Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh viêm ruột truyền nhiễm do parvovirus gây ra trên...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh viêm ruột truyền nhiễm do parvovirus gây ra trên chó tại phòng khám thú y funpet hà nội và thử nghiệm phác đồ điều trị

.PDF
61
1
93

Mô tả:

0+++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++ TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG ++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++ KHOA NÔNG - LÂM - NGƢ ++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++ ++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++ +++++++++++++++++++++++++++++++++++++++ BÙI THỊ SAO MAI NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH VIÊM RUỘT TRUYỀN NHIỄM DO PARVOVIRUS GÂY RA TRÊN CHÓ TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y FUNPET - HÀ NỘI VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Thú y Phú Thọ, 2018 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG KHOA NÔNG - LÂM - NGƢ BÙI THỊ SAO MAI NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH VIÊM RUỘT TRUYỀN NHIỄM DO PARVOVIRUS GÂY RA TRÊN CHÓ TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y FUNPET - HÀ NỘI VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Thú y GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN : TS. NGUYỄN THỊ QUYÊN Phú Thọ, 2018 i MỤC LỤC MỤC LỤC........................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... v DANH MỤC C ÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................vi DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ........................................................................................vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................................vii DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... viii PHẦN I ............................................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................... 1 1.2. Mục đích của đề tài ..................................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài .................................................................. 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn....................................................................................................... 2 PHẦN II.............................................................................................................................. 3 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................................... 3 2.1.1. Giới thiệu về một số giống chó được nuôi phổ biến tại Hà Nội .......................... 3 2.1.2. Bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus ......................................................... 7 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................................15 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .........................................................................15 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.........................................................................16 PHẦN III ..........................................................................................................................19 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................19 3.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................19 3.2. Phạm vi, thời gian, vật liệu nghiên cứu ...................................................................19 3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................19 3.3.1. Nghiên cứu tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus ...........19 ii 3.3.2. Theo dõi các biểu hiện lâm sàng và một số chỉ tiêu huyết học chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus ...........................................................................19 3.3.3. Thử nghiệm phác đồ điều trị .................................................................................20 3.4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................20 3.4.1. Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus ............20 3.4.2. Phương pháp xác định tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus đến khám tại phòng khám ............................................................................22 3.4.3. Phương pháp xác định các biểu hiện, chỉ tiêu lâm sàng và chỉ tiêu huyết học ở chó mắc bệnh ....................................................................................................................23 3.4.4. Thử nghiệm phác đồ điều trị .................................................................................24 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu .....................................................................................26 PHẦN IV ..........................................................................................................................27 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................................27 4.1. Tình hình chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus .........................27 4.1.1. Tình hình chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus gây nên theo giống...................................................................................................................................27 4.1.2. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus theo lứa tuổi ........28 4.1.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus theo tình hình tiêm phòng..................................................................................................................................30 4.2. Nghiên cứu các biểu hiện lâm sàng và một số chỉ tiêu huyết học của chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus .................................................................32 4.2.1. Một số biểu hiện lâm sàng của chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus .........................................................................................................................32 4.2.2. Một số chỉ tiêu huyết học của chó bị bệnh...........................................................36 4.3. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh viêm ruột truyền nhiễm trên chó do Parvovirus gây ra qua 2 phác đồ. ................................................................................39 PHẦN V ............................................................................................................................41 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................41 5.1 Kết luận .......................................................................................................................41 iii 5.2. Kiến nghị ....................................................................................................................42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................43 PHỤ LỤC .........................................................................................................................47 iv LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện chương trình thực tập 2, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo tận tình của các cá nhân cũng như tập thể trong trường Đại học Hùng Vương. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy, cô giáo trong trường Đại học Hùng Vương đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thị Quyên người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình em thực hiện đề tài và em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể các bác sĩ thú y tại phòng khám thú y FUNPET số nhà 83 - Giải Phóng - Hai Bà Trưng Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện, giúp đỡ và luôn động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập. Trong quá trình thực tập, bản thân em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự quan tâm, góp ý của các thầy, cô để tôi được trưởng thành hơn trong công tác sau này. Cuối cùng em xin chúc toàn thể các thầy, cô trong khoa Nông – Lâm – Ngư cùng gia đình và bạn bè luôn mạnh khỏe, công tác tốt. Việt Trì, ngày….tháng…. năm 2018 Sinh Viên Bùi Thị Sao Mai v DANH MỤC C ÁC TỪ VIẾT TẮT STT Tên đầy đủ Viết tắt 1 CPV Canine Parvo Virus 2 Cs Cộng sự 3 DNA Deoxiribonucleic acid 4 ELISA Enzyme-linked immunosorbent assay 5 KT Kháng thể 6 DICT Dose Infectieuse Culturede Tisu 7 FPV Felien Panleucopenie Virus 8 SL Số lượng 9 Hb Hemoglobin 10 Nxb Nhà xuất bản vi DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ Hình 1. Giống chó Labrado ................................................................................... 6 Hình 2. Giống chó Poodle ..................................................................................... 6 Hình 3. Giống chó Bull Pháp ................................................................................ 6 Hình 4. Giống chó Alaska ..................................................................................... 6 Hình 5. Giống chó Phốc sóc .................................................................................. 7 Hình 6. Giống chó Fox hươu................................................................................. 7 Hình 7. Sơ đồ sinh bệnh học của bệnh do Parvovirus trên chó .......................... 10 ../../../KHÓA LUẬN/báo cáo thực tập Sao Mai.doc - _Toc511473848 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Hình 4.1. Tỷ lệ chó mắc bệnh do Parvovirus theo lứa tuổi ................................ 29 Hình 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus ..................... 31 vii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus theo giống ............................................................................................................................. 27 Bảng 4.2. Tỷ lệ chó mắc bệnh do Parvovirus theo lứa tuổi................................ 29 Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm Parvovirus theo tình trạng tiêm phòng ........................................................................................................... 31 Bảng 4.4. Các triệu chứng điển hình ở chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus (n = 37) ............................................................................................. 33 Bảng 4.5. Các chỉ tiêu lâm sàng của chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus ........................................................................................................... 35 Bảng 4.6. Chỉ tiêu sinh lý của chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus... 37 Bảng 4.7. Kết quả theo dõi chỉ tiêu sinh hóa của chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus ........................................................................................... 38 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus của 2 phác đồ ................................................................................................................ 40 viii PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong nền chăn nuôi của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng thì chó là một loài gia súc được con người thuần hóa từ rất sớm, là loài động vật rất gần gũi và thân thiết với con người. Đặc biệt ở các nước Âu Mỹ, người già sống độc thân, không sống chung với con cái thì chó mèo nuôi trong nhà là con vật hết sức gần gũi với họ. Hơn nữa, chó là loài vật thông minh và rất trung thành nên chó luôn là người bạn đồng hành thân thiết của con người trong cuộc sống. Chó có những đặc tính quý như nhanh nhẹn, thông minh, tính bền bỉ... do đó chúng được con người sử dụng vào rất nhiều công việc thuộc các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Chúng đã và đang chứng tỏ vai trò của mình trong đời sống xã hội, có thể thực hiện từ những công việc bình thường khác nhau như trông nhà, làm cảnh, chăn gia súc, bảo vệ, kéo xe và đặc biệt có vai trò quan trọng trong trong công tác săn bắt tội phạm, bảo vệ an ninh quốc phòng… Và ở các thành phố, chó đã thực sự trở thành những người bạn của trẻ em và người già cô đơn bởi chúng rất thông minh và nhanh nhẹn. Thành phố Hà Nội là nơi có dân cư đông, mật độ dân số cao, thu nhập người dân ngày càng tăng. Do vậy, nhu cầu nuôi thú cảnh ngày càng cao cả về số lượng và chủng loại. Thêm vào đó việc mở rộng giao lưu với các nước trên thế giới và việc kinh doanh thú cảnh ngày càng phát triển nên đã có nhiều giống chó quý được nhập vào Việt Nam để nhân giống và kinh doanh. Song song với sự phát triển này dẫn đến dịch bệnh xảy ra ngày càng nhiều gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe đàn chó (Sử Thanh Long và cs. (2014) [12]). Trong các bệnh thường gặp, hội chứng nôn mửa, tiêu chảy ra máu được đặc biệt quan tâm vì gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế cho những người nuôi chó. Theo Fairbrother J.M (1992) [30] đã nhận xét tiêu chảy là một bệnh gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi trên thế giới. Tiêu chảy là một thuật ngữ 1 diễn tả biểu hiện lâm sàng hội chứng bệnh lý đặc thù của bệnh đường tiêu hoá. Hội chứng nôn mửa, tiêu chảy, viêm ruột do nhiều nguyên nhân gây nên như: Care-virus, Parvovirus, ký sinh trùng (cầu trùng, giun móc...). Trong đó, bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus gây nên là nguy hiểm hơn cả gây thiệt hại nặng nề cho người nuôi (Nguyễn Như Pho, 2003, [16]). Vì vậy việc chẩn đoán bệnh, phát hiện nhanh và chính xác để đưa ra biện pháp phòng trị là việc cấp thiết. Từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus gây ra trên chó tại phòng khám thú y Funpet Hà Nội và thử nghiệm phác đồ điều trị”. 1.2. Mục đích của đề tài Xác định được tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus và một số đặc điểm của chó bị bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus ở chó. 1.3. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Nhằm bổ sung nguồn tư liệu cho nghiên cứu về bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài này được thực hiện nhằm cung cấp thêm thông tin và số liệu cụ thể về bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus trên chó cũng như ảnh hưởng của các yếu tố giống, lứa tuổi, vắc xin đến tỷ lệ nhiễm bệnh. 2 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Giới thiệu về một số giống chó được nuôi phổ biến tại Hà Nội 2.1.1.1. Giống chó nội Theo Vương Trung Hiếu (2013) [8] một số giống chó nội ở nước ta có đặc điểm như sau: - Chó Vàng: Chó có tầm vóc trung bình, cao 50 - 55 cm, nặng 12 - 15 kg, có bộ lông vàng tuyền là nòi chó săn, khá tinh khôn và quấn chủ, được nuôi nhiều ở khắp các đồng quê. Chó đực phối giống được lứa tuổi 15 - 18 tháng. Chó cái sinh sản ở lứa tuổi 12 - 14 tháng. Mỗi lứa chó cái đẻ 4 - 7 con, trung bình 5 con. - Chó Bắc Hà: là loại chó được đồng bào H mông vùng Bắc Hà , Lào cai nuôi để làm chó săn. Chúng có bộ lông xù, cổ gáy thường bờm lông mọc rất tốt giống như bờm sư tử. Lông đuôi hình bông lau hay đuôi sóc. Có các màu lông khác nhau như trắng, đen, vàng, vện, xám, khoang. Một số cá thể có màu hung đỏ. - Chó Phú Quốc: Là giống chó tinh khôn, dũng cảm, chó Phú Quốc thường có bộ lông đen, đốm trắng hay vàng, bụng thon, trên lưng lông mọc có hình xoáy, hay lật theo kiểu rẽ ngôi, lông vàng xám có các đường kẻ nhạt chạy dọc theo thân. Chó cao 50 - 60 cm, nặng 20 - 25 kg. - Chó Mông Cộc: Ngoại hình của chúng khá đặc trưng với vẻ chắc nịch, đầy cơ bắp và chiếc đuôi cụt ngộ nghĩnh. Tai có hình tam giác, nhọn, luôn dựng đứng.chúng được biết đến với bản năng bảo vệ lãnh thổ và có một trí nhớ rất tốt, đặc biệt là nhớ đường. 2.1.1.2. Giống chó nhập nội - Fox hƣơu: Fox hươu là giống chó nhỏ có nguồn gốc từ Pháp. Fox hươu có mõm nhỏ, 3 dài, tai dựng đứng, lông ngắn sát thân, màu đen pha vàng, chân khẳng khiu trông giống hươu. Người ta thường cắt đuôi lúc còn nhỏ. Chó Fox là giống chó rất ương ngạnh và bướng bỉnh. Chúng rất can đảm và thích sủa nhiều. Rất trung thành với chủ, tình cảm, thông minh, luôn cảnh giác với vật lạ. Chó Fox thường có chiều cao 25 - 30 cm, cân nặng 4 - 5 kg. Chó cái cao 25 - 28 cm, cân nặng khoảng 4kg [43]. - Phốc sóc (pomeranians): Giống chó này được lai tạo tại vùng Pomerania (Đức) từ những cá thể có kích thước bé nhỏ thuộc giống German spitz. Mõm nhọn và bộ lông dày điển hình của giống Spitz nói lên nguồn gốc từ Bắc Cực. Ban đầu, Phốc sóc có kích thước lớn hơn và có màu lông sáng hơn hiện nay. Cá thể lớn nhất có kích thước khoảng 13 kg và thường có màu lông trắng. Chúng có thân hình thanh thoát với chiều cao cân đối với chiều dài. Cổ ngắn linh hoạt, đầu dài, trán hơi lồi. Về sau do quá trình tạo giống chọn tạo kích thước nhỏ đồng thời đã có thêm nhiều màu lông như kem, da cam, xám, nâu đen. Cân nặng 1,4 - 3 kg. Chiều cao 22 - 28 cm (Borge và cs. (2011) [27]). Phốc sóc mặc dù có kích thước nhỏ bé, nhưng vẫn giữ nguyên tính tình dũng cảm của những con chó lớn. Chúng sủa rất nhiều và to, làm cho chúng có thể trở thành giống chó canh gác, thậm chí có thể thay thế giống chó khác. Đây cũng là giống chó có tính hiếu kì và có khả năng tiếp thu tốt khi được dạy những trò cần có sự khéo léo. -Labrador: Giống chó này có nguồn gốc từ Canada, con đực có kích thước: 56 – 57 cm, con cái có kích thước từ 54 – 56 cm. Trọng lượng từ 25 – 30 kg. Đầu tương đối to và rộng, cổ chắc khỏe. Đôi tai rủ xuống khiến cho khuôn mặt của Labrador trông rất cởi mở và hiền từ. Thân hình rắn chắc, rất nổi tiếng bởi khả năng bơi lội giỏi, mũi rất thính và mắt rất tinh. 4 Là vua của các giống chó săn, Labrador rất năng nổ, lanh lợi, tự tin và rất gan dạ nhưng nó lại rất điềm đạm mà không hề hung hăng nên nó là một con vật rất đáng yêu. Được đánh giá là giống chó thân thiện nhất hiện nay [44]. - Bull Pháp: Chó Bull Pháp khá nhỏ bé với chiều cao (tính từ chân đến vai) dưới 30cm, đa số dưới 25cm, cân nặng từ 8 – 13kg. Thân hình Bull Pháp tuy nhỏ bé nhưng rất cơ bắp, lông Bull pháp rất ngắn, mỏng, mượt và thường có màu nâu, trắng, đen hoặc trộn lẫn. Chúng có đôi tai to, mỏng và luôn dựng đứng rất đặc trưng, trông như tai dơi. Đầu chúng tròn, trán rộng và dô cao. Bull Pháp rất hiền lành (Leighton và Robert (1907) [35]) -Poodle: Được sinh ra ở những vùng đầm lầy hoang dã nước Đức, Pháp. Giống chó Poodle có 3 kích thước phổ biến: Toy Poodle có chiều cao tối đa khoảng 25 cm khi đứng, và nặng từ 2 – 5 kg khi trưởng thành. Vì rất nhỏ nhắn xinh xắn nên Toy hầu như chỉ được nuôi để làm thú cưng. Miniature Poodle có chiều cao tối đa khoảng 40 cm và nặng tối đa 9kg. Standard Poodle lớn nhất trong họ Poodle với chiều cao phổ biến khoảng 40cm, cá biệt những con cao nhất có thể cao tới 50cm và nặng tới 30kg. Giống chó Poodle nổi tiếng vì sự tinh nghịch, vui vẻ và cực kỳ thông minh,có khả năng đi bằng 2 chân sau. Xét về việc huấn luyện, Poodle là một học sinh xuất sắc. Chúng rất biết vâng lời, dễ huấn luyện và nhanh nhẹn (Encyclopedia Britannica (2011) [29]). - Alaska: Theo Huson HJ và cs. (2010) [32] chó Alaska là một nhánh của giống chó sói tuyết Bắc Cực, được biết đến đầu tiên bởi bộ tộc Mahlemut. Chó Alaska là giống to khỏe, bền bỉ và chịu được thời tiết khắc nghiệt của vùng Bắc Cực, chúng có khả năng phục vụ công việc kéo xe tuyết. Sau khi vùng đất Alaska trở thành 1 bang của Mỹ thì giống chó này trở thành một giống chó của đất Mỹ. 5 Alaska thuần chủng có chiều cao trung bình từ khoảng 60cm, nặng 30 – 50kg (trong đó dòng Alaska khổng lồ có thể cao tới gần 1m, nặng 80kg). Lông của chó Alaska dày, thô nhưng mềm và bóng. - Malinois: Là một giống chó thuộc nhóm chó chăn cừu Bỉ có ngoại hình khá giống chó chăn cừu Đức nhưng khác biệt với cái mõm đen do đó còn được gọi là Béc-giê mõm đen. Đặc điểm của giống chó Malinois là cơ thể chúng cân đối, vuông vắn, trọng lượng vừa phải: con đực cao từ 61–66 cm, trọng lượng khoảng 25–30 kg; con cái cao từ 56–61 cm, trọng lượng khoảng 20–25 kg. Ngực sâu, lưng hơi thoải dần từ vai xuống. Màu lông có thể là nâu sẫm tới đỏ, màu gụ tới đen, với những đầu sợi lông màu đen. Màu nâu đỏ với mặt nạ đen. Mặt nạ và tai màu đen. Bên bụng dưới cơ thể, đuôi và lưng có màu nâu nhạt hơn. Lông quanh cổ trông như một cổ dề bởi vì nó hơi dài hơn. Bộ lông mượt và ngắn. Chúng rất thông minh và vâng lời, chúng thận trọng và canh chừng với bản năng bảo vệ chủ và lãnh thổ mạnh mẽ (Leighton và Robert (1907) [35]). Hình ảnh một số giống chó thường gặp ở Việt Nam: Hình 1. Giống chó Poodle Hình 2. Giống chó Labrado Hình 4. Giống chó Alaska Hình 3. Giống chó Bull Pháp 6 Hình 4. Giống chó Fox hƣơu Hình 3. Giống chó Phốc sóc 2.1.2. Bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus 2.1.2.1. Lịch sử bệnh Bệnh xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1978, sau đó lan dần trên phạm vi toàn thế giới. Bệnh thường xảy ra ở dạng dịch địa phương hoặc ở nhiều ổ dịch xảy ra cùng một lúc. Theo Trần Thanh Phong (1996) [17] bệnh xuất hiện vào mùa thu năm 1977 ở Texas và đến mùa hè năm 1978 đã xảy ra nhiều vùng khác nhau ở Hoa Kỳ và Canada. Đầu năm 1979 bệnh xuất hiện ở Úc, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp, bệnh đã được ghi nhận lần đầu tiên ở nước ta vào năm 1990 trên chó nghiệp vụ. Parvovirus chỉ gây nhiễm cho họ chó gồm chó nhà, chó sói, chó có lông bờm ở cổ, cáo ăn cua, gấu mèo Mỹ. Chó ở mọi lứa tuổi đều nhạy cảm với bệnh, thông thường hầu hết các con trưởng thành đều có kháng thể, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong trên chó con từ 6 - 12 tuần tuổi rất đáng kể do có sự hủy bỏ kháng thể mẹ truyền sang. Bệnh có khả năng lây lan nhanh. Tỷ lệ mắc bệnh có thể lên đến 50%, tỷ lệ tử vong trên chó con từ 50 - 100% (Trần Thanh Phong (1996) [17]). 2.1.2.2. Nguyên nhân gây bệnh Là do Parvovirus gây ra. Theo Phạm Hồng Sơn và cs. (2002) [24] Parvovirus có vị trí phân loại như sau: 7 Họ: Parvoviridae Giống: Parvovirus Loài: Canine Parvovirus type 2 Các đặc tính sinh học của Parvovirus Hình thái và cấu trúc: Là một DNA đơn virus không có vỏ bọc, có đường kính 20 nm, 32 capsome. Sức đề kháng với môi trường bên ngoài: Parvovirus đề kháng mạnh với môi trường bên ngoài. Trong phân thì virus có thể tồn tại hơn 6 tháng ở nhiệt độ phòng. Nó đề kháng với tác động của Ete, Chloroforme, axit và nhiệt độ (560C trong 30 phút) (Trần Thanh Phong (1996) [17]). Đặc tính nuôi cấy của virus Virus chỉ nhân lên trong nhân tế bào và gây bệnh tích tế bào trên tế bào tim chó con còn bú hay trên tế bào ruột, tế bào lymphocyte của chó trong thời kỳ cai sữa những tế bào trong thời kỳ gián phân thích hợp nhất. Đặc tính kháng nguyên Sự nhân lên của Parvovirus ở chó làm xuất hiện kháng thể gây ức chế phản ứng ngưng kết hồng cầu và phản ứng trung hòa huyết thanh. Kháng thể ức chế phản ứng ngưng kết hồng cầu xuất hiện vào ngày thứ hai hoặc ngày thứ ba sau khi nhiễm. Phản ứng này được sử dụng trong chẩn đoán huyết thanh học. Phản ứng trung hòa huyết thanh rất khó thực hiện trong phòng thí nghiệm. 2.1.2.3. Dịch tễ học Loài vật mắc bệnh Trong tự nhiên tất cả các giống chó đều cảm thụ với virus Parvo, nhưng chó ngoại mẫn cảm hơn chó nội (Trần Thanh Phong (1996) [17]). Trong phòng thí nghiệm, có thể gây bệnh cho chó con và chồn. Ngoài ra, có thể dùng chuột lang, thỏ, chuột nhắt trắng, khỉ để gây nhiễm. Lứa tuổi mắc bệnh Trong tự nhiên hầu hết xảy ra ở chó từ 2 đến 12 tháng tuổi, nhiều nhất là chó từ 3 đến 6 tháng tuổi. Việc gây bệnh thử nghiệm trên chó 6 tháng tuổi dễ 8 hơn chó 3 tuần tuổi do chó 3 tuần tuổi có miễn dịch thụ động thu nhận được từ chó mẹ (Hồ Đình Chúc (1993) [4]). Mùa vụ nhiễm bệnh Tô Du và Xuân Giao (2006) [6] khi nghiên cứu về dịch tễ học bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus cho rằng tất cả các loài chó đều cảm thụ bệnh, nhưng mẫn cảm hơn là loài chó lai, chó cảnh, chó nội ít mẫn cảm hơn. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng xuất hiện nhiều khi có sự thay đổi thời tiết đặc biệt là những ngày mưa, độ ẩm cao. Ở Việt Nam, bệnh thường diễn ra vào thời điểm giao mùa, từ Xuân sang Hè. 2.1.2.4. Cơ chế sinh bệnh Virus xâm nhập bằng đường miệng và mũi, thải ra ngoài qua phân, sau khi xâm nhập đầu tiên virus nhân lên tại các mô lympho, gây nhiễm trùng huyết vào ngày thứ 2 và ngày thứ 5, từ đó tạo phản ứng miễn dịch và kháng thể có thể xuất hiện vào ngày thứ 5 và thứ 6. Trong thời gian này, virus có thể được thải ra ngoài qua phân vào ngày thứ 4, tối đa là vào ngày thứ 5, sau đó giảm dần và chấm dứt vào ngày thứ 9. Trong quá trình gây nhiễm trùng huyết, virus đồng thời nhân lên ở tế bào lympho và tế bào tủy xương dẫn đến giảm thiểu số lượng bạch cầu, hậu quả là làm suy giảm miễn dịch. Virus nhân lên trong tế bào ruột dẫn đến hoại tử biểu mô ruột bào mòn nhung mao ruột, giảm hấp thu và tiêu chảy rồi chết. Ở những chó con không có kháng thể mẹ truyền, virus thường gây bệnh tích trên cơ tim và gây ra bệnh ở dạng tim mạch. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng chỉ cần đưa một lượng nhỏ Parvovirus bằng 100 liều gây nhiễm mô nuôi cấy DICT (Dose Infectieuse Culturede Tisu) đủ gây nhiễm cho chó. Điều này cho thấy tác hại về mặt dịch tễ học do có lượng quá lớn virus trong phân (1 tỷ DICT/g phân) chó mắc bệnh (Nguyễn Như Pho (2003) [16]; Tạ Thị Vịnh (1991) [23]). 9 Qua đường miệng Qua đường Virus vào máu miệng Virus vào máu Hạch bạch huyết và lách Tủy xương Ruột Tủy xương Ruột Hạch bạch huyết và lách Hoại tử những tế bào sinh lympho Hoại tử biểu mô ruột Hoại tử biểu mô ruột Hoại tử những tế bào sinh lympho Giảm thiểu tế bào lympho Viêm ruột/ tiêu chảy Giảm thiểu tế bào lympho Chết Viêm ruột/ tiêu chảy Khỏi bệnh Chết Sơ đồ 1: trên chó Hình 5. Sơ đồ sinh bệnh học của bệnh do Parvovirus Sinh bệnh Khả năng sinh đáp ứng miễn dịch học của do Sau khi nhiễm bệnh, chó có miễn dịch kéobệnh dài trong 3 năm, hiệu giá Parvoviru kháng thể trung hòa hay ngăn trở ngưng kết hồng cầu trên những chó này sẽ lên s trên Khỏilúc 9 - 12 tuần cảm rất cao. Những chó con sinh ra trong khoảng thờichó gian bệnh nhiễm. Sau 2 - 3 năm thì hiệu giá kháng thể sẽ giảm thấp, chó con sinh ra có thể cảm nhiễm Parvovirus sớm hơn vào lúc 5 - 6 tuần tuổi. 10 Miễn dịch thụ động ở chó con có được do kháng thể mẹ truyền cho sẽ tồn tại khoảng 9 ngày và thường được bài thải vào khoảng tuần thứ 10 hay 11 sau khi sinh. Một số kháng nguyên tương đồng giữa những dòng Parvovirus khác nhau ở thú thịt: Virus Panleucopenie Felien (FPV). Virus gây viêm ruột ở chồn (MEV). Sự tương đồng này có thể phát hiện bởi phản ứng trung hòa và phản ứng HI. Mặc dù có sự tương đồng kháng nguyên nhưng nó có những giới hạn riêng biệt trong tự nhiên. FPV chỉ gây nhiễm cho mèo, MEV chỉ gây nhiễm cho chồn và CPV chỉ gây nhiễm cho chó. 2.1.2.5. Triệu chứng Triệu chứng chủ yếu của bệnh là viêm ruột ỉa chảy, bệnh thường biểu hiện ở 3 dạng: Dạng đường ruột: Giai đoạn đầu chó thể hiện các triệu chứng như ủ rũ, mệt mỏi, bỏ ăn, nằm lì một chỗ, nôn mửa cho đến khi hết thức ăn trong dạ dày. Thân nhiệt tăng dần sau đó tăng cao. Thông thường cơn sốt kéo dài từ khi chó bắt đầu mệt tới lúc chó ỉa chảy nặng, thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần đi. Khi chó ỉa chảy nặng, phân có mùi thối khắm đặc trưng, trong phân lúc đầu có màu xám vàng, về sau có máu tươi hoặc đã phân huỷ thành máu cá, niêm mạc đường ruột bong ra lẫn máu trong phân (Lê Thanh Hải và cs. (1998) [7]). Chó thường chết do ỉa chảy mất nước, mất cân bằng điện giải, sốc do nội độc tố hoặc nhiễm trùng thứ phát. Những con khỏi bệnh có miễn dịch lâu dài. Dạng tim: Thường thấy ở chó 4 - 8 tuần tuổi, biểu hiện của bệnh chủ yếu là suy tim do virus tấn công gây hoại tử cơ tim. Con vật thường chưa có biểu hiện triệu chứng gì nhưng lăn ra chết đột ngột. Những trường hợp khác có thể thấy chó bị thiếu máu nặng, niêm mạc nhợt nhạt hay thâm tím, gan và túi mật sưng to, thở khó, nôn mửa và kêu la rồi lăn ra chết. Tỷ lệ chết 50%. Dạng kết hợp tim - ruột: Thường thấy ở chó từ 6 - 16 tuần tuổi. Chó ỉa chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong vòng 24h. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng