BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG GẮN KẾT CỦA CÁC CHẤT
TRÊN CÁC ENZYME CHỐNG STRESS OXY HÓA
Mã số: …………………..
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thụy Việt Phương
Tp. Hồ Chí Minh, 09/ 2018
.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG GẮN KẾT CỦA CÁC CHẤT
TRÊN CÁC ENZYME CHỐNG STRESS OXY HÓA
Mã số:…………………….
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)
TS. Nguyễn Thụy Việt Phương
Tp. Hồ Chí Minh, 09/ 2018
.
ĐHYD-TV/QT.12/BM.02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY THỎA THUẬN
Về việc cho phép HTTV số hóa, công khai
và khai thác dữ liệu điện tử toàn văn
Tên tôi là: Nguyễn Thụy Việt Phương
Là tác giả tài liệu: Nghiên cứu khả năng gắn kết của các chất trên enzym chống
stress oxy hóa.
Loại tài liệu: bài báo cáo cho đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Tôi và Hệ thống Thư viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh thỏa thuận
nội dung như sau:
1. Tôi hoàn toàn đồng ý cho phép Hệ thống Thư viện số hóa, công khai và
khai thác dữ liệu điện tử toàn văn tài liệu trên đây nhằm mục đích phục vụ
nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập trong Nhà trường.
2. Tôi cam kết sẽ không có bất kỳ khiếu nại nào liên quan đến tài liệu trên.
Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm ……
Người nộp tài liệu
(ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thụy Việt Phương
.
Danh sách thành viên tham gia nghiên cứu đề tài
1. TS. Nguyễn Thụy Việt Phương
2. Sinh viên Nguyễn Lê Nhật Tân
3. Sinh viên Đinh Thị Oanh
.
ii
Mục lục
Trang
1. Mở đầu
1
2. Tổng quan
3
2.1.
Stress oxy hóa
3
2.2.
Enzym liên quan đến quá trình chống stress oxy hóa
4
2.3.
Saponin
6
2.4.
Nghiên cứu thuốc mới dựa trên tiếp cận in silico
7
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
11
3.1.
Đối tượng nghiên cứu
11
3.2.
Phần cứng và phần mềm
11
3.3.
Quá trình gắn kết phân tử (molecular docking)
12
4. Kết quả và bàn luận
16
4.1.
Xác định enzym mục tiêu và vị trí gắn kết của ligand
16
4.2.
Đánh giá phương pháp docking
16
4.3.
Khảo sát tương tác của các chất trên peroxiredoxin 5
16
4.4.
Chọn lựa chất gắn kết tiềm năng cho thử nghiệm chống stress
21
oxy hóa
5. Kết luận và đề nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
.
23
iii
Danh sách các bảng
STT Tên bảng
Trang
2.1
Các loại ROS và RNS khác nhau được sản xuất trong tế bào
3
2.2
Cấu trúc 4 loại saponin của nhân sâm
7
3.1
Cấu trúc các nhóm dẫn xuất của saponin
13
4.1
Vị trí gắn kết được lựa chọn trên peroxiredoxin 5 (Pdb id : 1HD2)
16
4.2
Năng lượng gắn kết (kcal.mol-1) của các chất thuộc nhóm Ocotillol trên
17
enzym 1HD2
4.3
Năng
lượng
gắn
kết
(kcal.mol-1)
của
các
chất
thuộc
nhóm
18
của
các
chất
thuộc
nhóm
20
Protopanaxadiol trên enzym 1HD2
4.4
Năng
lượng
gắn
kết
(kcal.mol-1)
Protopanaxatriol trên enzym 1HD2
4.5
Năng lượng gắn kết (kcal.mol-1) tốt nhất của một số hợp chất với enzym
1HD2
.
21
iv
Danh sách các hình
STT Tên hình và sơ đồ
4.1
(A) Vina-ginsenoside R5 gắn vào trong enzyme peroxiredoxin 5.
Trang
17
(B) Tương tác giữa Vina-ginsenoside R5 với Peroxiredoxin 5 thông qua
liên kết hydro với Ile119, Arg127, Thr147 và tương tác kỵ nước với
Phe120.
4.2
(A) Vina-ginsenoside R3 tương tác với enzyme peroxiredoxin 5 qua liên
19
kết hydro với Asn76, Arg124, Thr147 và tương tác kỵ nước với Ile119.
(B) Tương tác giữa Vina-ginsenoside Rb2 với Peroxiredoxin 5 thông qua
liên kết hydro với Gly46, Thr147.
4.3
Tương tác giữa 20-Ginsenoside Rh1 và enzyme peroxiredoxin 5: liên kết
21
hydro giữa ligand và acid amin Thr44, Gly46, Arg127 và Thr147 (đường
đứt khúc) và tương tác kỵ nước với Leu116, Ile119 và Phe120.
4.4
(A) Cấu trúc Ginsenoside Rh1 và thông số dựa trên quy luật Lipinski.
(B) Tương tác giữa Ginsenoside Rh1 với Peroxiredoxin 5
.
22
v
Từ viết tắt
Từ viết tắt
Tên đầy đủ
Ala
Alanin
Arg
Arginin
Asn
Asparagin
Asp
Aspartic acid
ATP
Adenosine triphosphat
BH4
Tetrahydrobiopterin
CADD
Computer-Aided Drug Discovery
CYP2E1
Cytochrome P4502E1
Cys
Cystein
DNA
Deoxyribonucleotide acid
eNOS
Endothelial nitric oxide synthase
FAD
Flavin adenin dinucleotide
FMN
Flavin mononucleotide
Gln
Glutamin
Glu
Glutamic acid
Gly
Glycin
HBA
Hydrogen Bond Acceptor (Nhóm nhận liên kết hydro)
HBD
Hydrogen Bond Donor (Nhóm cho liên kết hydro)
His
Histidin
Ile
Isoleucin
Leu
Leucin
Lys
Lysin
Met
Methionin
NADP+
Nicotinamide adenine dinucleotide phosphate
NP
Nucleoprotein
.
vi
Phe
Phenylalanin
Pro
Prolin
RMSD
Root Mean Square Deviation (căn bậc hai của bình
phương độ lệch trung bình)
RNA
Ribonucleotide acid
rRNA
Ribosomal ribonucleotide acid
Ser
Serin
Thr
Threonin
tRNA
Transfer ribonucleotide acid
Trp
Tryptophan
Tyr
Tyrosin
Val
Valin
.
vii
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG
1. Thông tin chung
Tên đề tài: Nghiên cứu khả năng gắn kết của các chất trên enzym chống stress oxy hóa
-
Mã số:
-
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thụy Việt Phương
-
Điện thoại: 0919 52 07 08
-
Đơn vị quản lý về chuyên môn (Khoa, Tổ bộ môn):
Email:
[email protected]
Bộ môn Công Nghệ Thông Tin Dược – Khoa Dược –ĐH Y Dược Tp.HCM
-
Thời gian thực hiện: 09/2016 đến 09/2017
2. Mục tiêu
-
Xác định enzym mục tiêu liên quan đến quá trình chống stress oxy hóa.
-
Chọn lọc chất có khả năng gắn kết tốt trên enzym.
3. Nội dung chính
‒ Xác định enzym đóng vai trò quan trọng trong quá trình chống stress oxy hóa.
‒ Khảo sát khả năng gắn kết cho các chất trong nhóm Ocotillol (20 chất),
Protopanaxadiol (11 chất) và Protopanaxatriol (15 chất) trên enzym vừa tìm được
thông qua phương pháp gắn kết phân tử (molecular docking).
‒ Nhận dạng các chất gắn kết tốt cho từng nhóm chất để chọn lọc chất tiềm năng cho
thử nghiệm chống stress oxy hóa.
4. Kết quả chính đạt đƣợc (khoa học, đào tạo, kinh tế-xã hội, ứng dụng, ...)
-
Enzym là mục tiêu tác động đóng vai trò quan trọng trong quá trình stress oxy hóa.
-
Khả năng gắn kết trên enzyme của các chất có tác dụng chống stress oxy hóa.
-
Chất có tiềm năng chống stress oxy hóa.
.
1
1. MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, ứng dụng máy tính để h trợ cho nghiên cứu và phát triển
thuốc như tìm kiếm chất khởi ngu n, định hướng cho tổng hợp và thiết kế thuốc mới,
hay trong sàng lọc các chất dựa trên các mô hình in silico (sàng lọc ảo),…đã thu hút
rất nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trong và ngoài nước. Các k thuật như
mô ph ng sự tương tác thông qua việc gắn kết phân tử (molecular docking) hay mô
hình các điểm gắn kết pharmacophore, liên quan giữa cấu trúc và tác dụng,
là
những công cụ quan trọng giúp cho việc sàng lọc nhanh hàng loạt các hợp chất để từ
đó đề xuất các chất khởi ngu n hay các hợp chất tiềm năng cho tổng hợp hóa dược
ho c thử nghiệm sinh học [1 . L nh vực này đã giúp giảm thời gian, chi phí, tăng hiệu
quả và định hướng cho nghiên cứu [1 .
Thuật ngữ stress oxy hóa được sử dụng để mô tả tình trạng mất cân b ng giữa việc
tạo ra các gốc tự do và các chất chống oxy hóa trong cơ thể [2 . Các gốc tự do là các
nguyên tử, các phân tử ho c ion với các electron tự do ở dạng oxy, nitơ hay lưu
hu nh có hoạt tính (reactive oxygen species, reactive nitrogen species, reactive sulfur
species) [2 . Gốc tự do không bền và có xu hướng phản ứng hóa học với các phân tử
khác. Việc tạo ra quá nhiều các gốc tự do có thể dẫn đến stress oxy hoá và làm tổn
thương tế bào [2 . N ng độ các gốc tự do tăng lên có thể do thuốc, hay sự biểu hiện
quá mức của các enzym sản sinh ra các gốc tự do, bức xạ ion hóa, c ng như sự thiếu
hụt các enzym chống oxy hoá [3 . Stress oxy hóa liên quan đến nhiều bệnh phổ biến
như bệnh tim mạch, suy thoái thần kinh, tiểu đường, ung thư,
gây tử vong cho hàng
triệu người m i năm [2].
Chất chống oxy hóa có vai trò như một hệ thống phòng vệ chính của cơ thể chống lại
độc tính gián tiếp của các gốc tự do thông qua việc bắt giữ các gốc tự do. Các chất
chống oxy hóa nội sinh trong cơ thể như các protein (ferritine, transferrine,
albumin,
) hay các enzym như superoxid dismutase (SOD), glutathion peroxidase
(GPx), catalase (CAT),
ho c các chất chống oxy hóa ngoại sinh như vitamin C,
vitamin E, selen, caroten,
[2]. Peroxiredoxin là một đại diện của họ enzym
peroxidase phụ thuộc thiol, có khả năng làm giảm hydrogen peroxid, alkyl
.
2
hydroperoxid, và peroxynitrit [3-4]. Peroxiredoxin 5 (PRDX5) là một thioredoxin
peroxidase được tìm ra gần đây hiện diện ở động vật có vú, như trong nhiều tế bào và
mô ở người, đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bảo vệ stress oxy hóa [3-4].
PRDX5 tham gia vào quá trình loại b các peroxid như H2O2 và trung hòa các gốc
oxy tự do, do đó enzym này được xem là một trong những mục tiêu của các hợp chất
chống oxy hóa [3-4].
Tác dụng chống oxy hóa của sâm Việt Nam được biết đến qua các nghiên cứu in vitro
v in vivo trên saponin có trong sâm Việt Nam như majonoside-R1, majonoside-R2
và vina-ginsenoside-R2 [5-6 ,
Đây là các triterpene saponins (ginsenoside) có
khung dammaran, thuộc các nhóm protopanaxadiol, protopanaxatriol và ocotillol
saponins, là thành phần hoạt chất chính có trong sâm [5-6].
Dựa vào các kết quả trên, nghiên cứu này được thực hiện nh m đánh giá tác động
chống stress oxy hóa hướng in silico của các hợp chất này thông qua khảo sát tương
tác của các dẫn xuất saponin có trong sâm Việt Nam với enzym peroxiredoxin 5 –
một trong những enzym liên quan đến quá trình chống stress oxy hóa trong cơ thể, từ
đó tìm ra những chất có tiềm năng trong việc chống stress oxy hóa.
Mục tiêu của đề tài
-
Xác định enzyme liên quan đến quá trình chống stress oxy hóa.
-
Khảo sát tương tác của các chất gắn kết trên enzym chống stress oxy hóa.
-
Chọn lọc các chất tiềm năng cho thử nghiệm chống stress oxy hóa.
.
3
2. TỔNG QUAN
2.1.
Stress oxy hóa
Stress oxy hóa (Oxidative Stress) là hiện tượng xuất hiện trong cơ thể sinh vật khi có
sự mất cân b ng giữa việc sản xuất gốc tự do và hoạt động của các chất chống oxy hóa
[2]. Hay nói cách khác, stress oxy hóa xuất hiện khi n ng độ của các dạng hoạt động
của oxy, nitơ và lưu hu nh (Reactive Oxygen Species – ROS, Reactive Nitrogen
Species - RNS và Reactive Sulfur Species - RSS) cao trong cơ thể [7 . Các ROS, RNS,
RSS bao g m các gốc tự do và một số phân tử đ c biệt khác mà trong cấu trúc có chứa
các nguyên tử oxy, nitơ, lưu hu nh có khả năng tham gia các phản ứng mạnh do có
chứa các electron độc thân hay electron tự do chưa ghép đôi có khuynh hướng oxy hóa
các phân tử xung quanh (Bảng 2.1) [7].
Bảng 2.1. Các loại ROS và RNS khác nhau được sản xuất trong tế bào [7].
Gốc tự do
ROS
RNS
O2.-
Superoxid
H2O2
Hydrogen peroxid
OH.
Hydroxyl
HOCl-
Hypochlorous acid
RO2. Peroxyl
O3
Ozone
RO.
1
Singlet oxygen
HO2. Hydroperoxyl
ONOO-
Peroxynitride
NO.
ONOO-
Peroxynitrite
ROONO
Alkyl peroxynitrites
N2O3
Dinitrogen trioxide
N2O4
Dinitrogen tetroxide
HNO2
Nitrous acid
NO2+
Nitronium anion
NO-
Nitroxyl anion
NO+
Nitrosyl cation
NO2Cl
Nitryl chloride
Alkoxyl
Nitric oxid
NO2. Nitrogen dioxid
RSS
Không phải gốc tự do
Disulfide-S-oxides
RS.
Thiyl
.
O2
4
Stress oxy hóa gây ra tổn thương lên các thành phần của tế bào, DNA, protein và
lipid trong cơ thể [7] vì các gốc tự do phản ứng rất nhanh với các phân tử xung quanh
gây tổn thương và làm thay đổi giá trị sinh học của các đại phân tử sinh học như DNA,
protein và lipid [7]. Stress oxy hóa là nguyên nhân dẫn đến nhiều bệnh lý quan trọng
như già hóa, rối loạn tim mạch, thần kinh, tiểu đường, và ung thư [8].
Để đánh giá trạng thái stress oxi hóa của cơ thể có thể thực hiện thông qua việc định
lượng các chỉ thị sinh học chính của quá trình peroxid hóa lipid, biến đổi DNA hay
protein như: malonyldialdehyde (MDA), 4-hydroxynoneal (HNE), 8-OHdG,... Trong
đó MDA là một trong số các chỉ thị sinh học được nghiên cứu nhiều nhất và được
xem như một chỉ số chính để đánh giá mức độ peroxid hóa lipid [9, 10].
2.2.
Enzym liên quan đến quá trình chống stress oxy hóa
Hệ thống các chất chống oxy hóa của cơ thể người được cung cấp bởi hai ngu n: bên
trong và bên ngoài. Các chất chống oxy hóa bên trong bao g m các protein (ferritin,
transferrin, albumin, protein sốc nhiệt,
) và các enzym chống oxy hóa (superoxide
dismutase (SOD), glutathione peroxidase (GPx), glutathione-S-transferase (GST),
glutathione reductase (GR), catalase (CAT),
) []. Các chống oxy hóa bên ngoài như
vitamin C, vitamin E, carotenoid và các hợp chất phenolic,
[22].
Chất chống oxy hóa có thể làm giảm tổn thương oxy hóa trực tiếp thông qua phản
ứng với các ROS ho c gián tiếp b ng cách ức chế các hoạt động ho c biểu hiện của
enzym tạo ra các ROS như NAD(P)H oxidase và xanthine oxidase (XO) ho c b ng
cách tăng cường các hoạt động và biểu hiện của các enzym chống oxy hóa như
superoxide dismutase ( SOD), catalase (CAT) và glutathione peroxidase (GPX) trong
tế bào [48 ,
-
Hệ thống này hoạt động theo các con đường sau [21,58 :
Tạo phức làm mất khả năng xúc tác của các kim loại chuyển tiếp (ví dụ:
transferin).
-
Làm gián đoạn các phản ứng lan truyền (ví dụ: α-tocoferol).
-
Làm giảm n ng độ các gốc tự do hoạt động (ví dụ: glutathion -GPx): Sự ức chế
các enzyme sản sinh gốc tự do là một chiến lược đầy hứa hẹn [23 .
-
Thu dọn các gốc tự do tham gia khơi mào phản ứng (ví dụ: superoxid dismutase SOD).
.
5
eNOS là một enzym đóng vai trò quan trọng trong tế bào nội mạc và có khả năng sản
xuất cả 2 loại gốc tự do là ROS và RNS gây rối loạn chức năng hệ mạch và các bệnh
liên quan. Do đó, sự ức chế eNOS sẽ là một phương pháp hữu ích để điều trị các bệnh
trên và đảm bảo sự ổn định chức năng hệ mạch [12].
CYP2E1 là enzym sản sinh ROS dẫn đến sự peroxy hóa lipid, gây chết tế bào, làm
tăng tính thấm của hàng rào máu não và sự thoái hóa thần kinh [26]. Sự biểu hiện quá
mức của CYP2E1 c ng góp phần gây ung thư vú và ung thư phổi [27, 28]. CYP2E1
là một enzym quan trọng cho quá trình trao đổi chất, xuất hiện ở hầu hết các tế bào
trong cơ thể và được điều hòa hoạt động ở một mức độ nhất định. Do đó, sự ức chế
CYP2E1 sẽ là một phương pháp hữu hiệu để đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn ra
ổn định và ngăn ngừa các bệnh kể trên [13].
Peroxiredoxin là một đại diện của họ enzym peroxidase phụ thuộc thiol, có khả năng
làm giảm hydrogen peroxide, alkyl hydroperoxid, và peroxynitrit [3-4].
Peroxiredoxin 5 (PRDX5) là một thioredoxin peroxidase mới được tìm ra gần đây
hiện diện ở động vật có vú, như trong nhiều tế bào và mô ở người, đóng vai trò quan
trọng trong cơ chế bảo vệ stress oxy hóa [3-4 . PRDX5 tham gia vào quá trình loại
b các peroxid như H2O2 và trung hòa các gốc oxy tự do, do đó enzym này được xem
là một trong những mục tiêu của các hợp chất chống oxy hóa [3-4].
SOD chuyển đổi gốc superoxide thành hydrogen peroxide và oxy phân tử (O2), trong
khi catalase và peroxidases chuyển đổi hydrogen peroxide thành nước và trong
trường hợp nhất định, catalase chuyển thành oxy và nước. SOD và catalase không cần
đ ng yếu tố để hoạt động, trong khi GPx không chỉ đòi h i một số đ ng yếu tố và
protein mà còn có năm isoenzyme. Trong hệ thống glutathione, glutathione reductase
(GR) và glucose-6-phosphate dehydrogenase (G-6-PD) không tác động trực tiếp lên
ROS, nhưng cho phép GPx hoạt động. Có ba enzym SOD được phân loại cao.
Mangan superoxide dismutase (MnSOD) mangan được chứa trong ty thể; superoxide
dismutase chứa đ ng và kẽm (CuZnSOD) n m trong tế bào chất và hạt nhân và SOD
ngoại bào (ECSOD0 được biểu hiện ngoại bào trong một số mô). Các enzym chống
oxy hóa khác bao g m catalase, được tìm thấy trong peroxisome và tế bào chất, và
GPx, có thể được tìm thấy ở nhiều tiểu tế bào bao g m ti thể và hạt nhân tùy thuộc
vào thành viên trong gia đình. Do đó, nhiều dạng của m i enzym này làm giảm stress
oxy hóa ở các phần khác nhau của tế bào [7].
.
6
2.3. Saponin
Saponin là những glycosid g m một sapogenin (steroid ho c triterpene) gắn với
đường. Saponin nhân sâm được gọi là ginsenosid và là thành phần chính tạo nên hoạt
tính của nhân sâm [16]. Hầu hết cấu trúc các ginsenosid đều có một khung dammaran
steroid với 17 nguyên tử carbon được sắp xếp trong 4 vòng (Bảng 2.2) [5-6].
Theo chương trình đánh giá nhân sâm được tổ chức bởi hội đ ng thực vật M của
Austin, Texas, các ginsenosid Rb1, Rb2, Rc, Rd, Re và Rg1 chiếm 90% hàm lượng
các chất trong rễ nhân sâm Panax [5-6]. Các ginsenosid là những chất lưỡng cực
trong tự nhiên. Khung steroid hình thành các tương tác kỵ nước với các phần kỵ nước
của các phân tử khác. Trong khi đó, nhóm hydroxyl -OH gắn với khung steroid cho
phép ginsenosid gắn với các phân tử phân cực khác. Các ginsenosid khác nhau về số
lượng và vị trí nhóm hydroxyl sẽ có hoạt tính khác nhau [5-6 . Đến nay, hơn 100
ginsenosid được tách chiết từ nhân sâm và hầu hết được xếp vào 4 loại dựa vào
khung steroid, số nhóm –OH và phân tử đường gắn vào cấu trúc [5-6 (Bảng 2.3).
.
7
Bảng 2.2. Cấu trúc 4 loại saponin của nhân sâm.
Loại saponin
Ocotillol (Majonosid R1, R2
Cấu trúc
)
OH
O
OH
H
HO
R1
Protopanaxadiol (Các ginsenosid Ra1,
R2
OH
H
Ra2, Ra3, Rb1, Rb2, và Rb3,
notoginsenosid R1, R2, Rs1, và Rs2,
quinquenosid R1, và malonylginsenosid
Rb1, Rb2, Rc, và Rd
)
R1
Protopanaxatriol (Các ginsenosid Re,
Rf, Rg1, vaf notoginsenosid R1
R2
OH
H
)
HO
R1
Oleanic Acid (Các ginsenosid Ro)
H
COO-glc
R1
2.5. Nghiên cứu thuốc mới dựa trên tiếp cận in silico
Quá trình nghiên cứu thuốc cho điều trị một bệnh bất k là một quá trình tốn kém và
mất rất nhiều thời gian [8 . Quá trình này bao g m các giai đoạn như từ việc nhận
dạng mục tiêu (target identification), nhận dạng các chất gắn kết và ức chế tiềm năng
.
8
(hit identification đến lead discovery), biến đổi và tối ưu hóa các chất tiềm năng này
(modification and optimization), thử nghiệm sinh học tiền lâm sàng (biological
testing hay preclinical trials) và thử nghiệm lâm sang (clinical trials) [2 . Trong
những năm gần đây, nghiên cứu thuốc b ng phương pháp in silico được sự quan tâm
của các nhà khoa học trên thế giới.
Với việc tận dụng sự sẵn có của các cấu trúc tinh thể, phương pháp in silico dựa trên
cấu trúc (structure-based approach) sử dụng molecular docking và virtual screening
được áp dụng để nhận dạng các chất gắn kết tiềm năng (hits) từ dữ liệu cho protein
mục tiêu. Các kết quả đạt được từ phương pháp này h trợ rất lớn cho nghiên cứu và
phát triển thuốc mới c ng như là nền tảng định hướng cho những nghiên cứu tiếp
theo. Ở Việt Nam, ứng dụng phương pháp này vẫn còn là một l nh vực mới và hứa
hẹn nhiều tiềm năng cho các nhà khoa học [3, 8].
Gắn kết phân tử (molecular docking)
Quá trình gắn kết phân tử (molecular docking) được xem là quá trình mô ph ng việc
gắn phân tử nh (small molecules hay còn gọi là ligand) vào trong cấu trúc của đại
phân tử (protein hay enzyme) tại vị trí gắn của nó (binding site). Mục tiêu là đạt được
sự gắn kết tốt nhất (best-match) cho phức hợp giữa protein và ligand, hay dự đoán
chính xác hướng (orientation) và cấu dạng (conformation) của phân tử ligand [8, 24,
31 . Chất nào có giá trị của ái lực gắn kết càng cao, chất đó càng gắn kết ch t vào
protein. Đơn vị của ái lực gắn kết là kcal.mol-1 hay kcal.mol.-1
Sàng lọc ảo (virtual screening)
Quá trình sàng lọc ảo (virtual screening) được thực hiện dựa trên quá trình gắn kết
phân tử docking ho c các phương pháp khác như dựa trên mô hình pharmacophore,
mô hình liên quan giữa cấu trúc và tác dụng,... Trong sàng lọc ảo dựa trên docking,
các phân tử khảo sát lần lượt được cho gắn kết vào protein. Thông qua giá trị gắn kết
của từng chất và các tương tác của chúng với protein để chọn ra các chất có khả năng
gắn kết tốt nhất với protein. Thời gian sàng lọc tùy vào dữ liệu hay số lượng các chất
sàng lọc c ng như cấu trúc phân tử của các chất.
Yêu cầu căn bản khi thực hiện docking:
- Cấu trúc protein
Protein mục tiêu thường là những enzym có vai trò quan trọng trong quá trình bệnh
sinh hay ảnh hưởng trên quá trình t n tại của tế bào. Cấu trúc tinh thể ba chiều (3D.
9
crystal structure) của protein có thể đạt được b ng phương pháp kết tinh nhiễu xạ tia
X (X-ray crystallography) hay phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic
Resonance, NMR). Hay xác định cấu trúc protein b ng mô hình tương đ ng
(Homology modeling) cho những cấu trúc chưa biết dựa trên sự tương đ ng của
protein mục tiêu với những protein khác trong cùng nhóm. Độ phân giải của cấu trúc
kết tinh c ng là điều quan tâm, thường khoảng 2 angstrom là đạt [8].
Vị trí gắn trên protein: có thể xác định dựa vào các protein được kết tinh với các
ligand ho c việc so sánh protein khảo sát với những protein trong cùng gia đình của
nó có những chức năng tương tự, hay với các chương trình phát hiện khoang gắn như
GRID, POCKET, SurfNet, PASS, và MMC,
- Cấu trúc ligand
Ligand được lựa chọn cho docking phụ thuộc vào mục tiêu của nghiên cứu. Trong
quá trình khám phá thuốc, các ligand được lọc thô dựa trên các tiêu chí như số liên
kết có thể xoay được, diện tích bề m t phân cực và luật 5 Lipinski [8, 41]. Các ligand
thường được lấy từ các ngu n cơ sở dữ liệu sẵn có như Pubchem
(https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov),
Drugbank
(http://www.drugbank.ca)
và
Chemspider (http://www.chemspider.com),... Hay xây dựng cấu trúc 2D của ligand
b ng các phần mềm như ISIS Draw, ChemDraw, Ghemical hay PRODRG, sau đó
chuyển sang cấu trúc 3D nhờ các phần mềm chuyển đổi như Open Babel. M t khác,
ligand có thể được tách ra từ cấu trúc đ ng kết tinh với protein.
- Đánh giá kết quả
Khả năng gắn kết của phức hợp protein-ligand được đánh giá b ng điểm số docking
(docking score) hay ái lực gắn kết (binding affinity). Năng lượng gắn kết được tính
toán dựa trên các liên kết hydro, tương tác ion, tương tác vòng thơm, tương tác kỵ
nước
giữa các phân tử hợp chất và mục tiêu tác động. Năng lượng gắn kết càng
thấp, tức là điểm số docking càng thấp và ái lực gắn kết càng mạnh thì chất đó càng
gắn kết tốt vào protein mục tiêu [3, 8].
Đối với tiến trình “re-docking” (tách ligand từ cấu trúc tinh thể của một phức hợp
protein-ligand đã biết, r i tiến hành gắn kết ligand trở lại vào protein): phương pháp
docking được cho là phù hợp khi giá trị RMSD (root mean square deviation) của cấu
dạng ligand sau khi docking so với cấu dạng ban đầu (cấu dạng trong cấu trúc đ ng kết
tinh) phải nh hơn ho c b ng 2 Å. Ngh a là, cấu dạng và định hướng không gian của
.
10
ligand sau khi re-docking phải trùng lắp với cấu dạng và định hướng không gian của
ligand ban đầu trong phức hợp protein-ligand [3, 8].
Tình hình nghiên cứu trong v ngo i nước về stress oxy hóa:
Các nghiên cứu tập trung tìm hiểu vai trò của gốc tự do, ROS và đánh
giá mức độ stress oxi hóa trên các bệnh ở người, đã được thực hiện trên cả người,
động vật, thực vật và vi sinh vật [14-15]. Các nghiên cứu về đánh giá tình trạng stress
oxi hóa thông qua xác định n ng độ các chỉ thị sinh học như: MDA,
isoprostanes (là sản phẩm oxi hóa của acid arachidonic), oxysterols (là sản
phẩm oxy hóa cholesterol [14-15 ,
.Trong đó, MDA là sản phẩm của quá trình
peroxid hóa lipid là chỉ thị sinh học được nhiều nghiên cứu sử dụng nhất.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về các chất chống oxi hóa có ngu n gốc tự nhiên, h
trợ điều trị và cải thiện sức kh e con người như dùng t i đen, trà
xanh, sâm Ngọc Linh và một số thuốc trong liệu pháp chống oxi hóa [11,14-15 ,
Tuy nhiên, các nghiên cứu về hướng in silico cho quá trình chống stress oxy hóa hiện
tại vẫn còn rất ít trên thế giới và trong nước, đ c biệt là thực hiện trên các enzyme
chống stress oxy hóa như peroxiredoxin 5, SOD, CAT,
.
[11, 14-15].