TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VẬT LIỆU COMPOSITE
CÓ NGUỒN GỐC SINH HỌC ỨNG DỤNG XỬ LÝ MÀU
NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM VÀ KIM LOẠI NẶNG
NƯỚC THẢI XI MẠ ĐỒNG
Mã số:
Chủ nhiệm đề tài: ThS. ĐÀO MINH TRUNG
Bình Dương, Tháng
Năm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VẬT LIỆU COMPOSITE
CÓ NGUỒN GỐC SINH HỌC ỨNG DỤNG XỬ LÝ
MÀU NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM VÀ KIM LOẠI
NẶNG NƯỚC THẢI XI MẠ ĐỒNG
Mã số:
Xác nhận của đơn vị chủ trì đề tài
Chủ nhiệm đề tài
PGS.TS Nguyễn Thanh Bình
Th.S Đào Minh Trung
Bình Dương, Tháng
Năm
MỤC LỤC
DANH MỤC B ẢNG............................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH...............................................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................................vi
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.............................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2
1.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 3
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................... 3
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: ....................................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:........................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 3
1.5.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 3
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 4
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 5
2.1. Tổng quan về nƣớc thải dệt nhuộm và các phƣơng pháp xử lý ...................... 5
2.1.1. Thành phần ô nhiễm ........................................................................................... 5
2.1.2. Một số phƣơng pháp xử lý nƣớc thải dệt nhuộm ........................................... 6
2.1.3. Một số nghiên cứu xử lý nƣớc thải dệt nhuộm ............................................... 9
2.2. Tổng quan về nƣớc thải xi mạ và các phƣơng pháp xử lý ..............................10
2.2.1. Thành phần ô nhiễm trong nƣớc thải xi mạ ..................................................11
2.2.2. Các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải xi mạ........................................................11
2.2.3. Một số nghiên cứu xử lý nƣớc thải xi mạ......................................................14
2.3. Tổng quan về vật liệu keo tụ..................................................................................15
2.3.1. Bản chất của các hạt keo trong nƣớc..............................................................15
2.3.2. Cơ chế của quá trình keo tụ.............................................................................16
2.3.3. Các phƣơng pháp keo tụ ..................................................................................17
2.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình keo tụ và tạo bông cặn ......................18
2.4. Phƣơng pháp chế tạo vật liệu sinh học Biogum ................................................20
2.4.1. Phƣơng pháp chế tạo vật liệu nguồn gốc sinh học (Composite) ................22
2.4.2. Phƣơng pháp đồng kết tủa ...............................................................................23
2.4.3. Phƣơng pháp sol - gel ......................................................................................23
2.4.4. Phƣơng pháp vi nhũ .........................................................................................23
2.4.5. Phƣơng pháp thủy nhiệt ...................................................................................23
i
2.5. Quy trình tổng hợp hạt nano từ tính ...................................................................24
2.5.1. Làm giàu -OH trên hạt nano từ tính ...............................................................25
2.5.2. Tổng hợp vật liệu Composite ..........................................................................25
CHƢƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................27
3.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu..........................................................................27
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................27
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ..........................................................................................27
3.1.3. Thiết bị nghiên cứu...........................................................................................29
3.2. Phƣơng pháp phân tích và thi ết bị phân tích ....................................................31
3.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................33
3.3.1. Phƣơng pháp chung ..........................................................................................33
3.3.2. Các thí nghiệm nghiên cứu..............................................................................33
3.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................44
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................45
4.1. Kết quả nghiên cứu vật liệu ...................................................................................45
4.1.1. Thành phần cấu trúc vật liệu Biogum ............................................................45
4.1.2. Đánh giá khả năng phân hủy của Biogum.....................................................47
4.1.3. Xác định dƣ lƣợng nhôm (Al3+) còn lại trong nƣớc thải dệt nhuộm và xi
mạ khi sử dụng vật liệu keo tụ hóa học PAC...........................................................48
4.1.4. Thành phần cấu trúc vật liệu Composite .......................................................48
4.2. Xác định hiệu suất loại bỏ màu của các vật liệu trong nƣớc thải dệt nhuộm52
4.2.1. Xác định pH tối ƣu của vật liệu ......................................................................52
4.2.2. Kết quả xác định lƣợng tối ƣu của PAC ........................................................57
4.2.3. Kết quả xác định lƣợng tối ƣu của Biogum ..................................................59
4.2.4. Kết quả xác định lƣợng Composite tối ƣu.....................................................60
4.2.5. Xác định hiệu quả xử lý của Composite ở các lần thu hồi ..........................64
4.3. Kết quả đánh giá hiệu suất xử lý kim loại nặng Cu2+ của nƣớc thải xi mạ 65
4.3.1. Xác định pH tối ƣu ...........................................................................................65
4.3.2. Kết quả xác định lƣợng Composite tối ƣu.....................................................66
4.3.3. Xác định hiệu quả xử lý của Composite thu hồi...........................................68
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................71
5.1. Kết luận ......................................................................................................................71
5.2. Kiến nghị ....................................................................................................................72
Tài liệu tham khảo ...............................................................................................................73
Mục lục ...................................................................................................................................73
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số thành phần ô nhiễm trong nƣớc thải dệt nhuộm....................................6
Bảng 2.2: Các chỉ số ô nhiễm kim loại nặng của nƣớc thải xi mạ .................................. 11
Bảng 2.3: pH thích hợp cho hoạt động của các chất keo tụ ............................................. 20
Bảng 3.1: Các thông số kỹ thuật của mô hình Jartest ....................................................... 30
Bảng 3.2: Phƣơng pháp phân tích các thông số ô nhiễm nghiên cứu ............................. 32
Bảng 3.3: Thiết bị phân tích dùng trong nghiên c ứu ........................................................ 32
Bảng 3.4: Lƣợng chất keo tụ trong thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của pH ................. 34
Bảng 3.5: Bố trí thí nghiệm xác định pH tối ƣu của reactive red 3BS (RR) cho Biogum
................................................................................................................................................. 35
Bảng 3.6: Thí nghiệm xác định lƣợng Biogum tối ƣu trên mẫu nƣớc thải RR ............. 36
Bảng 3.7: Lƣợng chất keo tụ dùng cho nƣớc thải RR theo các nồng độ đầu vào ......... 37
Bảng 3.8: Bảng giá trị , xác định tƣơng quan giữa nồng độ đầu vào và lƣợng Biogum
cải thiện độ màu của nƣớc thải RR ..................................................................................... 38
Bảng 3.9: Bố trí thí nghiệm xác định mối tƣơng quan giữa nồng độ đầu vào với lƣợng
Biogum trên mẫu nƣớc RR .................................................................................................. 38
Bảng 3.10: Lƣợng các chất keo tụ sử dụng trong thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của
pH ............................................................................................................................................ 41
Bảng 3.11: Bố trí thí nghiệm xác định pH tối ƣu của Ni2+ cho Biogum ........................ 41
Bảng 3.12: Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của lƣợng Biogum trên mẫu nƣớc
thải Ni2+ .................................................................................................................................. 42
Bảng 3.13: Lƣợng của các chất keo tụ theo từng loại nƣớc thải xi mạ .......................... 44
Bảng 4.1: Kết quả phân tích nƣớc thải nghiên cứu ........................................................... 65
Bảng 4.2: Hiệu quả xử lý ion kim loại trên nƣớc thải chứa Cu2+ .................................... 65
Bảng 4.3: Hiệu quả xử lý ion kim loại trên nƣớc thải chứa Cu2 + .................................... 66
Bảng 4.4: Hiệu quả xử lý ion kim loại trên nƣớc thải XMNM ....................................... 67
Bảng 4.5: Hiệu quả xử lý ion kim loại (Cu2+) sau các lần thu hồi và tái sử dụng......... 68
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Hệ thống xử lý nƣớc thải dệt nhuộm sử dụng hiện nay .....................................9
Hình 2.2: Hệ thống xử lý nƣớc thải xi mạ hiện nay.......................................................... 14
Hình 2.3: Quy trình ly trích Biogum hạt Muồng Hoàng Yến.......................................... 22
Hình 2.4: Quy trình tổng hợp hạt nano từ tính .................................................................. 24
Hình 2.5: Quy trình làm giàu -OH trên hạt nano từ tính .................................................. 25
Hình 2.6: Quy trình tổng hợp Composite ........................................................................... 26
Hình 3.1: Hình ảnh ví dụ về cây Muồng Hoàng Yến ....................................................... 28
Hình 3.2: Mốt số hình ảnh hạt Muồng Hoàng Yến........................................................... 28
Hình 3.3: Cấu tạo mô hình Jartest ....................................................................................... 30
Hình 3.4: Thiết bị Pilot keo tụ tạo bông ............................................................................. 31
Hình 3.5: Thí nghiệm với nƣớc thải dệt nhuộm trên thiết bị Jartest và Pilot ................ 35
Hình 3.6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định pH tối ƣu của Biogum, Composite và PAC
................................................................................................................................................. 36
Hình 3.7: Bố trí thí nghiệm xác định lƣợng tối ƣu của Biogum, Composite và PAC .. 37
Hình 3.8: Sơ đồ thí nghiệm xác định mối tƣơng quan giữa lƣợng chất keo tụ với nồng
độ đầu vào .............................................................................................................................. 38
Hình 3.9: Bố trí thí nghiệm đánh giá hiệu quả thu hồi của Composite .......................... 40
Hình 3.10: Thí nghiệm vận hành nƣớc thải xi mạ trên thiết bị Jartest và Pilot ............. 40
Hình 3.11: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định pH tối ƣu của Biogum, Composite và PAC
................................................................................................................................................. 41
Hình 3.12: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định lƣợng tối ƣu của Biogum, Composite và
PAC ......................................................................................................................................... 42
Hình 3.13: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định mối tƣơng quan giữa lƣợng chất keo tụ với
nồng độ đầu vào..................................................................................................................... 43
Hình 4.1: Kết quả FT-IR của Biogum ................................................................................ 45
Hình 4.2: Phổ 13 C-NMR của Biogum hạt Cassia nodosa (Kapoor, 2000) ..................... 46
Hình 4.3: Phổ 13 C-NMR của Biogum hạt Muồng Hoàng Yến ........................................ 46
Hình 4.4: Ảnh SEM của Biogum ly trích từ hạt Muồng Hoàng Yến ............................. 47
Hình 4.5: Hiệu suất giảm khối lƣợng của Biogum theo thời gian .................................. 47
Hình 4.6: Dƣ lƣợng Al3+ còn lại trong nƣớc thải dệt nhuộm và xi mạ khi sử dụng vật
liệu keo tụ hóa học PAC ....................................................................................................... 48
Hình 4.7: Giản đồ phổ FT-IR của (a) hạt nano; (b) Biogum sinh học trích ly từ hạt
MHY; (c) vật liệu Composite CoFe 2O4 - Biogum ............................................................ 49
iv
Hình 4.8: Đƣờng cong từ trễ của hạt CoFe 2 O4 và vật liệu Composite (BiogumCoFe 2O4 )................................................................................................................................. 50
Hình 4.9: Giản đồ phân tích nhiệt của vật liệu Composite .............................................. 51
Hình 4.10: Kết quả chụp ảnh SEM của Composite .......................................................... 51
Hình 4.11: Hình Composite bị hút bởi từ tính nam châm ................................................ 52
Hình 4.12. Hình (a) PAC và (b) Biogum không bị hút bởi từ nam châm ...................... 52
Hình 4.13: Xác định pH tối ƣu của PAC trên nƣớc thải RR............................................ 53
Hình 4.14: Xác định pH tối ƣu của PAC trên nƣớc thải NMDN .................................... 53
Hình 4.15: Xác định pH tối ƣu của Biogum trên nƣớc thải RR ...................................... 54
Hình 4.16: Xác định pH tối ƣu của Biogum trên nƣớc thải NMDN............................... 54
Hình 4.17: Xác định pH tối ƣu của Composite trên nƣớc thải RR ................................. 57
Hình 4.18: Xác định pH tối ƣu của Composite trên nƣớc thải NMDN .......................... 57
Hình 4.19: Xác định liều lƣợng tối ƣu của PAC trên nƣớc thải RR ............................... 58
Hình 4.20: Xác định liều lƣợng tối ƣu của PAC trên nƣớc thải NMDN........................ 58
Hình 4.21: Xác định liều lƣợng tối ƣu của Biogum trên nƣớc thải RR.......................... 59
Hình 4.22: Xác định liều lƣợng tối ƣu của Biogum trên nƣớc thải NMDN .................. 60
Hình 4.23: Khảo sát sơ bộ của Composite với nƣớc thải RR .......................................... 61
Hình 4.24: Khảo sát sơ bộ của Composite với nƣớc thải NMDN................................... 61
Hình 4.25: Xác định liều lƣợng tối ƣu của Composite trên nƣớc thải RR ..................... 62
Hình 4.26: Xác định liều lƣợng tối ƣu của Composite trên NMDN............................... 62
Hình 4.27: Nghiên cứu hiệu quả xử lý màu giữa các vật liệu trên nƣớc thải RR ......... 63
Hình 4.28: Nghiên cứu hiệu quả xử lý COD giữa các vật liệu trên nƣớc thải NMDN 63
Hình 4.29: Hiệu suất loại màu của Composite sau các lần thu hồi trên nƣớc thải RR. 64
Hình 4.30: Hiệu suất loại màu và COD của Composite sau các lần thu hồi trên nƣớc
thải NMDN............................................................................................................................. 64
Hình 4.31: Đồ thị so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT của Đồng ............................... 70
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Biogum
Tên tiếng Anh
Biogum cải
tiến
BTNMT
COD
Emu
FT-IR
MF
MHY
NMDN
Oe
PAC
QCVN
RB
RR
SDS
SEM
TGA
UV
VSM
XRD
Chemical Oxygen Demand
Electromagnetic unit
Fourier Transform Infrared
Micro Filtration
Oersted
Poly Aluminium chloride
Reactive Blue
Reactive Red
Sodium Dodecyl Sulfate
Scanning Electron microscope
Thermogravimetry Analysis
Ultraviolet
Vibrating Sample Magnetometer
X-ray Diffraction
vi
Tên tiếng Việt
Gum sinh học Muồng Hoàng Yến ly
trích từ hạt MHY
Vật liệu kết hợp giữa Gum sinh học
ly trích từ hạt MHY và nano oxit sắt
từ
Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
Nhu cầu oxy hóa học
Đơn vị điện từ
Quang phổ chuyển đổi hồng ngoại
Vi lọc
Muồng Hoàng Yến
Nƣớc thải nhà máy dệt nhuộm
Đơn vị cƣờng độ từ trƣờng
Phèn nhôm
Quy chuẩn Việt Nam
Kính hiển vi quét điện tử
Phân tích nhiệt trọng lƣợng
Tia cực tím
Từ kế mẫu rung
Nhiễu xạ tia X
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Đơn vị: Khoa Khoa Học Tự Nhiên
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Nghiên cứu điều chế vật liệu Composite có nguồn gốc sinh học ứng
dụng xử lý màu nƣớc thải dệt nhuộm và kim loại nặng nƣớc thải xi mạ đồng.
- Mã số:
- Chủ nhiệm: Th.S Đào Minh Trung
- Đơn vị chủ trì: Khoa Khoa Học Tự Nhiên
- Thời gian thực hiện: Tháng 12/2017 đến tháng 12/2018
2. Mục tiêu: Khảo sát khả năng ứng dụng vật liệu có nguồn gốc tự nhiên, thân thiện
với môi trƣờng và vật liệu nano sinh học có khả năng thu hồi và tái sử dụng trong cải
thiện chất lƣợng nƣớc thải một số ngành công nghiệp và đề xuất một quy trình công
nghệ cải thiện chất lƣợng nƣớc thải công nghiệp, tập trung vào hai dạng ô nhiễm kim
loại nặng và màu.
3. Tính mới và sáng tạo: Thay thế các chất hóa học khác bằng sử dụng vật liệu
Composite có nguồn gốc sinh học, thân thiện môi trƣờng.
4. Kết quả nghiên cứu: nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa
học của sinh viên và giáo viên.
5. Sản phẩm: Báo cáo tổng hợp
6. Hiệu quả, phƣơng thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng:
Báo cáo, tài liệu.
Ngày
tháng
năm
Đơn vị chủ trì
Chủ nhiệm đề tài
PGS.TS NGUYỄN THANH BÌNH
Th.S ĐÀO MINH TRUNG
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây với sự phát triển của thế giới về mọi mặt, trong đó các
ngành công nghiệp đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ, tạo ra nhiều sản phẩm đa
dạng có chất lƣợng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trƣờng và con ngƣời.
Bên cạnh những thành tựu to lớn đó, con ngƣời đang dần hủy hoại môi trƣờng sống
của mình do nguồn chất thải phát sinh từ các công đoạn sản xuất không đƣợc xử lý
hoặc xử lý không triệt để.
Sử dụng hóa chất có nguồn gốc hóa học trong quá trình vận hành để cải thiện
chất lƣợng nƣớc thải công nghiệp, xi mạ, dệt nhuộm, thủy sản… đƣợc ứng dụng khá
rộng rãi. Tuy nhiên trong quá trình xử lý dƣ lƣợng của chúng gây ô nhiễm trực tiếp
hoặc gián tiếp qua chất ô nhiễm thứ cấp đến môi trƣờng tiếp nhận (Vijayaraghavan,
2011). Ngoài ra ô nhiễm thứ cấp còn làm thay đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học
của hệ sinh thái của nƣớc theo chiều hƣớng xấu đi và đây là thực trạng cấp thiết cần có
giải pháp thay đổi vật liệu trong quá trình vận hành để cải thiện chất lƣợng môi trƣờng
tiếp nhận (Nguyễn Thị Phƣơng Loan, 2011).
Hiện nay, đã có một số nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về việc ứng dụng các loại
chất có nguồn gốc tự nhiên trong đó có các gum sinh học trong xử lý nƣớc thải để loại
bỏ màu và cải thiện chỉ số COD trong nƣớc thải một số ngành công nghiệp dệt nhuộm,
xi mạ (Sapanda M., 2012; Hanif, 2008). Theo Đoàn Thị Thúy Ái (2013), Nguyễn Văn
Cƣờng và Huỳnh Thị Kim Ngọc (2014); Carlos L. et al. (2013) có thể ứng dụng vật
liệu nano trong xử lý nƣớc thải ngành công nghiệp dệt nhuộm và xi mạ. Kết quả
nghiên cứu cho thấy gum sinh học và hạt nano từ tính có tiềm năng ứng dụng trong xử
lý nƣớc. Mặt khác, bản chất keo tụ của các gum sinh học là hình thành các liên kết và
tƣơng tác hóa học với các chất ô nhiễm, do đó quá trình thu hồi gum sinh học khá tốn
kém, cần sử dụng tác nhân để cắt đứt các liên kết hóa học và tái tạo lại gum dƣới dạng
tủa. Vì vậy việc thu hồi gum sinh học không khả thi và tốn kém. Qua đó việc thu hồi
các hạt nano từ tính rất đơn giản, dƣới tác dụng của lực các chất ô nhiễm trong lỗ trống
của hạt nano sẽ bị đẩy ra ngoài và hạt nano đƣợc thu lại bằng nam châm một cách dễ
dàng. Tuy nhiên hiệu quả xử lý nƣớc thải của các hạt nano bị hạn chế do thiếu các
nhóm chức hoạt động trên bề mặt hạt nano, do đó việc gắn gum sinh học lên bề mặt
hạt nano nhằm tạo ra vật liệu nano sinh học mới vừa tăng khả năng xử lý các chất ô
nhiễm trong nƣớc vừa giữ đƣợc đặc tính thu hồi và tái sử dụng của hạt nano từ tính.
Cây Muồng Hoàng Yến đƣợc trồng làm cây đô thị, trái và hạt thƣờng thải bỏ, do
đó việc tận dụng hạt để làm vật liệu xử lý nƣớc rất thuận lợi, vừa có chi phí thấp, đồng
thời góp phần giải quyết vấn đề xử lý chất thải rắn đô thị. PAC là hóa chất sử dụng
1
thông dụng nhất trong các hệ thống xử lý nƣớc thải công nghệp, do tính chất ít làm
thay đổi pH, khả năng keo tụ với nhiều đối tƣợng ô nhiễm, đặt biệt là tính phổ biến vì
dễ tìm, dễ mua và có giá thành thấp.
Các nghiên cứu trƣớc đây đã xác định thành phần có hoạt tính keo tụ trong gum
hạt thuộc chi Cassia là các galactomannan, một loại polysaccharide trung tính tan tốt
trong nƣớc và là tác nhân hiệu quả trong việc loại bỏ các chất lơ lửng, chất màu ra
khỏi nƣớc bị ô nhiễm. Theo kết quả nghiên cứu của Trần Văn Nhân (2002) cho thấy
nƣớc thải xi mạ chứa các muối vô cơ và hàm lƣợng kim loại nặng cao, tùy theo lớp mạ
mà nguồn gây ô nhiễm có thể là đồng, kẽm hay các kim loại nặng khác. Theo nghiên
cứu của Mukesh Parmar & Lokendra Singh Thakur (2013), công nghiệp mạ điện và
gia công kim loại thải ra lƣợng lớn kim loại nặng, trong đó có ion kim loại đồng (Cu2+)
và là vấn nạn lớn ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời và đời sống thủy sinh. Kết quả
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng kim loại đồng không thể phân hủy và có thể gây ung thƣ
cũng nhƣ bệnh Wilson. Bên cạnh tác hại của đồng, niken gây dị ứng da, dễ gây tổn
thƣơng cho hệ hô hấp, hệ thần kinh cũng nhƣ màng nhầy tế bào. Kẽm gây rối loại tiêu
hóa và dẫn đến tiêu chảy khi vào cơ thể qua đƣờng thức ăn.
Những nghiên cứu trên cho thấy vật liệu sinh học có tiềm năng thay thế vật liệu
có nguồn gốc hóa học là một bƣớc tiến và cần nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt cần
nghiên cứu vật liệu nano sinh học có thể thu hồi trong cải thiện chất lƣợng nƣớc thải
cũng nhƣ môi trƣờng tiếp nhận. Trên cơ sở và ý tƣởng đó luận án “Nghiên cứu điều
chế vật liệu composite có nguồn gốc sinh học ứng dụng xử lý màu nƣớc thải dệt
nhuộm và kim loại nặng nƣớc thải xi mạ đồng” đƣợc thực hiện trên nƣớc thải
ngành công nghiệp dệt nhuộm và xi mạ góp phần cải thiện chất lƣợng môi trƣờng
nƣớc, bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định khả năng ứng dụng vật liệu có nguồn gốc tự nhiên, thân thiện với môi
trƣờng (vật liệu nano sinh học đƣợc chế tạo từ gum trích ly từ hạt Muồng Hoàng Yến
và Nano từ tính) và có khả năng thu hồi, tái sử dụng trong quá trình cải thiện chất
lƣợng nƣớc thải công nghiệp dệt nhuộm và xi mạ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Cải tiến vật liệu từ nền vật liệu sinh học Biogum (đƣợc điều chế từ hạt cây
MHY) và hạt Nano từ tính để đƣợc vật liệu Composite.
- Nghiên cứu ứng dụng vật liệu Composite trong việc cải thiện độ màu của nƣớc
thải dệt nhuộm.
- Nghiên cứu ứng dụng vật liệu Composite trong việc cải thiện thành phần ô
2
nhiễm kim loại nặng của nƣớc thải xi mạ.
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Nghiên cứu cải tiến Biogum phục vụ cho mục tiêu nâng cao hiệu
quả khử màu trong nƣớc thải dệt nhuộm và kim loại nặng trong nƣớc thải xi mạ;
+ Trích ly vật liệu keo tụ sinh học từ hạt MHY.
+ Chế tạo vật liệu nano từ tính kết hợp với chất keo tụ sinh học MHY.
- Nội dung 2: Nghiên cứu ứng dụng Composite nâng cao hiệu quả khử màu trong
nƣớc thải dệt nhuộm;
+ Nghiên cứu tối ƣu hóa các điều kiện keo tụ (pH, lƣợng vật liệu sử dụng) trong
quy mô phòng thí nghiệm.
+ Nghiên cứu khả năng tái sử dụng vật liệu chế tạo từ nano từ tính kết hợp với
vật liệu sinh học MHY.
- Nội dung 3: Nghiên cứu ứng dụng Composite nâng cao hiệu quả khử kim loại
nặng trong nƣớc thải xi mạ đồng;
+ Nghiên cứu tối ƣu hóa các điều kiện keo tụ (pH, lƣợng vật liệu sử dụng) trong
quy mô phòng thí nghiệm.
+ Nghiên cứu khả năng tái sử dụng vật liệu chế tạo từ nano từ tính kết hợp với
vật liệu sinh học MHY.
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu nâng cao hiệu quả khử màu trong nƣớc thải
dệt nhuộm và khử kim loại nặng Cu2+ trong nƣớc thải xi mạ;
Phạm vi nghiên cứu:
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Tập trung cho quá trình xử lý hóa lý trên quy mô Phòng thí nghiệm và Pilot trên
đối tƣợng nƣớc thải dệt nhuộm và xi mạ:
+ Thí nghiệm đƣợc tiến hành ở quy mô phòng thí nghiệm.
+ Nƣớc thải dệt nhuộm giả định gồm hai loại màu có tên thƣơng mại Reactive
red 3 BS (RR).
+ Nƣớc thải xi mạ giả định Cu2+. Nƣớc thải xi mạ thực tế đƣợc lấy từ nhà máy
trong Khu công nghiệp Nam Tân Uyên tại Bình Dƣơng.
- Các nghiên cứu đƣợc thực hiện và phân tích tại Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
3
- Kết quả nghiên cứu là nguồn số liệu khoa học trong nghiên cứu ứng dụng vật
liệu mới trong xử lý nƣớc và nƣớc thải công nghiệp.
- Công trình nghiên cứu là các số liệu khoa học cơ bản sử dụng cho giảng dạy và
nghiên cứu các đề tài tƣơng tự.
- Kết quả có thể dùng tham khảo cho các nhà máy có thành phần và tính chất ô
nhiễm tƣơng tự.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp những thông tin khoa học hiệu quả cải thiện chất
lƣợng nƣớc thải của một số ngành công nghiệp ô nhiễm kim loại nặng và ô nhiễm
màu. Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khuyến khích sử dụng vật liệu sinh học
trong cải thiện chất lƣợng môi trƣờng nƣớc thải vừa thân thiện môi trƣờng vừa có khả
năng tái sử dụng từ đó tạo ra một môi trƣờng sinh thái bền vững.
4
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về nƣớc thải dệt nhuộm và các phƣơng pháp xử lý
Đối với nƣớc thải công nghiệp dệt nhuộm, kết quả nghiên cứu của Rachakornkij et al.
(2004) cho rằng thành phần tính chất nƣớc thải quyết định phƣơng pháp để xử lý nƣớc.
Hai công nghệ chính đƣợc sử dụng để loại màu là oxy hóa và hấp phụ.
2.1.1. Thành phần ô nhiễm
Hai nguồn ô nhiễm màu chính là công nghiệp dệt may và công nghiệp nhuộm vải.
Nƣớc thải của các ngành công nghiệp này có độ màu cao và rất khó xử lý do thuốc
nhuộm đƣợc sử dụng là các phân tử tổng hợp phức tạp chống lại sự phân hủy của vi
khuẩn ƣa khí và bền với ánh sáng cũng nhƣ nhiệt độ. Màu nhuộm là những hợp chất
hữu cơ đƣợc sử dụng để nhuộm vải, giấy, nhựa, sơn và chất màu tổng hợp, hầu hết màu
nhuộm không phân hủy sinh học và gây độc cao. Trong quá trình nhuộm, nồng độ
thuốc nhuộm dao động từ 10 - 200 mg/L và có đến 10 - 15% màu nhuộm không bám
hết vào vật liệu cần nhuộm và luôn hiện diện trong nƣớc thải (Kumar, 2012; Bell et al.,
2000).
Kết quả nghiên cứu của Demirer et al. (2003) nƣớc thải dệt nhuộm là tổng hợp nƣớc
thải phát sinh từ tất cả các công đoạn hồ sợi, nấu tẩy, tẩy trắng, làm bóng sợi, nhuộm in
và hoàn tất. Thành phần nƣớc thải dệt nhuộm không ổn định, thay đổi theo từng nhà
máy khi nhuộm và các loại vải khác nhau, môi trƣờng nhuộm là axit hay kiềm hoặc
trung tính. Kết quả nghiên cứu của Yuan Yu-Li et al. (2006), Thitame et al. (2016) cho
rằng đặc tính của nƣớc thải dệt nhuộm hầu hết là các hợp chất từ dẫn xuất phenol, dẫn
xuất anilin, axit hữu cơ và các dẫn xuất benzen, với nồng độ ô nhiễm tùy thuộc vào
công nghệ nhuộm.
Mặt khác trong quá trình sản xuất có rất nhiều hóa chất độc hại đƣợc sử dụng để sản
xuất tạo màu, nhƣ phẩm nhuộm, chất hoạt động bề mặt, chất điện ly, chất ngậm, chất
tạo môi trƣờng, tinh bột, men, chất oxy hóa… (Kumar, 2017; Unlu et al., 2009; Ahmad
et al., 2002). Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất, hiệu quả hấp phụ thuốc nhuộm chỉ
đạt từ 60 - 70%, các phẩm nhuộm thừa còn lại ở dạng nguyên thủy hay ở dạng phân
hủy và các chất này thƣờng có chứa các ion kim loại nặng.
Nếu nƣớc thải chƣa đƣợc xử lý hoặc xử lý chƣa đạt tiêu chuẩn xả thải ra nguồn tiếp
nhận, hóa chất có trong nƣớc thải sẽ gây chết hệ vi sinh vật có lợi trong nguồn tiếp
nhận, làm chết cá và các loại động vật sống dƣới nƣớc, các chất độc này còn có thể
thấm vào đất, tồn tại lâu dài và ảnh hƣởng tới nguồn nƣớc ngầm, ảnh hƣởng đến đời
sống của con ngƣời. Nƣớc thải dệt nhuộm thƣờng có độ màu rất lớn, thay đổi thƣờng
xuyên tùy loại thuốc nhuộm và có nhiệt độ cao nên cần phải đƣợc xử lý triệt để trƣớc
khi thải ra nguồn tiếp nhận (Hussein, 2013).
5
Bảng 2.1: Một số thành phần ô nhiễm trong nƣớc thải dệt nhuộm
Thông số
Đơn vị
Nhiệt độ
o
pH
-
COD
mg/L
1500 - 5000
Màu
mg/L
4000 - 5000
TSS
mg/L
1300 - 1400
SO4 2-
mg/L
500 - 1000
Giá trị tiêu biểu
C
60 - 80
4 - 13
Với tính chất phức tạp nên việc chọn phƣơng pháp xử lý cần phải dựa vào nhiều yếu tố
nhƣ lƣu lƣợng nƣớc thải, đặc tính nƣớc thải, quy chuẩn xả thải... Thông thƣờng công
nghệ xử lý luôn kết hợp nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣ cơ học, sinh học, hóa lý hay
hóa học. Nhiều công trình nghiên cứu trƣớc đây cho thấy keo tụ bằng phèn nhôm có thể
khử màu hiệu quả 50 - 90%, đặc biệt hiệu quả cao với loại thuốc nhuộm sunfua (Trịnh
Xuân Lai, 2011).
Với đặc trƣng ô nhiễm nƣớc thải dệt nhuộm thông thƣờng chủ yếu ô nhiễm màu, COD
và một số kim loại nặng do đó phƣơng pháp phổ biến sử dụng để loại bỏ ô nhiễm
thƣờng dùng trong công nghệ cải thiện chất lƣợng nƣớc là hóa lý, hóa học và sinh học.
2.1.2. Một số phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
Có nhiều kỹ thuật hóa lý, hóa học và sinh học đƣợc áp dụng để giảm độ màu
trong nƣớc thải, hiện nay phƣơng pháp chủ yếu để xử lý nƣớc thải dệt nhuộm là
phƣơng pháp vật lý và phƣơng pháp hóa học (Ahmad et al., 2002). Các kỹ thuật hóa lý
và hóa học thƣờng dùng bao gồm: màng lọc (Verma et al., 2012), hấp phụ, trao đổi
ion, oxy hóa nâng cao (Al-Kdasi et al., 2004; Rachakornkij et al., 2004). Trong khi các
kỹ thuật sinh học đƣợc sử dụng nhƣ dùng nấm, vi khuẩn để phân hủy trong điều kiện
hiếu khí, yếm khí hoặc kết hợp hai quá trình xử lý yếm khí và hiếu khí (Trịnh Lê
Hùng, 2009).
a)
Phương pháp hóa lý
Trong cải thiện chất lƣợng nƣớc thải tùy vào thành phần tính chất nƣớc thải mà
có phƣơng pháp cải thiện khác nhau, phƣơng pháp hóa lý thƣờng đƣợc dùng phổ biến
để xử lý một số loại ô nhiễm vô cơ và hữu cơ cao, thƣờng dùng là phƣơng pháp lọc
màng và hấp phụ (Archna et al., 2012).
- Phƣơng pháp lọc màng gồm các kỹ thuật thẩm thấu ngƣợc, màng lọc nano,
màng siêu lọc, màng vi lọc. Lọc màng có thể tách hai hay nhiều thành phần (phân tử
hữu cơ, ion vô cơ có hàm lƣợng cao) dựa vào kích thƣớc phân tử. Theo kết quả nghiên
6
cứu của Wu et al. (1998) khí kết hợp lọc màng với quá trình ozon hóa trong xử lý
nƣớc thải dệt nhuộm chứa màu nhuộm hoạt tính, muối NaCl và kim loại Cu2+, kết quả
cho thấy loại bỏ đƣợc 99% màu và ion Cu2+.
- Về giải pháp hấp phụ, tác nhân keo tụ sẽ hình thành bông cặn với màu nhuộm
nhờ lực hút Van der Waals, liên kết hydro, tƣơng tác lƣỡng cực - lƣỡng cực hoặc sự
phân cực giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ. Hấp phụ là hiện tƣợng chỉ xảy ra trên
bề mặt của các chất mà không có bất kỳ phản ứng hóa học nào nên lực hấp phụ yếu và
xảy ra thuận nghịch (Grande et al., 2015). Theo kết quả nghiên cứu của Jain et al.,
(2010) cho thấy khi tăng lƣợng chất hấp phụ cacbon hoạt tính từ 0,1 - 0,5 g/L hiệu quả
loại màu tăng và giảm dần khi tăng từ 0,5 - 0,6 g/L. Kết quả cũng cho thấy khi tăng
nồng độ màu đầu vào thì hiệu suất loại màu tăng từ 82,60 - 94,41%.
b)
Phương pháp hóa học
Phƣơng pháp hóa học bao gồm keo tụ hoặc tạo bông kết hợp với tuyển nổi và
lọc, kết tủa hóa học, tuyển nổi điện hóa, oxi hóa (oxi hóa fenton, ozon hóa nâng cao,
quang hóa học…). Trong đó ozon hóa là kỹ thuật cho hiệu quả loại bỏ màu nhuộm
hoạt tính tốt nhất. Với hiệu suất loại màu từ 98 - 99% (Archna et al., 2012).
Kết quả nghiên cứu của Mehmet Kobya et al. (2014) cho thấy phƣơng pháp điện
phân dung dịch với điện cực bằng sắt cho cải thiện COD tốt hơn điện cực bằng nhôm.
Kết quả nghiên cứu của Agustina & Ang (2012) cho thấy khi sử dụng phƣơng pháp
oxy hóa nâng cao fenton hiệu quả cải thiện chất lƣợng màu đạt 99,8% ở pH = 3 trong
thời gian phản ứng 60 phút. Ngoài ra còn nhiều tác giả nghiên cứu cải thiện độ màu
bằng phƣơng pháp oxy hóa nhƣ Arizbeth Pérez et al. (2013); Hinda Lachheb et al.
(2002) sử dụng quang xúc tác TiO2/UV để xử lý màu nƣớc thải nhà máy dệt nhuộm
cho hiệu quả cải thiện tốt.
Theo kết quả nghiên cứu của Bell et al. (2000) xử lý và loại màu nƣớc thải dệt
nhuộm sử dụng công nghệ phản ứng kỵ khí dạng vách ngăn, kết quả cho thấy hiệu suất
loại bỏ COD đạt 60% và hiệu suất loại màu đạt 95%.
Trong kỹ thuật keo tụ - tạo bông, các chất keo tụ thƣờng đƣợc sử dụng là phèn
nhôm, phèn sắt, PAC và anion (Polymer anion) để tạo bông với các chất ô nhiễm và
tách ra khỏi nƣớc thải. Phèn và PAC đều loại màu tốt, tuy nhiên chất keo tụ này sản
sinh ra một khối lƣợng lớn bùn thải, rất khó xử lý (bùn thải nguy hại) và làm tăng chi
phí xử lý chung cho nhà máy. Việc thêm hóa chất hóa học vào nƣớc để keo tụ dễ gây
độc cho động vật thủy sinh nguồn tiếp nhận và gây ung thƣ cho con ngƣời về lâu dài
sử dụng nguồn thủy sinh này (Perng et al., 2015; Vijayaraghavan et al., 2011). Kết quả
nghiên cứu của Yuan Yu-li et al. (2006) cho thấy vật liệu kết hợp PSAFC (clorua
polysilicat nhôm sắt) và PFC kết hợp (clorua polyferric) cho hiệu quả cải thiện COD
7
của nƣớc thải dệt nhuộm. Kết quả nghiên cứu của Gordana Bogoeva-Gaceva et al.
(2008) cho thấy hiệu quả của PAC cải thiện chất lƣợng nƣớc thải dệt nhuộm tốt hơn
phèn nhôm tƣơng ứng là 100% cho PAC và 80% cho phèn nhôm. Ngoài ra kết quả
nghiên cứu của Gohary và Tawfik (2009) cho thấy hiệu quả cải thiện độ màu đạt 100%
khi sử dụng chất keo tụ phèn nhôm Al2(SO4)3 kết hợp với vôi (CaO) cũng nhƣ MgCl 2
kết hợp với vôi khi tiến hành thí nghiệm keo tụ nhiều bậc (SBR), nhƣng hiệu suất cải
thiện COD chỉ đạt tƣơng ứng 50% và 40%.
c)
Phương pháp sinh học
Phƣơng pháp cải thiện chất lƣợng nƣớc sử dụng phƣơng pháp hóa lý hay hóa học
một mặt cho hiệu quả cải thiện chất lƣợng môi trƣờng mặt khác dƣ lƣợng của chúng
khó kiểm soát khi vào nguồn tiếp nhận. Những vật liệu có tính sinh học dùng để cải
thiện chất lƣợng nƣớc đã đƣợc một số tác giả nghiên cứu nhƣ kết quả nghiên cứu của
Perng et al. (2014); Hanif (2008) sử dụng vật liệu ly trích từ hạt từ một số cây thực vật
làm chất keo tụ nƣớc.
Một số nghiên cứu đã chứng minh phƣơng pháp sinh học thân thiện với môi
trƣờng vì phƣơng pháp này tạo ra lƣợng bùn ít hơn so với phƣơng pháp vật lý và hóa
học, đồng thời có hiệu quả kinh tế vì chi phí vận hành thấp (Grande et al., 2015).
Trong phƣơng pháp sinh học, kỹ thuật thƣờng đƣợc sử dụng để loại màu gồm hấp phụ
sinh học, phân hủy bằng enzym hoặc kết hợp hấp phụ và phân hủy màu bằng enzym,
phân hủy các thành phần trong nƣớc thải bằng vi khuẩn (vi khuẩn hiếu khí, vi khuẩn kị
khí) thành CO2 và nƣớc. Hấp phụ sinh học là công nghệ đƣợc sử dụng để loại màu
nhuộm ra khỏi nƣớc thải nhờ sinh khối từ thực vật, kỹ thuật này thƣờng chọn lọc hơn
so với nhựa trao đổi ion và cacbon hoạt tính. Các sinh khối nhƣ tảo, nấm men, nấm sợi
và vi khuẩn thƣờng đƣợc sử dụng để loại bỏ màu. Sinh khối có thể hấp thụ màu nhờ
cấu trúc trên thành tế bào: các nhóm chức nhƣ amino, carboxyl, phosphat và các nhóm
tích điện khác) tạo ra lực hút với các nhóm chức trong thuốc nhuộm nhƣ (–N=N–) và
(–SO3). Sinh khối vi sinh sống đƣợc sử dụng để loại bỏ thuốc nhuộm axit, thuốc
nhuộm hoạt tính và thuốc nhuộm trực tiếp. Hơn nữa, chúng có khả năng loại bỏ các
ion kim loại nhƣ Cu2+ và Cr2+ có mặt trong thuốc nhuộm). Sinh khối chết cũng đƣợc
sử dụng nhƣ chất hấp thụ sinh học: chúng không cần chất dinh dƣỡng, có thể lƣu giữ
và sử dụng trong thời gian dài và có thể đƣợc tái tạo bằng dung môi hữu cơ (Grande et
al., 2015). Theo kết quả nghiên cứu của Fernandes et al. (2007) cho thấy hiệu suất loại
màu methyl blue của than bùn đạt cao nhất ở 99,6% và hiệu suất giảm từ khoảng 99%
đến 40% khi tăng dần nồng độ màu đầu vào từ 200 mg/L đến 1500 mg/L.
8
2.1.3. Một số nghiên cứu xử lý nước thải dệt nhuộm
Song Chắn Rác
Bể Điều Hòa
Bể Keo Tụ - Tạo Bông
Bể Nén Bùn
Sục Khí
Bể Lắng
Bể Sinh Học
: Nƣớc
: Khí
: Bùn
: Hóa Chất
Bể Khử Trùng
Hóa Chất
Nguồn Tiếp Nhận
Hình 2.1: Hệ thống xử lý nƣớc thải dệt nhuộm sử dụng hiện nay
Hiện nay có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã tiến hành ly trích vật liệu
keo tụ có nguồn gốc sinh học từ hạt cây Chùm ngây, Ô môi, Thảo quyết minh (TNkurunziz et al., 2009; Pal et al., 2014; Lea et al., 2014; Malavika, 2010; Eman et al.,
2010; Shak et al., 2014; Subramonian et al., 2014…). Phƣơng pháp ly trích đƣợc sử
dụng chủ yếu là ly trích hạt bằng phƣơng pháp hòa tan và kết tủa trong dung môi hữu
cơ. Quy trình ly trích gum MHY đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp hòa tan trong nƣớc
cất và kết tủa lại gum trong axeton, sản phẩm sau ly trích đƣợc ứng dụng trong xử lý
nƣớc.
Yuan Shing Perng et al. (2014) đã nghiên cứu khả năng khử màu của Biogum đối
với nƣớc thải dệt nhuộm áp dụng cho hai phẩm nhuộm hoạt tính RB5 và RB19. Kết
quả chỉ ra rằng điều kiện pH và lƣợng chất keo tụ có vai trò quan trọng trong quá trình
lắng và việc sử dụng Biogum kết hợp với PAC có thể là một phƣơng pháp hiệu quả
trong việc xử lý nƣớc thải màu nhuộm.
9
Hanif et al. (2008) cũng đã nghiên cứu chi tiết về khả năng của Biogum trong xử
lý nƣớc thải ngành công nghiệp dệt sợi. Kết quả chỉ ra rằng hiệu quả xử lý nƣớc thải
bằng Biogum MHY phụ thuộc vào lƣợng chất keo tụ cũng nhƣ pH của nƣớc thải.
Lƣợng tối ƣu để xử lý nƣớc tốt nhất là 1500 mg/L.
Kết quả nghiên cứu Rachakornkij et al. (2004) cho thấy chất keo tụ từ tro của bã
mía có khả năng loại bỏ đƣợc 5 - 98% màu nhuộm hoạt tính, kết quả đạt đƣợc cao nhất
khi tiến hành với nồng độ đầu vào của nƣớc thải là 50 mg/L và ở pH ban đầu của mẫu
nƣớc thải.
Trong khi đó kết quả nghiên cứu của Maruthi et al. (2013) cho thấy sự hấp thụ
sinh học ion kim loại Fe 2+ bằng bột hạt Nirmali cho hiệu quả loại bỏ đƣợc 30% ion
Fe2+. Theo kết quả nghiên cứu của Harpreet et al. (2015) các chất thải nông nghiệp
gồm rơm, mùn cƣa, lõi bắp đƣợc sử dụng nhƣ chất hấp phụ màu nhuộm, hiệu suất loại
bỏ màu nhuộm đạt đƣợc từ 70 - 75%.
Khả năng khử màu từ nƣớc dệt nhuộm nhân tạo của Biogum đã đƣợc nghiên cứu
bởi nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc. Kết quả đã chỉ ra hƣớng ứng dụng chất
keo tụ và trợ keo tụ có nguồn gốc sinh học thân thiện môi trƣờng trong cải thiện chất
lƣợng môi trƣờng nƣớc và nƣớc thải.
2.2. Tổng quan về nƣớc thải xi mạ và các phƣơng pháp xử lý
Hiện nay, môi trƣờng nƣớc có ba loại ô nhiễm chủ yếu là ô nhiễm kim loại nặng,
ô nhiễm màu và ô nhiễm hữu cơ (Amaral et al., 2014; Tran N. H. et al., 2015). Nƣớc
thải chƣa xử lý thải ra từ những nhà máy này chứa các chất ô nhiễm độc hại sẽ gây ô
nhiễm đến nguồn tiếp nhận nhƣ đất, nƣớc và gián tiếp ảnh hƣởng đến chất lƣợng
không khí xung quanh, làm thay đổi tính chất vật lý - hóa học - sinh học của môi
trƣờng nƣớc cũng nhƣ đất theo chiều hƣớng ngày càng xấu. Yêu cầu đặt ra cho các
nhà khoa học và quản lý là tìm giải pháp để cải thiện chất lƣợng môi trƣờng tiếp nhận
trong thời gian tới (Patel et al., 2015).
Có nhiều phƣơng pháp hóa học, sinh học, hóa lý đƣợc sử dụng để cải thiện chất
lƣợng nƣớc thải công nghiệp bao gồm keo tụ, hấp phụ, lọc cát, kết tủa hóa học, ozon
hóa, phân hủy bằng vi khuẩn kị khí, hiếu khí, tách màng, điện hóa, lọc, tuyển nổi, xúc
tác peroxit (Unlu et al., 2009; Buscio et al., 2015; Rachakornkij et al., 2004). Do mỗi
loại nƣớc thải có thành phần và tính chất khác nhau, tùy vào từng đặt tính nƣớc thải
mà có giải pháp xử lý phù hợp.
Tùy loại chất ô nhiễm có trong nƣớc thải mà có phƣơng pháp xử lý hiệu quả.
Thông thƣờng, nƣớc thải xi mạ đƣợc xử lý bằng quy trình hóa học bởi vì các chất ô
nhiễm không chỉ chống lại quy trình xử lý sinh học mà còn gây độc tính đến sinh vật.
Một số phƣơng pháp đặc trƣng xử lý nƣớc thải bao gồm trung hòa bằng axit hoặc
10
bazơ, kết tủa hydroxit hoặc sunfit các ion kim loại nặng, trao đổi ion, bay hơi… (CSU,
1986).
2.2.1. Thành phần ô nhiễm trong nước thải xi mạ
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Văn Nhân (2002) cho thấy nƣớc thải xi mạ
chứa các muối vô cơ và hàm lƣợng kim loại nặng cao, tùy theo lớp mạ mà nguồn gây ô
nhiễm có thể là đồng, kẽm hay các kim loại nặng khác. Theo kết quả nghiên cứu của
Srisuwan et al. (2002) cho thấy thành phần chủ yếu kim loại nặng trong nƣớc thải xi
mạ nhƣ sau:
Bảng 2.2: Các chỉ số ô nhiễm kim loại nặng của nƣớc thải xi mạ
Chỉ tiêu
Đơn vị
Nƣớc thải chƣa xử lý
QCVN 40 -2011/BTNMT
A
B
pH
-
1-8
6-9
5,5 - 9,0
Niken (Ni)
mg/L
96,1
0,2
0,5
Kẽm (Zn)
mg/L
8,7
3
3
Đồng (Cu)
mg/L
1020
2
2
(Srisuwan et al., 2002)
Theo nghiên cứu của Mukesh Parmar & Lokendra Singh Thakur (2013), công
nghiệp mạ điện và gia công kim loại thải ra lƣợng lớn kim loại nặng, trong đó có ion
kim loại đồng (Cu2+), niken (Ni2+) và kẽm (Zn2+) và là vấn nạn lớn ảnh hƣởng đến sức
khỏe con ngƣời và đời sống thủy sinh. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng kim loại
đồng không thể phân hủy và có thể gây ung thƣ cũng nhƣ bệnh Wilson. Bên cạnh tác
hại của đồng, niken gây dị ứng da, dễ gây tổn thƣơng cho hệ hô hấp, hệ thần kinh cũng
nhƣ màng nhầy tế bào. Kẽm gây rối loại tiêu hóa và dẫn đến tiêu chảy khi vào cơ thể
qua đƣờng thức ăn.
Với thành phần ô nhiễm kim loại nặng trong nƣớc thải xi mạ, một số phƣơng
pháp cải thiện chất lƣợng nƣớc đƣợc đề xuất, phƣơng pháp hóa lý, hóa học, phƣơng
pháp màng hay vật liệu tự nhiên (Mukesh Parmar & Lokendra Singh Thakur, 2013).
2.2.2. Các phương pháp xử lý nước thải xi mạ
Hiện nay có nhiều kỹ thuật khác nhau đƣợc sử dụng để loại bỏ kim loại nặng ra
khỏi nƣớc và nƣớc thải bao gồm: trao đổi ion, hấp phụ, kết tủa hóa học, lọc màng, keo
tụ kết bông, tuyển nổi và điện hóa. Điện hóa là phƣơng pháp điện hóa học trong đó sử
dụng dòng điện để loại bỏ kim loại ra khỏi dung dịch, keo tụ điện hóa có hiệu quả
trong loại bỏ chất rắn lơ lửng, kim loại hòa tan, tannin và màu nhuộm. Phƣơng pháp
chủ yếu đƣợc sử dụng để xử lý ion kim loại là kết tủa với NaOH và keo tụ với phèn
11
- Xem thêm -