ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
HOÀNG THỊ SEN
NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ KINH PHÍ
SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2017-2019
LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Thái Nguyên – 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
HOÀNG THỊ SEN
NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ KINH PHÍ
SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2017-2019
LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 8850101
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vi Thùy Linh
Thái Nguyên - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu chuyên ngành quản lý tài nguyên và môi
trường, em đã trau dồi thêm kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực quản lý tài nguyên và
môi trường, đặc biệt là trong quá trình thực hiện Luận văn, em đã trang bị thêm được
nhiều kiến thức về mặt lý luận cũng như thực tiễn liên quan đến nội dung nghiên cứu,
đáp ứng cho nhu cầu công tác của bản thân.
Với tất cả lòng chân thành, em xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường
Đại học Khoa Học- Đại Học Thái Nguyên, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng
Ninh; Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Quảng Ninh; Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh; Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh; Sở Khoa Học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh,
Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam; Uỷ ban Nhân dân thành phố Hạ Long; Gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc sự chỉ bảo, giúp đỡ, hướng dẫn tận
tình của cô giáo TS. Vi Thùy Linh trường Đại học Khoa Học- Đại Học Thái Nguyên
cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong nhà trường đã giúp đỡ em hoàn thành Luận văn./.
Thái Nguyên, tháng 7năm 2020
Tác giả Luận văn
Hoàng Thị Sen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng bản Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của
tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực, chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự tham khảo cho
việc thực hiện Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2020
Tác giả Luận văn
Hoàng Thị Sen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................................3
4. Cơ sở pháp lý và thực tiễn ...........................................................................................3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .........................................................................................4
6. Cấu trúc luận văn .........................................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................5
1.1. Những khái niệm chung ...........................................................................................5
1.1.1. Khái niệm về quản lý môi trường và quản lý nhà nước về môi trường.............5
1.1.2. Công cụ quản lý môi trường ..............................................................................5
1.1.3. Nguồn tài chính cho bảo vệ môi trường ............................................................6
1.1.4. Khái niệm về ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường ....8
1.1.5. Tổng quan về chi ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường .........................8
1.2. Tổng quan về kinh phí sự nghiệp môi trường ..........................................................9
1.2.1. Khái niệm sự nghiệp môi trường .......................................................................9
1.2.2. Khái niệm kinh phí sự nghiệp môi trường .......................................................10
1.3. Phân cấp và vai trò nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường ........................................10
1.3.1. Phân cấp nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường .................................................10
1.3.2. Vai trò của kinh phí sự nghiệp môi trường đối với công tác quản lý môi trường 10
1.3.3. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường ....11
1.3.4. Tính cấp thiết của nghiên cứu kinh phí sự nghiệp môi trường ........................12
1.4. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh .......14
1.4.1. Đặc điểm, khái quát về điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh ..........................14
1.4.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh ..............................16
1.5. Những nghiên cứu đã có về công tác quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.......18
1.6. Nhận xét và đánh giá chung ...................................................................................22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......23
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................23
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
2.2.1. Phạm vi về không gian nghiên cứu:.................................................................23
2.2.2. Phạm vi về thời gian nghiên cứu: ....................................................................23
2.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................23
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................26
3.1. Thực trạng công tác bảo vệ môi trường của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2019 ....26
3.1.1. Tóm tắt hiện trạng môi trường .........................................................................26
3.1.2. Công tác quản lý môi trường ...........................................................................27
3.1.3. Đánh giá chung ................................................................................................ 30
3.2. Công tác quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường của Quảng Ninh giai
đoạn 2017-2019 .............................................................................................................31
3.2.1. Nguồn tài chính cho công tác bảo vệ môi trường của Tỉnh .............................31
3.2.2. Về mức chi kinh phí sự nghiệp môi trường .....................................................33
3.2.3. Nguồn thu bổ sung cho nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường .......................34
3.2.4. Về phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường .....................................................40
3.2.5. Đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong việc sử dụng kinh
phí sự nghiệp môi trường ở Quảng Ninh giai đoạn 2017-2019 .................................53
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường tại
tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................................56
3.3.1 Giải pháp về tăng tỷ lệ chi sự nghiệp môi trường ............................................56
3.3.2. Giải pháp xây dựng quy trình quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường ...57
3.3.3. Giải pháp phân cấp nhiệm vụ chi ....................................................................59
3.3.4. Giải pháp phân bổ mức chi .............................................................................64
3.3.5. Giải pháp ban hành các văn bản quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp môi trường cụ thể tại địa phương ..................................................................64
3.3.6. Giải pháp tăng cường huy động các nguồn tài chính từ cộng đồng, doanh
nghiệp (huy động nguồn xã hội hoá) ........................................................................66
3.3.7. Giải pháp bồi dưỡng kiến thức về quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường cho
cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường địa phương ...........................................67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................68
1. Kết luận......................................................................................................................68
2. Kiến nghị ...................................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BTC
Bộ Tài chính
BTN&MT
Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVMT
Bảo vệ môi trường
CBA
Phương pháp phân tích lợi ích- chi phí
CP
Chính phủ
CP
Cổ phần
CPI
Chỉ số giá tiêu dùng
CTMTQG
Chương trình mục tiêu quốc gia
CTNH
Chất thải nguy hại
ĐP
Địa phương
ĐTM
Đánh giá tác động môi trường
ĐTPT
Đầu tư phát triển
GDP
Tổng sản phẩm nội địa
INGO
Tổ chức phi chính phủ quốc tế
KCN
Khu công nghiệp
KPSNMT
Kinh phí sự nghiệp môi trường
KTXH
Kinh tế- xã hội
MT
Môi trường
NĐ
Nghị định
NGO
Tổ chức phi chính phủ trong nước
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NQ
Nghị quyết
NSĐP
Ngân sách địa phương
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSTW
Ngân sách Trung ương
NT
Nông thôn
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
PTBV
Phát triển bền vững
QĐ
Quyết định
QLNN
Quản lý Nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
QLNN về MT
Quản lý Nhà nước về Môi trường
SNMT
Sự nghiệp môi trường
STC
Sở Tài chính
STN&MT
Sở Tài nguyên và Môi trường
TH
Thực hiện
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
TP
Thành phố
TTg
Thủ tướng Chính phủ
TTLT
Thông tư liên tịch
TU
Tỉnh uỷ
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban Nhân dân
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
USD
Đô la mỹ
Vinacomin
Tập đoàn Công nghiệp than- Khoáng sản Việt Nam
VN
Việt Nam
VPEG
Ban quản lý Dự án Quản lý Nhà nước về Môi trường Cấp tỉnh
ở Việt Nam- Bộ Tài nguyên và Môi trường
XD
Xây dựng
XDCB
Xây dựng cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp một số nguồn kinh phí chi cho bảo vệ môi trường ở Quảng Ninh
giai đoạn 2017-2019 ......................................................................................................32
Bảng 3.2: Phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường ........................................................33
Bảng 3.3: So sánh mức chi kinh phí sự nghiệp môi trường với chi NSNN của tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2017-2019 .................................................................................34
Bảng 3.4: Tổng thu, chi phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tỉnh
Quảng Ninh từ năm 2017-2019 .....................................................................................36
Bảng 3.5: Tổng thu, chi phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tỉnh
Quảng Ninh từ năm 2017-2019 .....................................................................................37
Bảng 3.6: Quyết toán thu phí vệ sinh môi trường của Quảng Ninh năm 2017-2019....38
Bảng 3.7: Tỷ lệ phân bổ kinh phí SNMT cấp tỉnh quản lý cho cấp tỉnh, cấp huyện năm
2019 ...............................................................................................................................41
Bảng 3.8: Tỷ lệ phân bổ KPSNMT cho các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2017-2019 .................................................................................41
Bảng 3.9: Tỷ lệ phân bổ kinh phí SNMT cho cấp huyện năm 2019Error! Bookmark
not defined.
Bảng 3.11: Báo cáo chi tiết kinh phí sự nghiệp môi trường và đô thị của thành phố Hạ
Long năm 2018,2019 .....................................................................................................45
Bảng 3.12: Phân bổ KPSNMT từ nguồn không tự chủ do khối tỉnh quản lý năm 2019
cho các nhiệm vụ chi .....................................................................................................46
DANH MỤC SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC
Sơ đồ 1.1 : Nguồn tài chính cho bảo vệ môi trường ở Việt Nam ....................................7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Báo cáo của Chính phủ về công tác bảo vệ môi trường năm 2017 cho thấy: ngân
sách sự nghiệp môi trường của cả nước là 13.880 tỷ đồng, trong đó, kinh phí sự nghiệp
môi trường phân bổ cho các địa phương là 12.000 tỷ đồng; của Trung ương là 1.880 tỷ
đồng (trong đó: vốn trong nước 1.351,5 tỷ đồng; vốn ngoài nước 528,5 tỷ đồng). Đối
với giai đoạn 2016 - 2020, ngân sách nhà nước (NSNN) vẫn tiếp tục đảm bảo bố trí
1% tổng chi cho hoạt động sự nghiệp môi trường và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ chi
NSNN [25] Tuy vậy, mức chi này chưa tương xứng với mức tăng trưởng của nền kinh
tế cũng như với mức tăng huy động vào NSNN.
Theo Bộ Tài chính, tỷ lệ chi cho mục đích bảo vệ môi trường (BVMT) so với
nguồn thu tương ứng ngày càng giảm trong vòng 5 năm qua. Cụ thể, thu từ thuế
BVMT đã tăng hơn 3 lần trong vòng 5 năm qua, lên khoảng 38.000 tỷ đồng trong năm
2017. Trong khi đó, số chi tăng không đáng kể, từ 9.000 tỷ lên 12.290 tỷ đồng [25]
Nguồn ngân sách chi còn dàn trải, chưa tập trung giải quyết được triệt để các vấn đề
môi trường tại địa phương.
Nguyên nhân chủ yếu là do các tỉnh, thành phố đã tập trung vốn nhiều hơn vào
các công trình tác động trực tiếp cho sự phát triển về kinh tế - xã hội: xây dựng các dự
án về giao thông, thủy lợi, trường học, bệnh viện, trụ sở cơ quan công, quyền… ít chú
trọng đầu tư trong lĩnh vực BVMT. Nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực BVMT này được
xem như phần còn lại, sau khi đã bố trí cho các việc khác. Như vậy có thể thấy, kinh
phí sự nghiệp môi trường là một nguồn lực tài chính quan trọng cho Bảo vệ môi
trường nhưng hiện nay, nguồn kinh phí này chưa đủ để giải quyết các vấn đề môi
trường nảy sinh.
Tỉnh Quảng Ninh nằm trong địa bàn động lực của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ. Cùng với Hà Nội và Hải Phòng, Quảng Ninh đóng vai trò là một trong những đầu
tàu về phát triển kinh tế - xã hội và tạo ra sức lan tỏa trong quá trình phát triển của cả
Vùng. Tầm nhìn chiến lược của Quảng Ninh là tạo bước phát triển đột phá, đưa Quảng
Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại vào năm 2020, giữ vai trò là một
trong những đầu tàu kinh tế của miền Bắc, là địa phương đi đầu trong cả nước, đẩy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
mạnh phát triển kinh tế biển, tạo nền tảng vững chắc để Quảng Ninh phát triển nhảy
vọt, toàn diện sau năm 2020.
Những tiềm năng và lợi thế về thiên nhiên và con người giúp cho Quảng Ninh
trở thành một trong các tỉnh phát triển kinh tế mạnh của cả nước, tuy nhiên song song
với sự đột phá về phát triển kinh tế - xã hội, Quảng Ninh đang phải đối mặt với nhiều
thách thức về BVMT. Việc phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn gây nhiều tác động
xấu tới môi trường và công tác quản lý, bảo vệ môi trường. Nguồn kinh phí chi cho sự
nghiệp môi trường là một trong những công cụ về tài chính để Quảng Ninh giải quyết
những vấn đề ô nhiễm môi trường bức xúc hiện nay.
Trước 2017 đã có một số nghiên cứu về quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường
tại Quảng Ninh, những nghiên cứu này đã chỉ ra được việc quản lý kinh phí sự nghiệp
môi trường như bố trí các nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ chưa phù hợp, chưa tách
rõ ràng giữa nhiệm vụ chi kinh phí sự nghiệp môi trường với các nhiệm vụ khác, các
địa phương được cấp kinh phí nhưng không bố trí nguồn vốn đối ứng dẫn đến hiệu quả
chưa cao.
Trong giai đoạn từ 2017 đến nay, Quảng Ninh có nhiều thay đổi đối với công
tác quản lý và bảo vệ môi trường còn nhiều nhiệm vụ bảo vệ môi trường chưa được
hoàn thành chỉ tiêu theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch về quản lý bảo vệ môi
trường tỉnh. Tuy nhiên trên địa bàn tỉnh chưa có nghiên cứu về công tác quản lý kinh
phí sự nghiệp môi trường tỉnh; chưa có bộ cơ sở dữ liệu thống kê tổng hợp, đầy đủ về
tình hình dự toán, phân bổ, đánh giá hiệu quả nguồn vốn đầu tư...các nguồn vốn cho
bảo vẹ môi trường tỉnh, là cơ sở để các nhà quản lý hoạch định chính sách, giải pháp
quản lý nguồn lực tốt hơn.
Từ thực tiễn nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu công tác quản lý
kinh phí sự nghiệp môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2019” nhằm chỉ ra
những thay đổi trong quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh trong giai đoạn
này hướng tới phát huy điểm mạnh, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý
kinh phí sự nghiệp tại địa phương trong tình hình mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Đánh giá công tác quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường tại tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2017-2019.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
+ Đề xuất giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí
sự nghiệp môi trường của tỉnh Quảng Ninh trong tình hình mới.
3. Cơ sở khoa học của đề tài
- Đề tài được thực hiện bổ sung cơ sở lý luận cho việc triển khai, thực hiện công
tác quản lý nhà nước, quản lý nguồn kinh phí về bảo vệ môi trường và kinh phí sự
nghiệp môi trường.
- Cung cấp, bổ sung số liệu một cách có hệ thống về công tác quản lý kinh phí
sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4. Cơ sở pháp lý và thực tiễn
- Nguồn tài chính cho BVMT ở Việt Nam bao gồm nguồn ngân sách nhà nước
(sau đây gọi tắt là NSNN) và nguồn ngoài NSNN.
- Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014 quy định NSNN có mục chi thường
xuyên cho sự nghiệp môi trường (sau đây gọi tắt là SNMT) tại Khoản 5 Điều 5 [3].
Chi NSNN cho hoạt động SNMT ở Việt Nam (hay còn gọi là Kinh phí sự
nghiệp môi trường) thuộc nhiệm vụ Chi thường xuyên của NSNN (Trung ương, Địa
phương). Thực hiện cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương theo quy định tại Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
ngân sách nhà nước và Thông tư số 342/2016/TT- BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ [8].
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho hoạt động SNMT được dự toán trên
cơ sở tỷ lệ % so với tổng chi NSNN (hiện nay không dưới 1%) và định mức phân bổ
dự toán ngân sách trung ương 15%, ngân sách địa phương 85% (theo Quyết định số
46/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 (nay là Quyết định số
88/2019/QĐ-TTg ngày 24/12/2019) (sau đây gọi tắt là QĐ số 46 và QĐ số 88) [13].
Ngày 06/01/2017, Bộ Tài chính (BTC) đã ban hành Thông 02/2017/TT-BTC
"Hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường" (sau đây gọi tắt là TT 02), trong
đó quy định cụ thể về phân cấp nhiệm vụ chi BVMT của ngân sách Trung ương (sau đây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
gọi tắt là NSTW) và ngân sách địa phương (sau đây gọi tắt là NSĐP); một số mức chi cụ
thể; lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí; thanh tra, kiểm tra
[15].
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cũng đã nảy sinh những khó khăn, vướng
mắc cần được xem xét, giải quyết để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng KPSNMT.
Nội dung này tác giả sẽ đề cập chi tiết ở phần sau của Luận văn.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc hoạch định những chính sách quản lý
kinh phí sự nghiệp môi trường Quảng Ninh trong thời gian tới.
- Cung cấp cơ sở thực tiễn quan trọng và cần thiết trong việc quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn nghiên cứu.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục, bố cục của Luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: 16 trang
Chương 2: Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu: 3 trang
Chương 3: Kết quả nghiên cứu: 49 trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm về quản lý môi trường và quản lý nhà nước về môi trường
Quản lý môi trường (sau đây gọi tắt là QLMT) là: tổng hợp các biện pháp, luật
pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi
trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia [28].
Quản lý Nhà nước về BVMT là một nội dung cụ thể của quản lý Nhà nước. Đó
là việc sử dụng các công cụ quản lý trên cơ sở khoa học, kinh tế, luật pháp để tổ chức
các hoạt động nhằm đảm bảo giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
môi trường. Quản lý Nhà nước về BVMT xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng chức
trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát
triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia .
1.1.2. Công cụ quản lý môi trường
Công cụ QLMT là các biện pháp hành động thực hiện công tác QLMT của nhà
nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một công cụ có một chức năng và phạm
vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau [28].
(1). Công cụ quản lý môi trường phân loại theo chức năng, gồm:
- Công cụ điều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách.
- Công cụ hành động là các công cụ có tác động trực tiếp tới hoạt động kinh tế xã hội, như các quy định hành chính, quy định xử phạt,... Công cụ hành động là vũ khí
quan trọng nhất của các tổ chức môi trường trong công tác BVMT. Thuộc về loại này
có các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hoá, đánh giá môi trường, kiểm toán môi
trường, quan trắc môi trường.
- Công cụ hỗ trợ là công cụ kinh tế.
(2). Công cụ quản lý môi trường phân loại theo bản chất, gồm:
- Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc
gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách MT quốc gia, các ngành
kinh tế, các địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Công cụ kinh tế gồm các loại thuế tài nguyên; thuế/phí môi trường; giấy phép
và thị trường giấy phép môi trường; hệ thống đặt cọc - hoàn trả; ký quỹ môi trường;
trợ cấp môi trường; nhãn sinh thái; quỹ môi trường đánh vào thu nhập bằng tiền của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền
kinh tế thị trường.
- Công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nước về
chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong
môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi trường,
monitoring môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ kỹ
thuật quản lý có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển như
thế nào.
- Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường: Đây là công cụ quản lý môi
trường gián tiếp và rất cần thiết, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
1.1.3. Nguồn tài chính cho bảo vệ môi trường
Môi trường được xác định là một trong ba trụ cột quan trọng của PTBV. Trong
QLNN đối với phát triển, BVMT thuộc loại hoạt động công cộng cần Nhà nước quan
tâm đầu tư tài chính, bởi hai lý do, một là vai trò quan trọng của MT trong PTBV và
hai là BVMT đến nay chưa phải là lĩnh vực đem lại mức lợi nhuận hấp dẫn để thu hút
sự đầu tư tư nhân. Chính vì vậy, Nhà nước cần đầu tư tài chính cho lĩnh vực BVMT và
quy mô, phạm vi của đầu tư này phụ thuộc vào quy mô, phạm vi của nhu cầu, yêu cầu
BVMT và sự tham gia của tư nhân, của cộng đồng trong xã hội. Điều này có nghĩa
rằng, khi sự tham gia tư nhân và cộng đồng càng tăng thì đầu tư của Nhà nước sẽ càng
giảm; và ngược lại. Các nước trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển đều đang
hướng tới nguyên lý giảm đầu tư của Nhà nước và tăng đầu tư của tư nhân và cộng
đồng trong xã hội bởi nguyên tắc QLMT là người khai thác, sử dụng, gây ô nhiễm hay
hưởng thụ từ MT đều phải trả tiền.
Trong thực tế, mọi quốc gia đều phải dành một phần NSNN nhất định cho công
tác QLMT, tùy thuộc vào bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội chính trị của từng quốc
gia. Việt Nam là một nước đang phát triển cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Công tác đầu tư cho BVMT đã được Việt Nam quan tâm thực hiện trong nhiều
thập kỷ nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Đầu tư BVMT là đầu tư phát triển; đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho
BVMT và bố trí khoản chi riêng cho SNMT trong NSNN hằng năm.
1. Nguồn tài chính BVMT gồm có:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Vốn của tổ chức, cá nhân để phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi
trường từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình;
c) Vốn của tổ chức, cá nhân cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ, công nghiệp và dịch vụ về môi trường;
d) Tiền bồi thường thiệt hại về môi trường, thuế môi trường, phí bảo vệ môi
trường, tiền phạt về môi trường và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;
đ) Đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
e) Vốn vay ưu đãi và tài trợ từ quỹ bảo vệ môi trường;
g) Vốn vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
2. NSNN có mục chi thường xuyên cho SNMT phù hợp với yêu cầu BVMT của
từng thời kỳ.
Sơ đồ 1 : Nguồn tài chính cho bảo vệ môi trường ở Việt Nam
Nguồn tài chính cho
BVMT
Nguồn ngân sách nhà nước
Chi
thường
xuyên
(KPSN
MT)
Đầu tư
phát
triển
(XDCB)
ODA
Nguồn ngoài ngân sách nhà nước
Doanh
nghiệp
NGO/
INGO
Cộng
đồng
dân cư
Nguồn: bài viết "Một số ý kiến về kinh phí sự nghiệp môi trường trong bảo vệ môi
trường ở nước ta” (Tạp chí Môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, số 7-2012).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
1.1.4. Khái niệm về ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường
1.1.4.1. Ngân sách nhà nước, thu chi NSNN
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
(1). Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của nhà nước, các khoản được đóng góp của các tổ chức và cá nhân,
các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
(2). Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ của nhà nước, chi
viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.4.2. Ngân sách nhà nước cho BVMT
NSNN cho BVMT được sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường công cộng;
b) Chi thường xuyên cho SNMT.
1.1.5. Tổng quan về chi ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường
- Ngân sách nhà nước (NSNN) cho bảo vệ môi trường (BVMT) được sử dụng
vào các mục đích: Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường công cộng; Chi
thường xuyên cho sự nghiệp môi trường (SNMT)...
- Chi NSNN cho BVMT được đầu tư từ các nguồn kinh phí sau đây:
(1). Chi sự nghiệp môi trường: Được bố trí thành một khoản riêng trong
NSNN; các dự án, nhiệm vụ được bố trí theo nhiệm vụ chi quy định tại TT
02/2017/TT-BTC.
(2). Chi sự nghiệp khoa học: Được bố trí để triển khai thực hiện các đề tài
nghiên cứu nhằm đề xuất các công nghệ xử lý MT của Việt Nam, công nghệ thân thiện
môi trường, nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ cho công việc xây dựng
cơ chế, chính sách BVMT.
(3). Chi sự nghiệp kinh tế: Được bố trí để thực hiện các dự án, nhiệm vụ có nội
dung, tính chất điều tra cơ bản về MT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
(4). Chi đầu tư xây dựng cơ bản: Được bố trí để đầu tư xây dựng các công trình
xử lý chất thải công ích (hệ thống xử lý chất thải bệnh viện, nước thải sinh hoạt tập
trung, lò đốt chất thải bệnh viện,…), hệ thống quan trắc và phân tích môi trường (thiết
bị và nhà trạm). Tuy nhiên, đầu tư từ nguồn này còn rất hạn chế và chưa được tách
thành một nguồn riêng tương tự như chi SNMT.
(5). Chi từ vốn viện trợ quốc tế: Nguồn hỗ trợ quốc tế đã đóng góp một phần
cho đầu tư các công trình xử lý MT tập trung ở các địa phương (bãi chôn lấp chất thải
rắn tập trung, trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, lò đốt chất thải y tế,…); hỗ trợ
kỹ thuật nhằm tăng cường năng lực QLMT các cấp, nâng cao nhận thức cộng đồng về
BVMT, bảo tồn đa dạng sinh học.
1.2. Tổng quan về kinh phí sự nghiệp môi trường
1.2.1. Khái niệm sự nghiệp môi trường
Sự nghiệp môi trường bao gồm các hoạt động sau:
a) Quản lý hệ thống quan trắc và phân tích MT; xây dựng năng lực cảnh báo, dự
báo thiên tai và phòng ngừa, ứng phó sự cố MT;
b) Điều tra cơ bản về MT; thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng MT,
các tác động đối với MT;
c) Điều tra, thống kê chất thải, đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố
MT; xây dựng năng lực tái chế chất thải, xử lý chất thải nguy hại, hỗ trợ hoạt động tái
chế, xử lý, chôn lấp chất thải;
d) Hỗ trợ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm MT nghiêm trọng;
đ) Quản lý các công trình vệ sinh công cộng; trang bị thiết bị, phương tiện thu
gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh MT ở khu dân cư, nơi công cộng;
e) Kiện toàn và nâng cao năng lực của hệ thống QLNN về BVMT; xây dựng và
phát triển hệ thống tổ chức sự nghiệp BVMT;
g) Điều tra, nghiên cứu, xây dựng, thử nghiệm, áp dụng các tiến bộ khoa học,
kỹ thuật, công nghệ về BVMT; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách,
tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật, mô hình quản lý về BVMT;
h) Phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
i) Quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về MT;
k) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về MT; đào tạo, tập huấn chuyên
môn, quản lý về BVMT;
l) Tặng giải thưởng, khen thưởng về BVMT;
m) Quản lý ngân hàng gen quốc gia, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, nhân giống
các loài động vật quý hiếm bị đe dọa tuyệt chủng;
n) Quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên;
o) Các hoạt động sự nghiệp môi trường khác.
1.2.2. Khái niệm kinh phí sự nghiệp môi trường
"Kinh phí sự nghiệp môi trường" là kinh phí cho "thực hiện các nhiệm vụ bảo
vệ môi trường do ngân sách nhà nước đảm bảo".
Do TTLT 45 có một số hạn chế trong quá trình thực hiện nên đã được thay thế
bởi TT số 02 như đã nêu ở trên, nên tác giả sẽ đối chiếu viêc quản lý và sử dụng
KPSNMT của Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng với TT 02 vì nội dung
của TT 02 đã bao hàm các nội dung của TTLT 45 và được điều chỉnh bổ sung đầy đủ
hơn. [15]
1.3. Phân cấp và vai trò nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường
1.3.1. Phân cấp nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường
Phân cấp nhiệm vụ chi SNMT đã được quy định tại Điều 4 TT 02/2017/TTBTC, trong đó nhiệm vụ chi của NSTW gồm 15 đầu mục; Nhiệm vụ chi của NSĐP
gồm 18 đầu mục. Trong các đầu mục có một hoặc nhiều nội dung chi khác nhau về
BVMT có liên quan; có nhiệm vụ chi trực tiếp, có nhiệm vụ chi là hỗ trợ cho các đơn
vị ở cấp thấp hơn.
Việc phân định cụ thể các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường của NSĐP cho
các cấp ngân sách ở địa phương (bao gồm ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách
xã) do UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh quyết định.
1.3.2. Vai trò của kinh phí sự nghiệp môi trường đối với công tác quản lý môi trường
Với việc hình thành mục chi riêng NSNN về SNMT đã tạo chuyển biến to lớn
về đầu tư từ NSNN cho hoạt động BVMT. Mặc dù đây chỉ là nguồn chi ngân sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
thường xuyên, nhưng thực tế đã cho thấy nguồn chi này đã hỗ trợ, thúc đẩy mạnh mẽ
công tác BVMT (nhất là hoạt động quản lý môi trường) ở các Bộ, ngành và địa
phương trong thời gian qua. Nhiều điểm nóng, bức xúc về MT, nhiều cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng đã xử lý xong hoặc đang được xử lý.
Như vậy KPSNMT là một nguồn lực tài chính quan trọng cho BVMT ở nước
ta. Cùng với các nguồn lực khác, nguồn tài chính này đóng góp tích cực và mang lại
những thành quả không chỉ trong công tác quản lý, BVMT mà còn giúp cho các hoạt
động phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu hướng tới PTBV.
Do nguồn lực khan hiếm và có hạn nên nhu cầu đầu tư luôn luôn cao hơn khả
năng đầu tư của nền kinh tế. Điều này lý giải nguồn kinh phí phải được sử dụng có
hiệu quả trong thời gian nhất định với một lượng kinh phí có hạn nhưng lại có thể thỏa
mãn tốt nhu cầu đầu tư nhằm góp phần thỏa mãn tối đã nhu cầu xã hội.
Như vậy, hiệu quả sử dụng KPSNMT là một phạm trù kinh tế khách quan. Nó
tồn tại là do sự có hạn của các nguồn lực. Yêu cầu sử dụng hiệu quả các nguồn lực nói
chung, sử dụng hiệu quả nguồn KPSNMT nói riêng càng trở nên cấp thiết đối với nền
kinh tế.
Hiệu quả của KPSNMT đối với công tác quản lý và BVMT được thể hiện trực
tiếp thông qua việc thực hiện tốt các nhiệm vụ chi với tỷ lệ phân bổ kinh phí phù hợp
giữa TW, ĐP, giữa các Bộ ngành, giữa các cấp trong cùng một địa phương, tỷ lệ bố trí
so với yêu cầu không thấp hơn 1% NSNN hàng năm.
1.3.3. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường
Nền kinh tế luôn luôn tồn tại mâu thuẫn giữa một bên là nhu cầu xã hội có tính
vô hạn và một bên là nguồn lực khan hiếm có hạn để tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội.
Việc đo lường đánh giá hiệu quả sử dụng KPSNMT trở nên rất cần thiết đặc
biệt là đối với các nền kinh tế kém phát triển có mức thu nhập thấp như Việt Nam.
Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ chi được phân bổ KPSNMT lợi ích
mang lại bao gồm lợi ích về MT, lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội, tuy nhiên lợi ích về
kinh tế đối với các nhiệm vụ, dự án BVMT thường rất khó để lượng hoá và đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -