.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHÂU PHÚ THI
NGHIÊN CỨU HƢỚNG CHẨN ĐOÁN
VÀ XỬ TRÍ KÉN KHÍ PHỔI
Chuyên ngành: Ngoại lồng ngực
Mã số: 62270124
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
1. PGS.TS. LÊ NỮ THỊ HÒA HIỆP
2. PGS.TS. NGUYỄN VĂN KHÔI
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu mà tôi là ngƣời thực
hiện chính. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa
từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Châu Phú Thi
.
.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục đối chiếu thuật ngữ Anh – Việt
Danh mục các bảng, biểu đồ, hình
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Lịch sử chẩn đoán và điều trị kén khí phổi ................................................ 4
1.2. Sự hình thành kén khí phổi ........................................................................ 5
1.3. Phân loại kén khí phổi ................................................................................ 8
1.4. Chẩn đoán bệnh lý kén khí phổi............................................................... 12
1.5. Các phƣơng pháp điều trị không phẫu thuật bệnh kén khí phổi .............. 20
1.6. Các phƣơng pháp điều trị phẫu thuật bệnh kén khí phổi ......................... 23
1.7. Các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật xử trí kén khí phổi............. 30
1.8. Tình hình nghiên cứu hiện nay trong phẫu thuật điều trị kén khí phổi ... 33
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 37
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 37
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 38
2.3. Vấn đề y đức trong nghiên cứu ................................................................ 57
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 58
3.1. Triệu chứng khởi phát và các tuyến nhận bệnh ....................................... 58
3.2. Đặc điểm nhóm nghiên cứu ..................................................................... 59
3.3. Đặc điểm lâm sàng ................................................................................... 60
.
.
3.4. Đặc điểm cận lâm sàng ............................................................................ 62
3.5. Chỉ định phẫu thuật, phƣơng pháp phẫu thuật và các đặc điểm kén khí
trong phẫu thuật ........................................................................................ 66
3.6. Các đặc điểm sau khi phẫu thuật và kết quả phẫu thuật .......................... 69
3.7. Phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật ............................ 75
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 78
4.1. Xây dựng hƣớng chẩn đoán và xử trí ....................................................... 78
4.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật xử trí kén khí phổi ...................................... 89
4.3. Các yếu tố liên quan đến tỉ lệ thành công điều trị ngoại khoa
kén khí phổi............................................................................................. 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 109
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1. Một số hình ảnh trong nghiên cứu
2. Mẫu thu thập số liệu
3. Bản chấp thuận tự nguyện tham gia nghiên cứu
4. Bản cung cấp thông tin về nghiên cứu và phiếu tình nguyện tham gia
nghiên cứu
5. Phụ lục các bảng
6. Danh sách đối tƣợng tham gia nghiên cứu
7. Chấp thuận của Hội đồng Y đức
.
.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CLĐT
Cắt lớp điện toán
CLS
Cận lâm sàng
CNHH
Chức năng hô hấp
DL
Dẫn lƣu
HP
Hậu phẫu
KK
Kén khí
KMĐM
Khí máu động mạch
KPT
Khí phế thũng
LS
Lâm sàng
MP
Màng phổi
PT
Phẫu thuật
TD
Theo dõi
TH
Trƣờng hợp
TKMP
Tràn khí màng phổi
TP
Tiền phẫu
TS
Tiền sử
.
.
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT
Viết Tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
ATS
American Thoracic Society
Hiệp hội lồng ngực Hoa Kỳ
BTS
British Thoracic Society
Hội lồng ngực Anh quốc
COPD
CT Scan
FEV1
FVC
Chronic Obstructive
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Pulmonary Disease
Computer Tomography
Scanner
Chụp cắt lớp vi tính
Forced Expiratory Volume in Thể tích khí thở ra gắng sức
1st second
trong 1 giây đầu tiên
Forced Volume Capacity
Dung tích thở gắng sức
Global Initiative for Chronic Chiến lƣợc toàn cầu về bệnh
GOLD
mMRC
VC
Obstructive Lung Disease
modified
Medical
phổi tắc nghẽn mãn tính
Research Hội đồng nghiên cứu y khoa
Council Dyspnea Scale
sừa đổi
Vital Capacity
Dung tích sống
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Đánh giá mức độ khó thở theo thang điểm mMRC ....................... 13
Bảng 1.2. Phân độ chỉ số FEV1 theo ATS ...................................................... 19
Bảng 1.3. Phân độ phân áp oxy trong máu động mạch................................... 20
Bảng 3.1. Triệu chứng khởi phát..................................................................... 58
Bảng 3.2. Các tuyến nhận bệnh....................................................................... 59
Bảng 3.3. Đặc điểm tuổi, giới, địa chỉ ............................................................ 59
Bảng 3.4. Tiền sử bệnh ................................................................................... 60
Bảng 3.5. Đặc điểm lâm sàng ......................................................................... 61
Bảng 3.6. Đặc điểm X quang ngực quy ƣớc ................................................... 62
Bảng 3.7. Đặc điểm chụp cắt lớp điện toán ngực ........................................... 63
Bảng 3.8. Đặc điểm chức năng thông khí ....................................................... 64
Bảng 3.9. Đặc điểm khí máu động mạch ........................................................ 65
Bảng 3.10. Chỉ định phẫu thuật....................................................................... 66
Bảng 3.11. Phƣơng pháp phẫu thuật ............................................................... 67
Bảng 3.12. Đặc điểm kén khí trong phẫu thuật............................................... 67
Bảng 3.13. Khả năng chẩn đoán vị trí kén khí của CT ngực .......................... 69
Bảng 3.14. Đặc điểm hậu phẫu của 2 nhóm bệnh lý....................................... 69
Bảng 3.15. So sánh cải thiện lâm sàng sau phẫu thuật ................................... 70
Bảng 3.16. So sánh mức độ khó thở theo mMRC trƣớc và sau phẫu thuật .... 71
Bảng 3.17. Chức năng hô hấp sau phẫu thuật khi tái khám ............................ 72
Bảng 3.18. Biến chứng phẫu thuật .................................................................. 73
Bảng 3.19. Kết quả phẫu thuật ........................................................................ 74
Bảng 3.20. Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật.. 75
.
.
Bảng 3.21. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật .... 77
Bảng 4.1. So sánh tuổi trung bình nhóm nghiên cứu ...................................... 80
Bảng 4.2. So sánh điểm khó thở trong nhóm nghiên cứu ............................... 84
Bảng 4.3. So sánh tỉ lệ các chỉ định phẫu thuật với các tác giả ...................... 92
Bảng 4.4. So sánh kết quả phẫu thuật với các tác giả ..................................... 93
Bảng 4.5. So sánh những yếu tố liên quan với các tác giả............................ 104
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1. So sánh phƣơng pháp phẫu thuật kén khí phổi qua các năm
tại bệnh viện Chợ Rẫy..................................................................... 95
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ các tuyến nhận bệnh ............................................................ 39
Sơ đồ 2.2: Chẩn đoán và xử trí các trƣờng hợp kén khí vào cấp cứu ............. 40
Sơ đồ 2.3: Chẩn đoán và xử trí các trƣờng hợp kén khí vào phòng khám ..... 41
.
.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Mô tả bulla và bleb............................................................................ 3
Hình 1.2. Kén khí loại 1 .................................................................................... 9
Hình 1.3. Kén khí loại 2 .................................................................................... 9
Hình 1.4. Kén khí loại 3 .................................................................................. 10
Hình 1.5. Kén khí đơn độc và phần phổi lành ................................................ 10
Hình 1.6. Nhiều kén khí và phần phổi bên dƣới ............................................. 11
Hình 1.7. Kén khí trên Xquang phổi thƣờng .................................................. 14
Hình 1.8. Kén khí nhiễm trùng ....................................................................... 15
Hình 1.9. Kén khí trên chụp cắt lớp điện toán ngực ....................................... 16
Hình 1.10. Kẹp cắt kén khí bằng stapler ......................................................... 27
Hình 2.1. Hình tƣ thế phẫu thuật ..................................................................... 46
Hình 2.2. Các vị trí đặt Trocar ........................................................................ 47
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kén khí phổi là những khoảng chứa khí khu trú nằm ở bề mặt hoặc bên
trong nhu mô phổi, có kích thƣớc trên 1cm đƣờng kính và có thể xuất hiện ở
một bên hoặc cả hai bên phổi. Kén khí phổi là sự thay đổi phế nang với phần
nhu mô phổi bình thƣờng hoặc với tình trạng khí phế thũng [24],[47],[52].
Bệnh lý kén khí phổi thƣờng đƣợc mô tả với hai loại: Kén khí phổi tiên
phát (primary bullous disease) và kén khí phổi khí phế thũng (bullous
emphysema). Trong đó, kén khí tiên phát hay gặp ở ngƣời bệnh trẻ tuổi, thể
trạng cao gầy; kén khí khí phế thũng thƣờng gặp ở những ngƣời bệnh lớn tuổi
có tiền sử bệnh phổi mạn tính. Thế nhƣng, những mô tả về biểu hiện lâm sàng
còn có nhiều đặc điểm khác nhau trong các nghiên cứu [15],[50],[77].
Ngƣời bệnh kén khí phổi đến bệnh viện với nhiều bệnh cảnh khác
nhau, có thể đƣợc phát hiện tình cờ khi đi kiểm tra sức khỏe, hoặc khi có
những triệu chứng nhƣ đau ngực, khó thở do kén khí phát triển kích thƣớc gây
ảnh hƣởng chức năng hô hấp, hay kén khí có biến chứng nhƣ kén khí nhiễm
trùng, chảy máu trong kén, vỡ kén khí… [31],[35],[51].
Chẩn đoán bệnh lý kén khí phổi không thể chỉ dựa vào các biểu hiện
lâm sàng mà còn cần dựa trên các kết quả hình ảnh học nhƣ X quang phổi hay
chụp cắt lớp điện toán ngực, trong đó giá trị chẩn đoán xác định và vai trò của
chụp cắt lớp điện toán ngực đang đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu với những
kết quả khác nhau [3],[61],[78],[82].
Vì vậy, cần có những phƣơng hƣớng chẩn đoán và xử trí bệnh kén khí
phổi phù hợp và chính xác cho những bệnh cảnh của ngƣời bệnh kén khí phổi.
Ngày nay, trên thế giới đã có nhiều phƣơng pháp điều trị bệnh lý kén
khí phổi, trong đó các phƣơng pháp nội khoa đang có nhiều tiến bộ với những
can thiệp qua nội soi phế quản hay phƣơng pháp điều trị với alpha 1
.
.
antitrypsin hoặc việc điều trị bằng tế bào gốc… Tuy nhiên khi kén khí có biến
chứng nhƣ kén khí vỡ gây tràn khí màng phổi, kén khí nhiễm trùng… lại cần
có sự can thiệp của các phƣơng pháp ngoại khoa nhƣ cắt kén khí, cắt phân
thùy phổi...[32],[128].
Các phƣơng pháp điều trị ngoại khoa đã mang lại cho ngƣời bệnh kén
khí phổi những kết quả khả quan, đặc biệt trong các trƣờng hợp kén khí có
biến chứng, thế nhƣng kết quả điều trị ngoại khoa còn phụ thuộc nhiều yếu tố
nhƣ chỉ định phẫu thuật, phƣơng hƣớng điều trị, nhóm bệnh điều trị… và
những yếu tố liên quan khác trong từng loại bệnh kén khí [37],[56],[70].
Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về chẩn đoán cũng nhƣ điều trị
ngoại khoa bệnh kén khí phổi, nhƣng chƣa có những nghiên cứu phƣơng
hƣớng để chẩn đoán cụ thể cho các bệnh cảnh của hai loại kén khí, cũng nhƣ
đánh giá về kết quả phẫu thuật điều trị bệnh lý kén khí phổi, vì vậy câu hỏi
đƣợc đặt ra trong giai đoạn hiện nay cho chúng ta là:
“Bệnh lý kén khí phổi cần xử trí ngoại khoa được chẩn đoán ra sao và
các yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật ?”.
Vì những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hƣớng
chẩn đoán và xử trí kén khí phổi” với những mục tiêu cụ thể:
1. Xây dựng hướng chẩn đoán ở các bệnh nhân có bệnh lý kén khí phổi
được xử trí ngoại khoa.
2. Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa kén khí phổi.
3. Xác định các yếu tố liên quan đến tỉ lệ thành công trong can thiệp
ngoại khoa kén khí phổi.
.
.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Bệnh lý kén khí phổi thƣờng biểu hiện trên lâm sàng với các dạng: Kén
khí hay bóng khí (bulla), bóng khí nhỏ (bleb), và nang khí hoặc túi khí (cyst)
[7],[18],[20],[47],[82].
Bóng khí nhỏ (blebs) là những bóng khí nhỏ nằm trong hoặc tiếp giáp
màng phổi tạng, có đƣờng kính nhỏ hơn 10-20 mm, vách bóng khí dƣới 1mm.
Thƣờng nằm ở vùng đỉnh phổi, dễ vỡ gây tràn khí màng phổi.
Kén khí hay bóng khí (bulla) là những khoảng không khí cuối cùng của
tiểu phế quản tận nằm dƣới màng phổi tạng hoặc trong nhu mô phổi, có
đƣờng kính lớn hơn 10-20 mm, vách kén khí mỏng dƣới 1mm.
Nang hay túi khí (cyst) là những khoảng chứa khí to hơn, với vách dày
hơn trên 4mm, thƣờng do bẩm sinh, nhiễm trùng hay chấn thƣơng.
Hình 1.1. Mô tả bulla và bleb
“Nguồn: Fernando J.M, 2015” [47]
.
.
1.1. LỊCH SỬ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ KÉN KHÍ PHỔI
Trong những năm đầu của thế kỷ 20, Kaufman (1904) là một trong
những ngƣời đầu tiên đã mô tả về bệnh lý kén khí phổi. Đến năm 1928 1931, Eloesser L đã nghiên cứu về những bệnh lý nang phổi bẩm sinh và bệnh
án chi tiết lần đầu tiên đã đƣợc Nelson trình bày năm 1932.
Cùng với những phát triển của nền ngoại khoa, những phƣơng pháp
phẫu thuật điều trị kén khí phổi đã đƣợc nghiên cứu nhƣ Brown AL (1942),
Head JR (1949). Cho đến năm 1945 Gross và Levis đã tiến hành cắt thùy phổi
lần đầu tiên để điều trị kén khí phổi.
Trong quá trình theo dõi các ngƣời bệnh sau phẫu thuật điều trị kén khí,
ảnh hƣởng của bệnh lý đến chức năng hô hấp và kết quả phẫu thuật ngày càng
đƣợc quan tâm, năm 1955 Dornhorst AC đã chứng minh cho thấy sự suy giảm
hô hấp trong những ngƣời bệnh bị kén khí phổi.
Chụp hình (X quang) lồng ngực với cắt lớp điện toán ra đời, đã đóng
góp vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và lựa chọn ngƣời bệnh kén khí
phổi để tiến hành phẫu thuật. Báo cáo của Sverzellati N cho thấy năm 1986
Watanabe, Morgan MDL, Alan D.L Sihoe (năm 2000) đã có những nghiên
cứu về vai trò của chụp hình cắt lớp điện toán lồng ngực trong điều trị kén khí
phổi [118].
Trong thập niên 90, phẫu thuật nội soi đƣợc áp dụng cho phẫu thuật
ngày càng mở rộng. Trong bài viết của Nguyễn Ngọc Bích, Fernando J.M đã
tổng kết năm 1993, Daniel T.M báo cáo về phẫu thuật nội soi lồng ngực trong
điều trị kén khí phổi, thành công trong điều trị kén khí phổi bằng phẫu thuật
nội soi đƣợc khẳng định thêm trong báo cáo năm 1995 của Hillerdal G
[1],[39],[47].
Tại Việt Nam, cũng đã có những nghiên cứu về bệnh lý kén khí phổi,
vào năm 1999, Phạm Thọ Tuấn Anh có nghiên cứu về phẫu thuật những
.
.
trƣờng hợp kén khí phổi không gây tràn khí màng phổi tại bệnh viện Chợ
Rẫy.
Sau đó, vào năm 2002, tại bệnh viện Trƣng Vƣơng thành phố Hồ Chí
Minh đã có báo cáo 13 trƣờng hợp cắt kén khí bằng phẫu thuật nội soi [14].
Ứng dụng phẫu thuật nội soi tại Việt Nam ngày càng rộng rãi, đến năm
2008, Nguyễn Hoài Nam có nghiên cứu điều trị tràn khí màng phổi tự phát
nguyên phát bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực [9].
Năm 2010, Đỗ Kim Quế có nghiên cứu điều trị kén khí phổi bằng phẫu
thuật nội soi [13]. Tác giả Nguyễn Công Minh đã có báo cáo tổng kết 10 năm
điều trị ngoại khoa kén khí phổi vào năm 2010 [7].
1.2. SỰ HÌNH THÀNH KÉN KHÍ PHỔI
Kén khí phổi hình thành do tác động của hai cơ chế, đó là cản trở, tắc
đƣờng dẫn khí và suy giảm trong cấu trúc của phế quản làm biến đổi đƣờng
dẫn khí. Hai cơ chế này tác động riêng rẽ hay phối hợp với nhau.
1.2.1. Cản tắc đƣờng dẫn khí
Cản trở gây tắc hẹp đƣờng dẫn khí có ba mức độ:
Tắc nghẽn mức độ 1: Thông khí chỉ bị cản trở nhẹ, không khí vẫn lƣu
thông đƣợc hai chiều, chiều vào phế nang và chiều từ phế nang ra. Loại tắc
nghẽn này không hình thành kén khí phổi.
Tắc nghẽn mức độ 2: Chỗ tắc nghẽn có tác dụng nhƣ van một chiều,
không khí chỉ đi đƣợc một chiều từ ngoài vào trong phế nang. Trong thì hít
vào không khí qua đƣờng dẫn khí nhờ có lực hít vào, vào đƣợc đến các tiểu
phế quản, phế nang. Thì thở ra chỉ có ít hoặc không có không khí thoát ra từ
phế nang.
Loại tắc nghẽn này do có chèn ép từ bên ngoài (nhƣ khối u, hạch
viêm…) hoặc do các nguyên nhân bên trong (nhƣ viêm phù nề niêm mạc,
.
.
chất xuất tiết, hoặc do phế quản co thắt…). Chính sự tắc nghẽn này tạo nên sự
hình thành kén khí phổi [11],[116].
Tắc nghẽn mức độ 3: Khí vào hay ra đều bị cản trở, loại tắc nghẽn này
gây ra xẹp phổi không hình thành kén khí phổi.
1.2.2. Suy giảm cấu trúc phế quản làm biến đổi đƣờng dẫn khí
Các mô chun là khung đỡ của phế quản khi có sự thiếu alpha-1antitrypsin (glycoprotein do gan sản xuất) sẽ bị suy yếu. Bình thƣờng trong
máu hàm lƣợng alpha-1-antitrypsin đảm bảo một nồng độ nhất định. Khi có
khuyết tật gen, hàm lƣợng enzym này trong máu sẽ rất thấp, các men tiêu đạm
(protease) do bạch cầu và vi khuẩn sản xuất ra có tác dụng tiêu hủy vách phế
nang, không có men này đối kháng, cấu trúc của phế quản sẽ bị suy giảm,
giảm sức đàn hồi vách phế nang sẽ bị tổn thƣơng.
Mặt khác, sự hủy hoại nhu mô phổi tổn thƣơng vách phế nang lại gây
ra sự tắc nghẽn đƣờng dẫn khí, giảm lƣu lƣợng luồng khí thở ra gắng sức qua
hai cơ chế. Đó là:
Làm giảm sức kéo căng tròn đƣờng dẫn khí của nhu mô phổi vốn có
khả năng làm tăng đƣờng kính đƣờng dẫn khí.
Làm giảm lực đàn hồi vốn là sự quyết định áp lực đẩy luồn khí đi về
phía miệng đƣờng dẫn khí.
Nhƣ vậy, khi nhu mô phổi bị phá hủy, dẫn đến giảm đƣờng kính ống
dẫn khí, giảm lƣu lƣợng thở ra gắng sức, đó là sự biến đổi của đƣờng dẫn khí,
bao gồm sự phù nề, tích tụ của proteoglycan và collagen đã làm gia tăng lớp
mô dƣới niêm mạc gây co thắt ống dẫn khí.
Từ những cơ chế nêu trên ta thấy kén khí phổi đƣợc hình thành, lúc đầu
là việc vỡ các phế nang ở ranh giới màng phổi hình thành những khoảng chứa
khí bất thƣờng nhƣ những "hạt đậu" dọc theo biên giới của phổi, sau đó chúng
phát triển rộng ra nhƣ dạng "bong bóng xà phòng", và cuối cùng những
.
.
khoảng chứa khí bất thƣờng đó tiến triển lớn dần và hình thành một hay nhiều
kén khí phổi [2] [18],[81],[127].
1.2.3. Các yếu tố thuận lợi hình thành kén khí phổi
Có nhiều yếu tố thuận lợi dẫn đến việc hình thành kén khí phổi
- Viêm phế quản mạn tính
Viêm phế quản mạn tính là yếu tố kích thích thƣờng xuyên làm thoái
hoá, biến dạng phế quản, làm sung huyết, tăng tiết dịch nhầy phế quản gây
tắc, hẹp phế quản, giảm khả năng tự bảo vệ của phế quản đối với nhiễm
khuẩn. Mặt khác, nhiễm khuẩn, bội nhiễm lại gây nên tình trạng viêm nặng
hơn, tạo thành một vòng luẩn quẩn từ đó gây ra việc hủy hoại phế nang và
hình thành kén khí phổi.
- Hút thuốc lá
Khi hút thuốc, tổ chức tế bào và cấu trúc đƣờng dẫn khí ở ngoại vi và
trung tâm đều bị thay đổi. Đó là do bị viêm nhiễm và xơ hoá, các tế bào đài bị
dị sản và tắc nghẽn trong lòng, từ đó làm tập trung các neutrophil sản sinh ra
các protease làm hủy hoại nhu mô phổi, tình trạng này càng nặng nếu hút
thuốc càng nhiều [30],[40],[49],[85].
Nhiều nghiên cứu đã nêu lên mối quan hệ với hút thuốc lá là ho, tăng
xuất tiết phế quản, tăng kháng lực đƣờng thở và giảm khả năng trao đổi khí
với tình trạng bệnh lý kén khí phổi [49],[89].
- Ô nhiễm môi trƣờng
Vùng thành thị thƣờng bị ô nhiễm nặng và ảnh hƣởng nặng đến tình
trạng sức khoẻ về tim và phổi. Tuy nhiên ảnh hƣởng của ô nhiễm môi trƣờng
không nặng bằng thuốc lá.
- Nhiễm trùng đƣờng hô hấp
Nhƣ nhiễm lao hoặc nhiễm siêu vi có khả năng ảnh hƣởng đến bệnh lý.
.
.
- Bệnh bụi phổi
Thƣờng gặp nhất là bệnh silic làm tổn thƣơng rách vỡ phế nang, chít
hẹp phế quản. Lâu dần các tổn thƣơng này gây nên tình trạng hình thành kén
khí phổi. Bụi than cũng có thể gây tổn thƣơng phổi, phế quản.
- Hen phế quản
Trong hen phế quản bị co thắt, chít hẹp, phù nề, tăng xuất tiết, phế nang
bị căng phồng. Những biến đổi này lâu dần có thể hình thành kén khí phổi
[10],[15].
- Thiếu Alpha - 1- antitrypsin
Thiếu Alpha - 1- antitrypsin là do một khuyết tật di truyền bởi một gen
của nhiễm sắc thể sinh dƣỡng theo kiểu lặn. Ảnh hƣởng của nó đã đƣợc nêu
trong cơ chế bệnh sinh đã nói trên [73],[127].
1.3. PHÂN LOẠI KÉN KHÍ PHỔI
Có nhiều cách phân loại kén khí phổi: Phân loại theo kiểu tiên phát, thứ
phát ; phân loại theo các dạng hình thái của kén khí ; phân loại dựa vào tổn
thƣơng khí phế thũng của phần phổi dƣới kén khí và phân loại theo ngoại
khoa. Phân loại theo cách nào thì cơ sở của sự phân loại cũng dựa trên sự biến
đổi về giải phẫu.
1.3.1. Phân loại theo tiên phát, thứ phát
Phân loại theo kiểu này giúp ta hình dung đƣợc nguyên nhân, triệu
chứng, khả năng điều trị, tiên lƣợng bệnh… nhƣng thực tế lâm sàng rất khó
phân biệt, vì để phân biệt chính xác cần dựa trên nhiều xét nghiệm nhƣ đo
nồng độ anpha-1-antitrypsin… kết hợp hình ảnh mô học của kén khí.
1.3.2. Phân loại theo hình thái kén khí
Nhiều tác giả nhƣ Berkel V, Conlly, Fernando J Martinez phân loại
theo Ried, một nhà giải phẫu bệnh, phân chia thành 3 loại kén khí:
[25],[39],[47].
.
.
- Kén khí loại 1:
Vị trí thƣờng ở đỉnh thùy trên phổi hoặc rìa thùy giữa hoặc thùy lƣỡi.
Kén khí có cổ hẹp và thƣờng chỉ chứa khí, không có các dấu tích của phế
nang hoặc mạch máu.
Về đại thể, có hình dạng nhƣ một cái nấm, kén khí có kích thƣớc thay
đổi, thƣờng hình cầu và phồng lên khỏi màng phổi tạng, đôi khi kén khí to
làm đè ép nhu mô phổi kế cận gây xẹp phần phổi kế cận một cách thụ động và
có thể đƣợc thấy qua X quang.
Hình 1.2. Kén khí loại 1
(Nguồn: http://www.e-sciencecentral.org/upload/kjtcs/thumb/kjtcv-49-080f1.gif)
- Kén khí loại 2:
Ở nông nhƣng có cổ rộng. Vị trí thay đổi nhƣng thƣờng ở rìa trƣớc của
thùy trên hay thùy giữa. Về vi thể, kén khí có chứa mạch máu, và những dải
nhu mô phổi bị phá hủy một phần.
Hình 1.3. Kén khí loại 2
(Nguồn: http://www.ctsnet.org/sites/default/files/graphics/experts/Thoracic)
.
.
0
- Kén khí loại 3:
Nằm sâu trong nhu phổi, nhƣng cấu tạo tƣơng tự loại 2, nó cũng chứa
những dải nhu mô khí phế thũng và mạch máu còn nguyên vẹn, vị trí ở thùy
trên hoặc thùy dƣới của phổi.
Hình 1.4. Kén khí loại 3
“Nguồn: http://www.ctsnet.org/article/giant-bullous-emphysema”
1.3.3. Phân loại dựa trên các tổn thƣơng khí phế thũng của phần phổi
dƣới kén [122]
Tác giả Tiziano de Giacomo, trong báo cáo của mình cũng đã phân chia
kén khí phổi thành bốn nhóm:
Nhóm I: kén khí lớn đơn độc với phần phổi bên dƣới kén khí bình thƣờng
Hình 1.5. Kén khí đơn độc và phần phổi lành
“Nguồn từ: http://www.ctsnet.org/doc/6761”
.
- Xem thêm -