liquid Chromatography Mass Spectrometry
Sắc ký lỏng khối phổ
HPLC
High-performance liquid chromatography
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
i
SDS
Sodium dodecyl sulfate
TE
Tris - EDTA
TEMED
N,N,N’,N’-tetramethylenediamide
SDS– PAGE
Sodium dodecyl sulfate- polyacrylamide gel electrophoresis
PBS
Phosphat Buffer Saline
OPCW
Organisation for the Prohibition of Chemical Weapons
(Tổ chức cấm phổ biến vũ khí hóa học)
TPBS
PBS + 0,05% Tween -20
PBSM
PBS + 0,1% methyl cellulose
TBS
Tris Buffer Saline (Đệm TBS)
TTBS
Tween - Tris Buffer Saline (Đệm Tris-Tween)
TMB
3,3',5,5'-Tetramethylbenzidine
SB
Sodium Borate buffer (Đệm SB)
DMSO
Dimethyl sulfoxide
LB
Lysogeny Broth (Môi trường LB)
HRP
Horseradish Peroxidase
AOAC
Association of Official Analytical Chemists
(Hiệp hội các nhà hoá học phân tích chính thống)
DEAE
Diethylaminoethanol
ppm
Parts per million - Một phần triệu
ppb
Parts per billion - Một phần tỷ
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Thành phần bộ kít phát hiện ricin của tetracore
31
2.1
Thành phần các chất trong phản ứng real-time PCR
51
2.2
Độ lặp lại tối đa chấp nhận tại các nồng độ khác nhau
54
2.3
Độ thu hồi chấp nhận ở các nồng độ khác nhau
55
2.4
Quy định về độ thu hồi của hội đồng châu Âu
55
3.1
Kết quả tách protein từ hạt Thầu Dầu bằng muối (NH4)2SO4
58
3.2
Kết quả xác định ricin trong các dung dịch protein sau tủa muối
59
3.3
3.4
Kết quả xác định ricin trong các phân đoạn chạy sắc ký trao đổi ion
bằng test phát hiện nhanh
Kết quả xác định ricin trong các phân đoạn chạy sắc ký lọc gel bằng
test phát hiện nhanh
60
63
3.5
Các bước tách và tinh sạch ricin từ hạt thầu dầu
65
3.6
Kết quả sàng lọc aptamer đặc hiệu ricin
74
3.7
Trình tự nucleotide của 03 aptamer Ar4.5, Ar5.4 và Ar5.9
80
3.8
Kết qủa xác định tính đặc hiệu với ricin của các aptamer (OD 450nm)
83
3.9
Kết quả ELAA với ricin và Aptamer Ar5.9
89
3.10
Kết quả ELAA trên 10 mẫu trắng
91
3.11
3.12
Kết quả xác định độ nhạy, độ đặc hiệu phát hiện ricin theo phương
pháp ELAA
Kết quả xác định khả năng phản ứng chéo với một số loại lectin
tương tự
92
93
3.13
Độ chụm của phương pháp ELAA trong 03 nồng độ ricin
94
3.14
Kết quả xác định độ thu hồi của phương pháp
96
3.15
Giá trị S2 của các đợt thí nghiệm
98
3.16
Giá trị Ftn tại các thời điểm khác nhau so với thời điểm ban đầu
98
3.17
Kết quả khảo sát nhiệt độ bắt cặp
102
iii
3.18
Kết quả phát hiện ricin sử dụng aptamer Ar5.9
106
3.19
Kết quả real-time PCR trên 10 mẫu trắng
108
3.20
3.21
Kết quả xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của phương pháp real-time
PCR sử dụng aptamer Ar5.9 phát hiện ricin
Kết quả Ct (trung bình) xác định khả năng phản ứng chéo với một
số loại lectin tương tự
109
109
3.22
Độ chụm của phương pháp real-time PCR
110
3.23
Kết quả xác định độ thu hồi của phương pháp
112
3.24
Giá trị S2 của các đợt thí nghiệm
113
3.25
Giá trị Ftn tại các thời điểm khác nhau so với thời điểm ban đầu
114
3.26
Các thông số kỹ thuật của 02 phương pháp phát hiện ricin
115
3.27
Thành phần bộ kít Real-time PCR phát hiện ricin cho 96 mẫu
116
3.28
Kết quả xác định ricin bằng bộ kít real-time PCR với các mẫu nước
117
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
1.1
Tên hình
Trang
Cây Thầu Dầu (Ricinus communis.L) và hạt Thầu Dầu - một trong
3
những nguồn cung cấp ricin từ tự nhiên
1.2
Cấu hình không gian của ricin
5
1.3
Tiền chất preproricin
5
1.4
Cấu trúc ricin với các vị trí hoạt động
6
1.5
Cơ chế sinh tổng hợp ricin trong tế bào
6
1.6
Các con đường vận chuyển ricin trong tế bào
8
1.7
Cơ chế hoạt động gây độc của ricin trong ribosome
8
1.8
Cấu trúc của test phát hiện ricin bằng phương pháp sắc ký miễn dịch
16
1.9
Sơ đồ nguyên lý phát hiện ricin qua real-time PCR đoạn ADN marker
19
1.10
Sơ đồ sàng lọc thu nhận aptamer đặc hiệu phân tử đích
24
1.11
Sơ đồ dự đoán vị trí liên kết giữa ricin – aptamer (A) và ricin – kháng
thể đơn dòng (B)
26
1.12
Sơ đồ thư viện ADN sợi đơn
27
2.1
Quy trình tách chiết và tinh sạch ricin từ hạt Thầu Dầu
40
2.2
Sơ đồ quy trình sàng lọc Aptamer đặc hiệu ricin bằng cột NANOSEP
5K OMEGA
43
2.3
Sơ đồ quy trình tách dòng và chọn lọc aptamer đặc hiệu ricin
44
2.4
Mô hình đồ thị xác định giá trị Kd
48
2.5
Sơ đồ nguyên lý phát hiện ricin bằng phương pháp ELAA
49
2.6
Sơ đồ nguyên lý phát hiện ricin bằng phương pháp real-time PCR
50
3.1
Điện di đồ SDS-PAGE (3.1 a) và western blot của quá trình tách chiết
ricin
59
3.2
Sắc đồ rửa giải ricin trên cột sắc ký trao đổi ion
61
3.3
Kết quả điện di sản phẩm tinh sạch sau khi chạy sắc ký trao đổi ion
61
3.4
Sắc ký đồ tinh sạch ricin bằng sắc ký lọc gel
62
v
3.5
Kết quả điện di ricin sau chạy sắc ký lọc gel
64
3.6
Kết quả kiểm tra độ tinh sạch ricin bằng phần mềm ImageJ
65
3.7
Trình tự axit amin nhận được và các đoạn peptide (các đoạn có màu)
khi phân tích LC- MS/MS mẫu ricin tinh sạch.
67
3.8
Kết quả phân tích khối phổ ricin trình tự A,B
67
3.9
Kết quả phân tích khối phổ ricin trình tự C,D
68
3.10
So sánh trình tự thu được với thư viện protein
69
3.11
Trình tự phân tích khối phổ MALDI MS của ricin
69
3.12
Kết quả phản ứng PCR từ thư viện TV40
70
3.13
Kết quả PCR với cặp mồi lệch từ thư viện TV40
71
3.14
Kết quả PCR aptamer sau sàng lọc với ricin
76
3.15
Kết quả biến nạp vào vector pBT (3.16A) pCR2.1 (3.16B) vào tế bào
khả biến E. coli DH5α
77
3.16
Kết quả sàng lọc sơ bộ các dòng có thể mang aptamer đặc hiệu ricin
77
3.17
Kết quả sàng lọc sơ bộ các dòng có thể mang aptamer đặc hiệu ricin
78
3.18
Kết quả tách chiết plasmid tái tổ hợp mang aptamer đặc hiệu ricin
78
3.19
Kết quả xác định khả năng gắn kết của 8 aptamer có ái lực cao nhất
với ricin qua phản ứng ELAA
79
3.20
Cấu trúc không gian của Ar4.5
80
3.21
Cấu trúc không gian của aptamer Ar5.4
81
3.22
Cấu trúc không gian của aptamer Ar5.9
81
3.23
Mô hình aptamer SSRA1 của Elise A. Lamont
83
3.24
Đồ thị xác định giá trị Kd của aptamer Ar4.5
84
3.25
Đồ thị xác định giá trị Kd của aptamer Ar5.4
84
3.26
Đồ thị xác định giá trị Kd của aptamer Ar5.9
85
3.27
Kết quả xác định tính đặc hiệu của aptamer Ar5.9 với ricin bằng Dot blot
86
3.28
Kết quả khảo sát hàm lượng aptamer liên kết với ricin
87
3.29
Kết quả khảo sát các loại đệm liên kết và quá trình tiền xử lý aptamer
88
3.30
Đồ thị xác định các điểm hồi quy tuyến tính giữa OD450 và nồng độ
89
vi
ricin trong phản ứng ELAA
3.31
Đường chuẩn xác định hàm lượng ricin bằng phương pháp ELAA
90
3.32
Kết quả phản ứng Real-time PCR với Aptamer Ar5.9
99
3.33
Kết quả điện di sản phẩm sau khi chạy real-time PCR với Ar5.9
100
3.34
Kết quả phản ứng real-time PCR sử dụng Aptamer Ar5.9 sau khi biến
tính (tách ra khỏi phức hợp Aptamer - ricin) ở các nhiệt độ khác nhau
101
3.35
Kết quả phản ứng realtime PCR ở nhiệt độ 62 oC
102
3.36
Kết quả phản ứng real-time PCR với các nồng độ primer khác nhau
103
3.37
Kết quả chạy phản ứng realtime PCR với master mix IDT
104
3.38
Kết quả chạy phản ứng realtime PCR với master mix Bioneer
105
3.39
Mối tương quan giữa nồng độ ricin - aptamer và giá trị Ct
106
3.40
Phương trình đường chuẩn thể hiện mối tương quan giữa Ct và nồng
độ aptamer Ar5.9
107
3.41
Kết quả xác định ricin bằng phương pháp sắc ký miễn dịch
124
3.42
Ảnh hưởng của một số kim loại nặng đến độ chính xác của bộ kít
125
3.43
Ảnh hưởng của một số loại muối vô cơ đến độ chính xác của kít
126
3.44
Ảnh hưởng của một số chất tẩy rửa đến độ chính xác của kít
126
vii
MỞ ĐẦU
Ricin là một loại protein có đặc tính liên kết đặc hiệu với đường, thuộc nhóm
lectin, có nhiều nhất trong hạt Thầu Dầu (Ricinus communis.L.). Ricin được xem
như một loại tác nhân sinh học điển hình do có độc tính cao với người và động vật.
Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ xếp ricin vào mức độ nguy
hiểm nhóm B cùng với các loại vi sinh và độc tố khác như phẩy khuẩn tả (Vibrio
cholera), tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm
(Escherichia coli O157:H7) và độc tố Botulinum. Bởi vậy, ricin được quan tâm như
một tác nhân sinh học có thể gây nguy hiểm cho người khi được sử dụng trong
khủng bố hoặc chiến tranh sử dụng vũ khí sinh học.
Có nhiều phương pháp phát hiện ricin trong môi trường, trong tế bào và sinh
vật. Trong khuôn khổ luận án này, tác giả tập trung hướng nghiên cứu phát hiện
ricin trong các mẫu môi trường, phục vụ quân đội để trinh sát phát hiện tác nhân
nguy hiểm này.
Để phát hiện ricin trong mẫu môi trường, người ta hay sử dụng các phương
pháp đặc hiệu để phát hiện nhanh và chính xác có độ nhạy lên đến nanogram như:
sắc ký miễn dịch, ELISA, sử dụng các Aptamer đặc hiệu ricin, tán xạ raman dựa
trên aptamer, Real-time PCR... Các phương pháp miễn dịch và ELISA đòi hỏi phải
có ricin chuẩn (là đối chứng dương) và các kháng thể đơn dòng kháng ricin (kháng
thể kháng chuỗi A và kháng chuỗi B của ricin), kháng thể này chỉ có một số ít công
ty trên thế giới sở hữu nên chỉ có thể đặt mua với số lượng hạn chế với giá thành
cao. Ricin cũng không thể mua được dạng thương mại vì liên quan đến tính gây độc
cực cao cũng như việc tham gia hiệp ước không phổ biến vũ khí hủy diệt lớn mà
Việt Nam là một thành viên. Chính vì vậy, việc tách, tinh sạch ricin và tìm ra những
phân tử nhằm thay thế kháng thể đơn dòng có ái lực cao với ricin là một hướng
nghiên cứu cần thiết. Sử dụng aptamer chính là một trong các hướng nghiên cứu thay
thế đáng quan tâm cho vấn đề này.
Aptamer là các sợi đơn oligonucleotide ADN hoặc ARN có cấu trúc đặc biệt
và có khả năng gắn kết đặc hiệu với các phân tử đích khác nhau, ví dụ như các phân
1
tử hữu cơ nhỏ, các dạng protein hay tế bào ung thư. So với kháng thể đơn dòng thì
aptamer có các ưu thế như: ổn định về mặt hóa học trong phạm vi nhiệt độ cao đến
90OC, có thể biến tính thuận nghịch và có thể được phân lập bằng phương pháp in
vitro mà không có phản ứng miễn dịch. Hơn nữa, các sợi aptamer được tổng hợp
một cách nhanh chóng thông qua phản ứng PCR sau một vài chu trình, có thể dễ
dàng sửa đổi và đánh dấu bằng các kỹ thuật đơn giản mà không làm ảnh hưởng đến
khả năng liên kết đặc hiệu với phân tử đích. Aptamer hiện nay đang được nghiên
cứu và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực chẩn đoán phát hiện
kháng nguyên, phát hiện dư lượng kháng sinh và điều trị vận chuyển thuốc. Bởi
vậy, nghiên cứu sàng lọc aptamer đặc hiệu ricin, nghiên cứu phương pháp và bộ kít
phát hiện ricin là một trong những vấn đề cần thiết hiện nay.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên
cứu phát triển bộ kít phát hiện độc tố ricin dựa trên công nghệ aptamer” nhằm
phát hiện và đinh lượng độc tố ricin trong môi trường nước bằng cách kết hợp giữa
aptamer đặc hiệu ricin cùng với các phương pháp hiện đại là ELISA và real - time PCR.
Luận án được tiến hành với các mục tiêu sau:
- Tách, tinh sạch độc tố ricin từ hạt Thầu Dầu được trồng tại Việt Nam.
- Sàng lọc aptamer đặc hiệu ricin.
- Phát triển các phương pháp và xây dựng quy trình, sản xuất các thành phần
bộ kít phát hiện ricin và ứng dụng trong phân tích mẫu nước.
Những đóng góp mới của luận án:
- Đã đưa ra quy trình tách chiết và tinh sạch ricin tại Việt Nam dựa trên
phương pháp kết tủa bằng muối trung tính kết hợp với sắc ký trao đổi ion và sắc ký
lọc gel.
- Đã sàng lọc được 03 dòng aptamer đặc hiệu với ricin trong đó aptamer Ar5.9
có ái lực cao nhất với ricin, giá trị Kd = 0,83 nM.
- Đã phát triển được 02 phương pháp phân tích ricin sử dụng aptamer đặc hiệu
ricin và quy trình chế tạo bộ kít phát hiện ricin bằng phương pháp real-time PCR,
bước đầu ứng dụng bộ kít phân tích ricin trong các mẫu nước.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 RICIN
1.1.1 Ricin từ hạt Thầu Dầu
Ricin là một loại protein thuộc nhóm chimerolectin, được tìm thấy nhiều trong
tự nhiên, nhất là trong hạt cây Thầu Dầu (Ricinus communis.L). Cây Thầu Dầu
thuộc họ Euphorbiaceae, chi Ricinus, loài Ricinus communis.L. Cây Thầu Dầu có
nguồn gốc từ vùng Đông Phi nhưng hiện nay được trồng phổ biến trên toàn cầu. Hạt
Thầu Dầu chứa 45÷50% dầu, 25% chất albuminosid, một số loại tinh dầu và
nitrogen (ricidin), axít malic, một số loại đường và muối, cellulose, ricin và ricinin,
các enzyme thủy phân trong đó có lipase [19]. Theo các nghiên cứu của Funatsu và
cộng sự thì tỷ lệ ricin trong hạt Thầu Dầu tương đối cao, chiếm tới 0,2 – 0,3% khối
lượng khô. Ngoài ra, ricin cũng tồn tại lâu trong nước, đất mà không mất đi hoạt
tính sinh học [49].
Hình 1.1: Cây Thầu Dầu (Ricinus communis.L) và hạt Thầu Dầu –
Một trong những nguồn cung cấp ricin từ tự nhiên [19]
Trong tế bào của hạt Thầu Dầu, ricin được chứa trong không bào dự trữ
protein. Tương tự như các thành phần dự trữ protein khác của không bào, ricin được
tổng hợp trong quá trình chín của hạt và được thủy phân trong vài ngày đầu sau khi
nảy mầm. Ngoài ra, có một số dạng cấu trúc tương tự ricin là ricin D, E và một loại
lectin có liên quan là agglutinin (RCA) cũng được tìm thấy trong hạt Thầu Dầu.
Tổng cộng ricin chiếm khoảng 5% lượng protein tổng số trong hạt trưởng thành [21, 35].
3
Cũng như các lectin có nguồn gốc thực vật khác, ricin có tính đặc hiệu liên kết
với một số loại đường và đặc hiệu ngưng kết nhóm máu. Ricin có thể liên kết với
các phân tử đường đơn hoặc các gốc đường nằm trên bề mặt màng tế bào như
galactose hoặc N - acetyl-galactosamine. Đặc biệt, chuỗi B của phân tử ricin có liên
kết chặt chẽ với gốc đường galactose bằng các liên kết phân cực (liên kết giữa các
nhóm - OH của đường với các đầu phân cực của các gốc axit amin trên phân tử
ricin) và các liên kết không phân cực như liên kết không gian, liên kết Vander Wall [135].
1.1.2. Cấu trúc phân tử và cơ chế tác động của ricin
1.1.2.1 Cấu trúc phân tử của ricin
Các nghiên cứu đã cho thấy ricin có khối lượng phân tử khoảng 65 kDa với
cấu trúc phân tử gồm hai chuỗi polypeptide được ký hiệu là chuỗi A và chuỗi B.
Hai chuỗi được liên kết với nhau qua cầu nối disulfide (-S-S-). Trong cấu trúc
không gian, chúng cuộn xoắn tạo thành hình cầu [100]. Chuỗi A có khối lượng phân
tử vào khoảng 30-32 kDa, được cấu tạo từ 267 axit amin và là thành phần chính gây
độc cho tế bào. Chuỗi B có khối lượng phân tử khoảng 32-34 kDa, gồm 262 axit
amin tạo nên và là thành phần liên kết đặc hiệu với đường galactose trên bề mặt tế
bào, giúp cho quá trình xâm nhập của ricin vào trong tế bào. Cấu trúc ba chiều của
ricin đã được phân tích bằng phương pháp tinh thể học tia X và được nghiên cứu chi
tiết đến độ phân giải 2,5 Å [109], cấu trúc giả định 3D [96]. Mô hình này cho phép
mô tả chính xác và chi tiết về cấu trúc của cả chuỗi A và chuỗi B. Trong một nghiên
cứu khác, cấu trúc của chuỗi A tái tổ hợp đã được phân tích đến độ phân giải 2,3 Å [95].
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chuỗi B có đặc tính liên kết đặc hiệu với gốc
đường galactose của màng tế bào để tạo ra glycoprotein, chịu trách nhiệm liên kết
với màng tế bào để vận chuyển ricin qua màng. Chuỗi A là thành phần gây độc cho
tế bào bằng cách liên kết và gây bất hoạt ribosome.
4
- Xem thêm -