Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật ảnh hưởng đến khả năng ra hoa, đậu quả của ...

Tài liệu Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật ảnh hưởng đến khả năng ra hoa, đậu quả của giống vải ph40 trồng tại phú thọ

.PDF
59
1
86

Mô tả:

i TR ỜNG I H C H NG V NG KHOA NÔNG - LÂM - NGƢ DƢƠNG THỊ MINH HUẾ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG RA HOA, ĐẬU QUẢ CỦA GIỐNG VẢI PH40 TRỒNG TẠI PHÚ THỌ BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ngành: Khoa học cây trồng NG ỜI H ỚNG DẪN: 1. Th.s HOÀNG THỊ LỆ THU 2. Th.s ĐỖ THẾ VIỆT Ph Thọ 2017 ii LỜI CÁM ƠN Sau quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã hoàn thành kế hoạch thức tập và khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Phòng đào tạo; Khoa Nông Lâm Ngư, Trường ại học Hùng Vương. ồng thời, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo lãnh đạo Trung tâm nghiên cứu và phát triển Rau hoa quả Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp miền núi phía Bắc đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực tập và hoàn thành khóa luận. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới cô giáo Th.s Hoàng Thị Lệ Thu giảng viên Trường ại học Hùng Vương; đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng tới Th.s ỗ Thế Việt - Bộ môn Cây ăn quả; Trung tâm nghiên cứu và phát triển Rau hoa quả đã tận tình chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm quý báu không chỉ trong học tập mà cả trong đời sống, luôn hết lòng giúp đỡ tôi cả về chuyên môn và tinh thần để tôi hoàn thành tốt kế hoạch thực tập và khóa luận tốt nghiệp này. Do còn hạn chế về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ sung của các thầy cô giáo và bạn bè để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, tôi xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, gia đình sự biết ơn sâu sắc nhất. Việt Trì, ngày 07 tháng 05 năm 2017 Sinh viên Dương Thị Minh Huế iii DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT Các ký hiệu và chữ viết tắt Chú thích 1 CT Công thức 2 Cs Cộng sự 3 CV% Hệ số biến động giữa các công thức 4 /C ối chứng 5 EU Liên minh châu Âu 6 FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới 7 GA3 Axit gibberellic 8 LN Lần nhắc 9 LSD0,05 10 ng Ngày 11 STT Số thứ tự 12 xh Xuất hiện ộ chênh lệch tối thiểu ở mức ý nghĩa α=0,05 iv DANH MỤC CÁC BẢNG Tên Nội dung Trang Bảng 1.1 Tình hình sản xuất vải ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam 7 Bảng 1.2 Sản lượng các sản phẩm chế biến vải năm 2015 8 Bảng 1.3 Lượng xuất khẩu các mặt hàng từ quả vải năm 2015 8 Bảng 3.1 ặc điểm hình thái giống vải PH40 trồng tại Phú Thọ 29 Bảng 3.2 Thời gian ra lộc của giống vải PH40 năm 2016-2017 30 Bảng 3.3 Tổng số lộc và đặc điểm cành lộc của giống vải PH40 31 Bảng 3.4 Một số đặc điểm lá, hoa, quả của giống vải PH40 32 Bảng 3.5 ặc điểm ra hoa, đậu quả của giống vải PH40 32 Bảng 3.6 Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến thời gian ra lộc 34 Bảng 3.7 Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến khả năng ra lộc đông 35 Bảng 3.8 Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến khả năng ra lộc xuân 36 Bảng 3.9 ặc điểm hình thái lộc đông ở các kỹ thuật khoanh vỏ 37 Bảng 3.10 ặc điểm hình thái lộc xuân ở các kỹ thuật khoanh vỏ 37 Bảng 3.11 Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến diện tích lá 38 Bảng 3.12 Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến thời gian ra hoa, đậu quả 39 Bảng 3.13 Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến khả năng ra hoa 40 Bảng 3.14 Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến tỷ lệ đậu quả và số quả còn lại 41 Bảng 3.15 Mức độ nhiễm sâu bệnh hại ở các kỹ thuật khoang vỏ 42 Bảng 3.16 Ảnh hưởng của GA3 đến khả năng ra hoa 43 v Bảng 3.17 Ảnh hưởng của GA3 đến khả năng đậu quả 44 Bảng 3.18 Mức độ nhiễm sâu bệnh hại ở các công thức phun GA3 46 vi DANH MỤC CÁC HÌNH Tên Hình 3.1 Hình 3.2 Nội dung ộng thái rụng quả ở các công thức khoanh vỏ Ảnh hưởng của GA3 đến động thái rụng quả Trang 41 45 vii MỤC LỤC Trang phụ bìa …………………………………………………………………….i Lời cảm ơn……………………………………………………………………….ii Danh mục các cụm từ viết tắt …………………………………………………..iii Danh mục các bảng……………………………………………………….......... iv Danh mục các hình………………………………………………………............vi Mục lục………………………………………………………………………….vi ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………......1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1 2. Mục đích, yêu cầu của đề tài .............................................................................. 2 2.1. Mục đích ...................................................................................................... 2 2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................ 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 3 CHƢƠNG 1……………………………………………………………………..4 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................... 4 1.1. Những nghiên cứu về nguồn gốc, phân bố và phân loại giống vải....................... 4 1.1.1. Nguồn gốc, phân bố ................................................................................. 4 1.1.2. Một số giống vải chính trên thế giới ........................................................ 4 1.1.3. Một số giống vải chính của Việt Nam ..................................................... 5 1.2. Những nghiên cứu về tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Việt Nam ............. 6 1.2.1. Tình hình sản xuất .................................................................................... 6 1.2.2. Tình hình tiêu thụ vải ............................................................................... 7 1.3. Yêu cầu sinh thái của cây vải .......................................................................... 8 1.3.1. Yêu cầu về nhiệt độ .................................................................................. 8 1.3.2. Yêu cầu lượng mưa và độ ẩm ................................................................10 1.3.3. Yêu cầu về đất ........................................................................................11 1.4. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái..........................11 1.4.1. ặc điểm thực vật học............................................................................11 viii 1.4.2. ặc điểm ra lộc ......................................................................................14 1.4.3. ặc điểm ra hoa, đậu quả .......................................................................15 1.5. Nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh cây vải ...................................................19 1.5.1. Nghiên cứu về sử dụng chất điều hoà sinh trưởng cho vải ....................19 1.5.2. Những nghiên cứu về các biện pháp tác động cơ giới ...........................21 CHƢƠNG 2.........................................................................................................23 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................23 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................23 2.2. ối tượng nghiên cứu....................................................................................23 2.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................23 2.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………...23 2.4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của giống vải PH40 trồng tại xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ..............................................23 2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật khoanh vỏ đến sự sinh trưởng và khả năng ra hoa đậu quả giống vải PH40.............................................................24 2.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến khả năng ra hoa đậu quả giống vải PH40 ..........................................................24 2.4.4. Bố trí thí nghiệm ....................................................................................25 2.4.5. Các chỉ tiêu theo d i ...............................................................................25 CHƢƠNG 3…………………………………………………….……………………….28 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................................28 3.1. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của giống vải PH40 trồng tại xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ........................................................................28 3.1.1. ặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu .................................................28 3.1.2. ặc điểm hình thái giống vải PH40 tại Phú Thọ ...................................29 3.1.3. Nghiên cứu phát sinh và sinh trưởng các đợt lộc của giống vải PH40 tại Phú Thọ ................................................................................................................30 3.1.4. ặc điểm lá, hoa giống vải PH40 tại Phú Thọ ......................................31 3.1.5. ặc điểm ra hoa, đậu quả giống vải PH40 tại Phú Thọ .........................32 ix 3.2. Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến sinh trưởng và khả năng ra hoa, đậu quả giống vải PH40 tại Phú Thọ. ..................................................................33 3.2.1. Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến thời gian ra lộc của giống vải PH40. ..............................................................................................................33 3.2.2. Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến khả năng ra lộc của giống vải PH40. ..............................................................................................................33 3.2.3. Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến hình thái lộc của giống vải PH40. ....................................................................................................................36 3.2.4. Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến diện tích lá của giống vải PH40. ....................................................................................................................38 3.2.5. Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến thời gian ra hoa, đậu quả của giống vải PH40. ....................................................................................................38 3.2.6. Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến khả năng ra hoa, đậu quả của giống vải PH40. .............................................................................................40 3.2.7. Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến tình hình sâu bệnh hại giống vải PH40. ..............................................................................................................42 3.3. Ảnh hưởng của GA3 đến khả năng phát triển của giống vải PH40 tại Phú Thọ........................................................................................................................43 3.3.1. Ảnh hưởng của GA3 đến khả năng ra hoa của giống vải PH40 ..............43 3.3.2. Ảnh hưởng của GA3 đến khả năng đậu quả của giống vải PH40 ...........44 3.3.3. Ảnh hưởng của GA3 đến tỷ lệ sâu bệnh hại giống vải PH40 ..................46 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................47 1. Kết luận ............................................................................................................47 2. ề nghị .............................................................................................................47 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………48 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây vải (Litchi chinensis Sonn.) là cây ăn quả Á nhiệt đới có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao, được xác định là loại cây đặc sản trên thị trường trong nước và thế giới. Những năm gần đây, cây vải được coi là một trong những loại cây tiên phong trong phong trào xoá đói giảm nghèo và từng bước giúp người dân làm giàu đặc biệt là ở các vùng đồi núi và trung du các tỉnh phía Bắc. Hiện nay, sản phẩm quả vải không chỉ là mặt hàng tiêu thụ trong nước mà còn là sản phẩm xuất khẩu đi một số nước trên thế giới, ví dụ như Mỹ, Úc, EU... Một trong những biện pháp kéo dài thời gian cung cấp sản phẩm quả vải tươi trên thị trường và tăng được hiệu quả kinh tế cho người trồng là bố trí cơ cấu giống có thời gian thu hoạch khác nhau bao gồm: chín sớm, chín chính vụ, chín muộn, ngoài ra cần có năng suất, chất lượng cao. ể đáp ứng được nhu cầu này, giống vải PH40 đã được khảo nghiệm tại một số vùng sinh thái thuộc tỉnh Phú Thọ và Yên Bái. Bước đầu, giống vải PH40 có những ưu thế như: sức sinh trưởng khỏe, thời gian thu hoạch sớm hơn giống vải chính vụ khoảng 20-30 ngày), khối lượng quả rất lớn ước tính đạt 45-50 g/quả lớn hơn gấp 1,5-2 lần so với giống vải chín sớm Hùng Long. Cùng với việc đánh giá chọn ra giống vải chín sớm PH40 có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế cao bổ sung vào cơ cấu giống hiện có và tìm ra các đặc điểm cần khắc phục của giống, thì việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trong đó có việc sử dụng các biện pháp cơ giới và sử dụng chất điều hoà sinh trưởng nhằm nâng cao khả năng ra hoa, đậu quả cũng như năng suất, phẩm chất, tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng vải đóng vai trò hết sức quan trọng. Hiện nay, Bộ NN&PTNT đã phê duyệt Dự án sản xuất thử nghiệm cây vải PH40 tại một số vùng sinh thái miền núi phía Bắc như tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang, Bắc Giang. 2 Do vậy, việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng ra hoa, đậu quả cũng như năng suất, phẩm chất, tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng vải đóng vai trò hết sức quan trọng. Xuất phát từ thực tế sản xuất tại địa bàn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:"Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật ảnh hƣởng đến khả năng ra hoa, đậu quả của giống vải PH40 trồng tại Ph Thọ". 2. Mục đích yêu cầu của đề tài 2.1. Mục đích - ánh giá được khả năng sinh trưởng và phát triển của giống vải PH40 trồng tại xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. - ánh giá được ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng và phát triển của giống vải PH40 trồng tại xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ trong vụ quả năm 2017. 2.2. Yêu cầu - Xác định được một số đặc điểm sinh trưởng, phát tiển của giống vải PH40 (thời kỳ ra lộc, ra hoa, đậu quả) làm cơ sở cho việc tác động các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, phẩm chất. - Xác định được một số biện pháp kỹ thuật cơ giới thích hợp giúp cây ra hoa, đậu quả tập trung, nâng cao năng suất, phẩm chất giống vải PH40. - Xác định được liều lượng, nồng độ của một số chất điều tiết sinh trưởng làm tăng khả năng ra hoa, đậu quả, năng suất, phẩm chất giống vải PH40. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học về khả năng sinh trưởng, phát triển của giống vải PH40 ở tỉnh Phú Thọ, làm cơ sở cho việc đánh giá nguồn thực liệu áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất, phẩm chất quả vải PH40. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - ề tài bổ sung một số giải pháp mới trong thâm canh, chăm sóc cây vải chín sớm như tác động một số biện pháp cơ giới và sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng, góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh giống vải PH40 theo hướng nâng cao khả năng sinh trưởng, ra hoa đậu quả, từ đó làm tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng vải PH40. - Những kết quả của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, giảng dạy cho các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật nông nghiệp, học sinh, sinh viên, nông dân... về đặc tính nông sinh học, kỹ thuật thâm canh cây vải PH40. 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những nghiên cứu về nguồn gốc, phân bố và phân loại giống vải 1.1.1. Nguồn gốc, phân bố Cây vải có tên khoa học là Litchi Chinenis Sonn. thuộc họ Bồ hòn có nguồn gốc ở miền nam Trung Quốc. Hiện nay ở Trung Quốc có những cánh rừng vải dại xanh tốt ở núi Kim Cổ Lĩnh, tỉnh Phúc Kiến có cây vải đã 1.200 tuổi và vẫn cho quả [24]. Mặc dù lịch sử trồng vải lâu đời như vậy nhưng cho đến cuối thế kỷ 17 vải mới được mang sang Bruma, 100 năm sau mới được đưa sang ấn ộ vào năm 1775. Cây vải được đưa sang trồng ở Hawai năm 1873 bởi một thương gia người Trung Quốc, Florida năm 1883, Califonia năm 1897 và đến Israen năm 1914. Vào khoảng những năm từ 1875 - 1876 cây vải được đưa sang các nước Châu Phi là Madagatca và Morihiuyt. Tại Việt Nam theo các tài liệu cũ, cây vải đã được trồng cách đây 2000 năm (quả thu tài bồi học, 1959 - sách Trung Quốc), sử ghi chép cách đây 10 thế kỷ, lệ chi vải (quả vải) là một trong những cống vật của Việt Nam phải nộp cho Trung Quốc. Tài liệu Trung Quốc cũng cho biết khoảng 200 năm sau Công nguyên, vua Nam là Triệu à có mang vải sang cống.Theo giáo sư Vũ Công Hậu; khi điều tra cây ăn quả ở một số tỉnh miền núi phía Bắc và miền Trung có gặp một số cây vải dại, vải rừng. Ở khu vực chân núi Tam ảo có nhiều cây vải dại quả giống vải nhà nhưng hương vị kém hơn. Do vậy một số tài liệu nước ngoài cũng cho rằng cây vải cũng có thể có nguồn gốc ở Việt Nam [16]. 1.1.2. Một số giống vải chính trên thế giới Hiện nay trên thế giới có rất nhiều giống vải được trồng, trong đó Trung Quốc được coi là nơi hiện nay có nhiều giống vải nhất trên thế giới. Tuy nhiên trong hơn 200 giống được trồng thì chỉ có 8 giống là có ý nghĩa kinh tế và được phát triển rộng rãi. Tỉnh Quảng ông các giống Baila, Baitangying, Heiye, Gwiwei, Nuomici và Huazhi được trồng với diện tích khá lớn khoảng hơn 140.000 ha, trong đó hai giống Gwiwei, Nuomici chiếm hơn 80% diện tích. Tỉnh Phúc Kiến trồng chủ yếu giống vải Lanzhu với diện tích khoảng hơn 25.000ha. 5 Các giống vải ở Trung Quốc có hai nhóm chính: đó là một nhóm khi chín thì thịt quả thường nhão và ướt còn một nhóm khi chín thì cùi ráo và khô (Chen and Huang, 2000). Tại ài Loan, giống vải chủ yếu là giống Hap Ip, chiếm hơn 90% tổng diện tích ngoài ra còn có giống Yuher Pau được trồng ở miền Nam và giống No Mi Tsu được trồng ở miền Trung. Các giống vải trồng chủ yếu ở Thái Lan là các giống Hap Ip, Tai So và Waichee ngoài ra còn có khoảng hơn 30 giống vải khác nhau. Các giống vải ở Thái Lan được chia ra làm hai nhóm, nhóm cần có nhiệt độ lạnh trong mùa đông và nhóm yếu cầu nhiệt độ lạnh trong mùa đông ít hơn, nhóm này trồng ở khu vực trung tâm của Thái Lan, còn nhóm kia thì trồng ở các tỉnh phía Bắc (Yapwattanaphun và cộng sự, 2000). Ở Nam Mỹ có nhiều giống vải đã được nhập về từ ấn ộ và Trung Quốc nhưng trong 43 giống được nhập nội chỉ có hai giống hiện nay còn tồn tại và được trồng phổ biến đó là Hap Ip và Kwaimi [19]. 1.1.3. Một số giống vải chính của Việt Nam Giống vải có thể chia theo thời vụ hoặc theo đặc điểm sinh trưởng và phẩm chất quả. Các tác giả đều thống nhất miền Bắc Việt Nam các giống vải được phân chia như sau: - Theo thời vụ có: Nhóm chín sớm, nhóm chín chính vụ và nhóm chín muộn. - Theo đặc điểm sinh trưởng và phẩm chất quả: Nhóm Vải chua, nhóm vải nhỡ và nhóm vải thiều. - Giống vải chua: mọc khỏe, cây to, phân cành thưa, hạt to, tỷ lệ thịt quả 50 - 60%, chín sớm (cuối tháng 4 đến tháng 5), ra hoa đều, năng suất ổn định, vị chua. - Giống vải nhỡ: cây to hoặc trung bình, tán thẳng đứng, lá to, chín vào tháng 5 đầu tháng 6. Khi quả chín vỏ còn xanh, định quả có màu tím đỏ, có vị ngọt, ít chua 6 - Giống vải thiều: Tán cây có hình tròn hoặc bán cầu, lúc nhỏ phiến lá dầy bóng, chùm hoa không có lông đen, quả nhỏ hơn vải chua và vải nhỡ. Trọng lượng quả trung bình từ 25 - 30g, tỷ lệ thịt quả cao chiếm 70 - 80%, chín giữa tháng 6 đầu tháng 7 [29]. Theo kết quả điều tra của Vũ Mạnh Hải (2001) tại 13 huyện của 7 tỉnh miền Bắc Việt Nam cho thấy các tỉnh miền Bắc có tập đoàn vải khá phong phú. ã thu thập được 13 giống tại 13 huyện của các tỉnh, trong đó có 8 giống tuyển chọn có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất, phẩm chất cao và ổn định, có tính chống chịu sâu bệnh khá, có hai giống được công nhận là giống quốc gia là thiều Thanh Hà và Hùng Long, các giống Phèn, Hoa Hồng, Lai Bình Khê, Lai Yên Hưng, Phú ường iền và Phúc Hòa đang được tiến hành khảo nghiệm. Viện nghiên cứu rau, quả Việt Nam đã tập trung tuyển chọn được một số giống vải chín sớm trong đó nổi bật 5 giống có triển vọng là các giống Yên Hưng, Bình Khê, ường Phèn, Thạch Bình và giống Hùng Long. Các giống này đã qua theo d i, bình tuyển và đánh giá có khả năng chín sớm hơn vải thiều từ 20 - 30 ngày, giá bán gấp 2 - 3 lần, chất lượng gần tương đương vải Thanh Hà. 1.2. Những nghiên cứu về tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Việt Nam 1.2.1. Tình hình sản xuất Cây vải được trồng ở các tỉnh phía Bắc, tập trung ở vùng ông Bắc Bắc Bộ (Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Dương, dọc hai bờ sông áy trên địa bàn Hà Tây, hai bên bờ sông Hồng từ Việt Trì ngược lên). Ở miền Nam các vùng cao như: à Lạt, Buôn Mê Thuật, Kon Tum đang trồng thử và bước đầu đã có kết quả. Vùng đồng bằng Sông Cửu Long ở huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, có trồng vài chục cây vải 40 - 50 tuổi, cây ra hoa, kết quả bình thường nhưng quả nhỏ (6gam) chất lượng quả ngon. 7 Bảng 1.1. Tình hình sản xuất vải ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam Chỉ tiêu Vùng trồng Diện tích Diện tích thu Năng suất Sản lƣợng (ha) hoạch (ha) (tạ/ha) (tấn/ha) Bắc giang 39.835 39.238 58,2 228.365 Hải Dương 14.219 12.634 52,7 66.581 Lạng Sơn 7.473 5.501 49,5 27.230 Thái Nguyên 6.861 4.692 53,2 24.961 Quảng Ninh 5.174 3.847 51 19.620 Các tỉnh khác 23.838 22.088 61,3 135.399 Tổng 97.400 88.000 54,3 502.157 (Nguồn: Tổng cục thống kê 2015) Theo Vũ Công Hậu năm (1990). u thế lớn nhất của cây vải là: Dễ trồng, chăm sóc đơn giản, chịu được đất chua, đất đồi dốc là loại đất rất phổ biến ở vùng đồi núi phía Bắc, thêm vào đó công tác bảo vệ thực vật đơn giản hơn các cây trồng khác [2]. 1.2.2. Tình hình tiêu thụ vải Ở Việt Nam, khoảng 75% sản lượng vải của cả nước được tiêu thụ ngay trong thị trường nội địa, phần còn lại được sơ chế, xuất khẩu tươi và chế biến. Các sản phẩm sơ chế và chế biến gồm vải sấy khô, vải lạnh đông, vải nước đường... Thị trường xuất khẩu vải tươi còn rất hạn chế do nhiều nguyên nhân như: khả năng bảo quản của quả vải ngắn, chất lượng về sinh an toàn thực phẩm hạn chế, điều kiện vệ sinh cơ sở hạ tầng sau thu hoạch kém. Thị trường xuất khẩu vải của Việt Nam chủ yếu là Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Sỹ, Mỹ và một số quốc gia khác trong khu vực và thị trường Châu Âu. Thị trường vải tươi chủ yếu ở Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh, vải sấy khô chủ yếu bán sang Trung Quốc và một phần sang Lào, Campuchia. Hầu hết sản phẩm vải của tư thương tiêu thụ, có rất ít tổ chức đứng ra thu mua vải cho người sản xuất [7]. 8 Bảng 1.2. Sản lƣợng các sản phẩm chế biến vải năm 2015 Sản lƣợng TT Loại sản phẩm 1 Vải hộp, lọ 2 Pure vải 600 - 3 Vải lạnh đông IQF 200 - 4 Vải lạnh đông Block 246 - Ghi chú (tấn) 1.114 Tổng số Chủ yếu sản phẩm đóng hộp 2.160 (Nguồn: Tổng công ty Rau quả Việt Nam - 2015) Bảng 1.3. Lƣợng xuất khẩu các mặt hàng từ quả vải năm 2015 TT Mặt hàng 1 Vải tươi 2 Vải hộp 3 Vải đông lạnh Nƣớc nhập Sản lƣợng khẩu (tấn) Giá trị (USD) Hàn Quốc 40,40 34.000 Nhật Bản 17,35 14.700 Pháp 125,84 116.225 Hà Lan, 46,00 51.750 Hàn Quốc 22,00 22.810 211,19 239,495 Tổng cộng (Nguồn: Tổng công ty Rau quả Việt Nam - 2015) 1.3. Yêu cầu sinh thái của cây vải 1.3.1. Yêu cầu về nhiệt độ Nhiệt độ là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực cảu cây vải. Quan hệ giữa nhiệt độ và sinh trưởng dinh dưỡng đã được Nguyễn Thiên ường (1984) nghiên cứu cho thấy cây vải sinh trưởng ở vùng có nhiệt độ trung bình năm 21 - 25oC phản ứng tốt: Giống chín muộn ở nhiệt độ 0oC và giống chín sớm 4oC thì sinh trưởng dinh dưỡng ngừng trệ. Khi nhiệt độ 8 - 10oC thì bắt đầu khôi phục sinh trưởng, 10 - 12oC sinh trưởng chậm, 21oC trở lên sinh trưởng tốt, ở 23 - 26 oC sinh trưởng mạnh nhất. Khi nhiệt độ giảm xuống 0oC chưa bị hại, -1,5oC lộc thu bị hại nghiêm trọng. 9 Ở vùng nhiệt đới (Indonexia, Nam Trung Quốc, Philippin, Guatemala Cu ba), nhiệt độ tối thấp không bao giờ dưới 10 oC, cây vải sinh trưởng khoẻ, nhưng không bao giờ ra hoa. Một số tác giả cho rằng sự ra hoa thất thường ở một số nước có nguyên nhân bởi nhiệt độ cao. Những nghiên cứu của Vũ Mạnh Hải cho thấy độ các tháng 12 đến tháng 2 năm sau, lượng mưa tháng 11, 12 số giờ nắng tháng 11, 12 có tương quan đến sản lượng. MenZel, S.V. Galan, U.G. Minnini, nhận thấy sự phân hoá mầm hoa của vải có quan hệ với sự bất lợi của môi trường và đã đưa ra các yếu tố lý tưởng của điều kiện khí hậu liên quan đến sinh trưởng và phát triển của cây vải hàng năm như sau: - Không có sương giá - Không có giá khá lớn - Ra lộc nhiệt độ từ 26 - 30 oC, độ ẩm tương đối cao, mưa nhiều - Giai đoạn phân hoa mầm hoa, nhiệt độ cao nhất trong mùa đông phải dưới 20 oC lượng mưa thấp hơn 50mm/ tháng, trong 3 tháng trước khi xuất hiện mầm hoa. - Ra hoa nhiệt độ từ 16 - 22 oC, độ ẩm vừa phải - ậu quả nhiệt độ từ 18 - 24 oC, độ ẩm vừa phải - Khi quả chín, nhiệt độ từ 24 -28 oC, có mưa, bức xạ lớn, độ ẩm tương đối cao. - Khi quả chín, nhiệt độ và ẩm độ vừa phải - ất sâu, thoát nước tốt, không mặn, kết cấu và độ phì đất thay đổi tuỳ theo giống vài trồng. Ở Trung Quốc, Nghê Diệu Nguyên cho thấy mùa đông có nhiệt độ thấp thì có lợi cho phân hoá mầm hoa. Nhu cầu về nhiệt độ của các giống vải có khác nhau: Giống chín sớm như Tam Nguyệt Hồng, nhiệt độ tương đối cao cũng có thể hình thành mầm hoa. Giống chín muộn như Hoài Chi cho thấy nhiệt độ từ 0 oC - 10 oC, thời gian đầu có lợi cho phân hoá mầm hoa, những lá nhỏ (ở cụm hoa gốc) bắt hình thành thì teo đi và cụm hoa không có lá, nhiệt độ ừ 11 - 14 oC lá nhỏ và cụm hoa dần dần phát dục thành cụm hoa có giá trị 10 kinh tế. Nhiệt độ trên 19 oC không có lợi cho phân hoá mầm hoa, chỉ có lợi cho sinh trưởng. ồng thời tác giả nhận thấy đối với giống Hoài Chi và các giống chín muộn, chỉ cần sinh trưởng của cành cây khoẻ mạnh, cành mẹ mùa thu thành thục, bình quân nhiệt độ tháng 1, 2 là 18 oC thì rất tốt cho hình thành hoa và đậu quả [24]. 1.3.2. Yêu cầu lượng mưa và độ ẩm Cây vải ưu nhiệt độ cao, ẩm độ, tổng lượng mưa có đầy đủ hay không là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng phân hoá mầm hoa và ra hoa quả của vải. Mùa hè là thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng lượng mưa tương đối nhiều, thời kỳ sinh trưởng sinh thực lượng mưa tương đối ít. Mùa đông ít mưa, đất khô hạn, độ ẩm không khí thấp đã ức chế sinh trưởng của rễ và cành, nâng cao độ dịch trong cây thuận lợi cho phân hoá mầm hoa. Ở huyện Bác Bạch tỉnh Quang Tây - Trung Quốc tháng 11/4981 - 1/1982 lượng mưa chỉ 27,1 mm, thời gian khô hạn dài, năm đó lượng hoa rất nhiều. Trái lại mùa đông mưa nhiều, cây dễ nảy lộc đông, không thuận lợi cho phân hoá mầm hoa nên chất lượng hoa kém. Thời gian phân hoá mầm hoa, lượng mưa có ảnh hưởng đến tính đực cái của hoa. Theo kết quả phân tích mối tương quan: Lượng mưa tuần cuối tháng 1 có mối quan hệ thật chặt chẽ với hoa cái. Tuy nhiên lượng mưa giai đoạn này nói chung có mối tương quan nghịch với tổng số hoa và số hoa đực bình quân 1 chùm. Cuối thời kỳ phân hoá hoa tưới nước đầy đủ thì tổng số hoa và số hoa đực bình quân một chùm hơi giảm, nhưng số hoa cái bình quân một chùm chịu ảnh hưởng không lớn. Mưa nhiều ảnh hưởng đến thụ phấn, thụ tinh. Thời kỳ quả non mà gặp trời mưa và ít nắng trong ngày hiệu quả quang hợp thấp dễ rụng quả. Thời kỳ ra hoa cần lượng mưa thích hợp nếu khô hạn sẽ trở ngại cho quả sinh trưởng phát triển, dẫn đến rụng quả hàng loạt. Thời kỳ quả chín hạn lâu, gặp mưa đột ngột, nước quá nhiều thì phần lớn quả bị nứt. Mưa nhiều nước trong đất nhiều, kém thông thoáng ảnh hưởng đến hoạt động của rễ. 11 Ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam, có chế độ mưa và ẩm tương đối thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của cây vải. Mùa khô bắt đầu vào tháng 11, 12 và cũng là lúc vải cần điều kiện khô và lạnh để phân hoá mầm hoa, ra hoa. 1.3.3. Yêu cầu về đất Cây vải ít đòi hỏi về đất đai. Về lý tính đất, cây vải không yêu cầu độ sâu về tầng canh tác của đất như cây xoài, cây bơ. Vải mọc khá tốt trên đất chỉ có độ sâu tầng canh tác 40 cm. Loại đất thích hợp nhất cho cây vải là đất phù sa có tầng canh tác dày, chua nhẹ (pH từ 5,5 - 6,5). Có thể trồng vải trên đất đồi dốc thuộc phù sa cổ, sa thạch hoặc sa phiến thạch có tầng canh tác dày, thoát nước tốt. Vùng đất trũng cũng trồng được vải, nhưng phải làm thành luống đất cao, rãnh thoát nước. Trên đất kiềm (pH = 8,5) cũng có thể trồng vải được nhưng phải bón phân vi lượng cần thiết [24]. Cây vải có tính thích nghi cao đối với điều kiện đất. Các loại đất vùng đồi núi như đất đỏ, đất vàng, đất tím, đất cát pha, đất sỏi… đất đồng bằng như đất thịt nặng, đất phù sa, đất cát ven sông… cây vải đều sinh trưởng tốt và kết quả được. ất đồi núi, đất đồi địa thế cao, tầng đất dày, tiêu nước tốt, nhưng nghèo chất hữu cơ, độ phì thấp, qua cầy xới sâu cải tạo đất thì bộ rễ ăn sâu và rộng, thế sinh trưởng của cây trung bình, so với cây vải trồng ở đồng bằng thì cây vải trồng ở vùng đồi có tuổi cao hơn, vỏ quả dày hơn, mã quả đỏ tươi, vị ngọt chất lượng khá [29]. 1.4. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái 1.4.1. Đặc điểm thực vật học a. Đặc điểm rễ Cây vải có bộ rễ rất khoẻ gồm rễ ăn đứng và rễ ăn ngang, bộ rễ ăn nông, sâu, rộng, hẹp phụ thuộc cách nhân giống, đất trồng, nước, phân bón và chế độ nhiệt trong đất. Vải trồng bằng hạt rễ ăn sâu 4-5m, trồng bằng cành chiết rễ ăn nông 1,2-1,6m. ại bộ phận rễ tập trung ở tầng 60cm, độ lan xa của rễ thường gập 1,5-2 lần tán cây, rễ tơ tập trung trong khu vực hình chiếu của tán và độ sâu 40cm trở lại. Rễ vải có khả năng hấp thu mạnh nên cây có khả năng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng