lOMoARcPSD|15978022
Word- Tlhld - ....
Triết học mac lenin (Trường Đại học Thương mại)
StuDocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
------
BÀI THẢO LUẬN
Môn học: Tâm Lý Học Lao Động
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ TÂM LÝ CỦA
TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH LAO ĐỘNG TẠI TOYOTA
Giảng viên hướng dẫn: Đinh Thị Hương
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Khoá: K57
Hà Nội, ngày 7 tháng 10 năm 2022
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
Nhóm 1 - Lớp học phần: 2221TMKT2311
ST
Họ và tên
Ghi chú
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đỗ Vân Anh
Lê Thị Ngọc Anh
Nguyễn Hoàng Anh
Nguyễn Ngọc Anh
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Nguyễn Vũ Duy Anh
Phạm Thế Anh
Trần Thị Mai Anh
Trần Tú Anh
Trịnh Mỹ Anh
Nhóm trưởng
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................................... 3
MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 4
Phần 1: Cơ sở tâm lý của quá trình tổ chức lao động......................................................5
1.1. Khái niệm................................................................................................................. 5
1.2. Cơ sở tâm lý của quá trình phân công và hiệp tác lao động.................................5
1.2.1. Ý nghĩa của tâm lý học với phân công và hiệp tác lao động.............................5
1.2.2. Giới hạn tâm lý của phân công và hiệp tác lao động........................................6
2
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
1.2.3. Chú ý trong lao động.........................................................................................9
1.2.4. Đặc điểm chung của những người lao động cấp dưới...................................11
1.3. Cơ sở tâm lý của việc xây dựng chế độ nghỉ ngơi hợp lý....................................13
1.3.1. Mệt mỏi và các quan niệm về mệt mỏi............................................................13
1.3.2. Nghiên cứu khả năng làm việc........................................................................13
1.3.3. Xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý....................................................15
1.4. Tâm lý thẩm mỹ trong sản xuất............................................................................16
1.4.1. Tâm lý màu sắc................................................................................................16
1.4.3. Tâm lý âm nhạc...............................................................................................20
Phần 2: Nghiên cứu cơ sở tâm lý của tổ chức quá trình lao động tại doanh nghiệp
Toyota......................................................................................................................... 22
2.1. Giới thiệu về doanh nghiệp Toyota.......................................................................22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................22
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức....................................................................................23
2.2. Thực trạng việc xây dựng cơ sở tâm lý của tổ chức quá trình lao động tại
Toyota.....................................................................................................................23
2.2.1. Phân công và hiệp tác lao động tại Toyota......................................................23
2.2.2 Chế độ làm việc, nghỉ ngơi...............................................................................35
2.2.3 Môi trường làm việc..........................................................................................36
2.3. Đánh giá việc xây dựng cơ sở tâm lý của tổ chức quá trình lao động tại Toyota
................................................................................................................................. 37
2.3.1 Ưu điểm............................................................................................................ 37
2.3.2 Nhược điểm......................................................................................................39
Phần 3: Giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của tổ chức quá trình lao động tại
Toyota......................................................................................................................... 41
3.1. Giải pháp về quá trình phân công và hiệp tác.....................................................41
3.2. Giải pháp về chế độ làm việc và nghỉ ngơi...........................................................42
3.3. Giải pháp về tâm lý trong sản xuất......................................................................42
3.3.1 Giải pháp trực tiếp đến tâm lý người lao động................................................42
3.3.2 Giải pháp gián tiếp tâm lý lao động trong sản xuất.........................................44
KẾT LUẬN....................................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................46
MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển của các thành tựu khoa học kỹ thuật, xu hướng
của phân công lao động ngày càng chuyên môn hóa hẹp người lao động với sự ra đời
của nhiều ngành sản xuất mới với công nghệ hiện đại và phức tạp. Nguyên tắc của
phân công và hiệp tác lao động hiện nay phải xét trên hai giác độ: Con người phải phù
3
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
hợp với máy móc thiết bị, máy móc thiết bị phải phù hợp với con người. Thực hiện
phân công và hiệp tác lao động ngày nay không chỉ chú ý đến mặt kĩ thuật của lao
động mà phải quan tâm đầy đủ đến mặt tâm lý xã hội của người lao động để thực hiện
hai mục tiêu là năng suất lao động và sự phồn vinh, hạnh phúc cho người lao động.
Đối với bất kì tổ chức nào về kinh tế, chính trị hay xã hội thì việc tổ chức bộ
máy lao động là vô cùng quan trọng, nó là yếu tố quyết định sự thành công trong kinh
doanh tổ chức. Cùng với những xu hướng hiện nay, tổ chức lao động ngày càng đặt ra
những yêu cầu tâm lý đối với con người cao hơn.
Từ sự cần thiết và tầm quan trọng của tổ chức quá trình lao động, chúng em đã
quyết định nghiên cứu đề tài cơ sở tâm lý của tổ chức quá trình lao động và cụ thể đi
sâu là “Nghiên cứu cơ sở tâm lý của tổ chức quá trình lao động tại Toyota”.
Phần 1: Cơ sở tâm lý của quá trình tổ chức lao động
1.1. Khái niệm
Tổ chức lao động: Tổ chức lao động là quá trình sắp xếp một cách hợp lý giữa
ba yếu tố của sản xuất nhằm tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định và chất lượng
sản phẩm theo ý muốn.
4
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
1.2. Cơ sở tâm lý của quá trình phân công và hiệp tác lao động
1.2.1. Ý nghĩa của tâm lý học với phân công và hiệp tác lao động
a, Xu hướng của tổ chức lao động
Hao phí thể lực ngày càng giảm do quá trình cơ khi hóa và tự động hóa diễn ra
nhanh chóng.
Hao phí về trí lực ngày càng gia tăng do công nghệ và máy móc thiết bị, trình
độ quản lý ngày càng phát triển mạnh.
Sự căng thẳng thần kinh ngày càng cao do sự tiếp xúc với tốc độ làm việc ngày
càng lớn và độ chính xác ngày càng cao.
b, Vai trò của tâm lý học lao động với phân công và hiệp tác lao động
Tâm lý học lao động có vai trò to lớn đối với phân công và hiệp tác lao động.
Cụ thể như sau:
Chỉ ra những phát triển của khoa học kỹ thuật đã tác động xấu đến con người và
từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục.
Chỉ ra các giới hạn tâm lý của con người trong lao động để giúp việc tổ chức
quá trình lao động đạt được tối ưu trong hoạt động.
Cho thấy những vấn đề về kích thích lao động tạo nên động lực thúc đẩy hành
động con người.
Chỉ ra những đòi hỏi về giá trị lao động, giá trị tinh thần của cuộc sống giúp cho
công tác tổ chức lao động và quản lý sản xuất đạt được hiệu quả cao.
Chỉ ra tác động xấu của môi trường lao động, môi trường tập thể đến con người
đề giúp cho hoàn thiện, thỏa mãn những yêu cầu của người lao động.
Chỉ ra cho tổ chức lao động thấy được các yếu tố tâm lý của sự phát triển năng
lực, kỹ năng, kỹ xảo lao động và chỉ ra các giải pháp sử dụng họ có hiệu quả
hơn.
1.2.2. Giới hạn tâm lý của phân công và hiệp tác lao động
Quá trình phát triển của kỹ thuật một mặt đã nâng cao những đòi hỏi của hoạt
động tư duy con người, nó thúc đẩy sự phát triển các năng lực, trí tuệ, sự sáng tạo của
lao động, nó đã làm phong phú thêm nội dung lao động, mở rộng diện nghề nghiệp
chuyên môn hóa sâu người lao động làm cho năng luật lao động cao; mặt khác sự phát
5
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
triển của kỹ thuật đã dẫn đến những hậu quả xấu đối với lao động như xuất hiện tính
đơn điệu trong sản xuất và sự căng thẳng thần kinh ngày càng cao.
a, Những tác động xấu của sự đơn điệu đối với tâm lý người lao động
Tính đơn điệu dẫn đến sự mệt mỏi, nhàm chán. Bên cạnh đó, sự lặp đi lặp lại
của hoạt động ở tốc độ và nhịp độ lớn sẽ làm giảm sự kích thích tính hưng phấn
thần kinh và chuyển nó sang dạng ức chế làm cho năng lực làm việc giảm, mệt
mỏi tăng. Khi đó, chất lượng sản phẩm không cao.
Sự lặp đi lặp lại của công việc khiến con người làm việc như cái máy, bỏ qua sự
sáng tạo. Việc này làm giảm đi sự hứng thú trong lao động, mất đi sự kích thích
tính sáng tạo của người lao động.
Có thể dẫn đến thái độ thù địch với lao động, làm cho động cơ lao động bị suy
giảm, sự thỏa mãn với lao động không còn, từ đó làm giảm hạnh phúc của
người lao động.
Có thể khiến thần kinh của người lao động dễ trong trạng thái căng thẳng.
b, Những tác động xấu của sự đơn điệu đối với người quản lý về sản xuất
Sự chuyên môn hóa hẹp không thể khai thác để tăng năng suất lao động.
Những công nhân đã phản ứng lại các nhà quản lý ngày càng mạnh.
c, Những chủ trương tạo ra động lực thúc đẩy năng lực làm việc của người lao động
Người lao động là yếu tố tiềm năng và quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao
năng suất lao động. Do đó, cần có các chủ trương để tạo động lực, thúc đẩy năng lực
làm việc của người lao động. Cụ thể như sau:
Sử dụng quan hệ con người nhằm tạo ra sự đồng cảm giữa những người lao
động để nâng cao khả năng làm việc của họ.
Tạo ra cảm giác về vai trò và vị trí cao trong lao động đồng thời từng bước xây
dựng người lao động là người làm chủ quá trình lao động.
Làm phong phú lao động về chống lại tính đơn điệu.
Củng cố lợi ích và quan điểm đến đời sống tinh thần của người lao động.
d, Những yêu cầu cơ bản về tâm lý đối với công tác phân công và hiệp tác lao động
Thứ nhất, phải đảm bảo tính độc lập trong hoạt động. Tính độc lập trong hoạt
động lao động là cơ sở cho sự tự do lường thành tích của người lao động, cho
người lao động tự giám sát. Đảm bảo tính độc lập phải xem xét đến hai dạng
sau:
6
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
+ Tính độc lập trong hoạt động cá nhân, tức là mỗi người có công việc cụ thể và
hoàn toàn chịu trách nhiệm với công việc đó.
+ Tính độc lập tương đối trong lao động tổ, nhóm, tức là trong các dạnh hoạt
động lao động tổ nhóm thì phải có sự phân công lao động đầy đủ và quy kết trách
nhiệm của mỗi cá nhân trong phạm vi của phân công đó.
Thứ hai, phải đảm bảo tính chủ động trong lao động. Tính chủ động lao động
được hiểu là người lao động có quyền trong việc lựa chọn các phương pháp làm
việc tốt nhất để hoàn thành công việc.
Thứ ba, phải đảm bảo tính sáng tạo trong lao động. Tính sáng tạo được thể hiện
ở hai cấp độ:
+ Sự tìm tòi cái mới, tạo ra cái mới có chất lượng cao và hiệu quả lớn.
+ Tìm ra cách làm việc mới, cải tiến các công cụ để tạo ra năng suất lao động
cao, chất lượng sản phẩm tốt.
Thứ tư, phải đảm bảo sự hứng thú với lao động. Sự hứng thú ở đây là tạo ra sự
kích thích hưng phấn liên tục với hoạt động thần kinh. Cơ sở tạo ra sự kích
thích hưng phấn của hoạt động thần kinh trong lao động thể hiện ở các điểm cơ
bản sau:
+ Sự luân chuyển hợp lý của các thao tác lao động trong quá trình lao động.
+ Giới hạn của thời gian lặp đi lặp lại các thao tác lao động hợp lý.
+ Công việc luôn gợi mở ra sự tìm tòi sáng tạo.
+ Công việc luôn gắn trách nhiệm cá nhân cao.
+ Công việc luôn thể hiện vai trò và vị trí cao trong hoạt động lao động.
+ Công việc luôn mang lại ý nghĩa cao đối với cuộc sống cả nhân và xã hội, có
ý nghĩa là công việc phải thỏa mãn động cơ lao động của người lao động.
Thứ năm, phải đảm bảo sự thăng tiến đối với người lao động. Để đảm bảo sự
thăng tiến đối với người lao động, công tác phân công và hiệp tác lao động luôn
gợi mở ra những đòi hỏi ngày càng cao đối với trình độ lành nghề và kinh
nghiệm trong lao động, luôn hướng người lao động đến nấc thang của trình độ
lành nghề và cần phải tạo điều kiện để cho họ nâng cao trình độ lành nghề.
e, Các giới hạn hợp lý các thao tác lao động của công việc
Các nhà nghiên cứu tâm lý ở nhiều nước đã chỉ ra rằng tính đơn điệu trong lao
động xảy ra khi mà thời gian hao phí cho một thao tác là quá nhỏ và số lượng thao tác
7
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
lao động là quá ít trong một công việc, do đó dẫn đến mức độ lặp lại của các thao tác
lao động ở tần suất rất lớn. Các nhà tâm lý học tiến hành do thời gian hao phí của thao
tác lao động và số lượng các thao tác lao động trong công việc cuối cùng đã đưa ra kết
luận sau:
Nếu một thao tác lao động nào đó có hao phí thời gian là dưới 30 giây thì sẽ dẫn
đến những chuyển biến các chức năng tâm sinh lý của người lao động vượt hơn
mức bình thường. Còn những thao tác lao động có hao phi lớn hơn 30 giây thì
đảm bảo sự hoạt động của các chức năng tâm sinh lý bình thường. Do đó các
nhà tâm lý học đã thống nhất lấy thời gian hao phí cho một thao tác lao động là
30 giây làm giới hạn của sự đơn điệu trong lao động. Do vậy, để loại bỏ tính
đơn điều trong lao động, chúng ta cần phải thiết kế các thao tác lao động sao
cho chúng có thời gian hao phi lớn hoặc bằng hơn 30 giây.
Nếu một công việc nào đó có ít hơn 5 thành phần (5 thao tác lao động) thì sẽ
dẫn đến mất cảm giác về sự luân chuyển các hoạt động đòi hỏi những hao phí
về thể lực và trí lực khác nhau, do đó dẫn đến mất nguồn gây cảm giác hưng
phấn trong lao động. Do vậy để tạo nên được cảm giác hưng phấn trong lao
động thì công việc phải có từ 5 thành phần trở lên.
f, Các giải pháp chống lại tính đơn điệu
Trong thực tế sản xuất, có một số hoạt động không thể chống lại tính đơn điệu
hoặc chống lại được được tính đơn điệu song mức độ gây hứng thú cho lao động là rất
thấp. Trong các trường hợp này, các biện pháp để khắc phục ảnh hưởng xấu của nó đến
lao động như sau:
Kết hợp nhiều thao tác có nội dung đơn giản, kém súc tích thành những thao tác
có nội dung phong phú hơn, súc tích hơn. Thực hiện biện pháp này làm cho
năng suất lao động tăng lên rõ rệt, chất lượng sản phẩm đảm bảo tốt hơn. Khi
kết hợp phải lưu ý là các thành phần của chúng phải khác nhau về đặc điểm tâm
sinh lý, phân bổ chức năng phải chú ý đến sự đồng đều của các cơ quan cảm
giác như: sự căng thẳng về thị giác, thần kinh,…
Thay đổi vị trí các công nhân trong dây chuyền công nghệ theo chu kỳ hoặc
không theo chu kỳ.
Thay đổi nhịp độ làm việc trong dây chuyền.
Thực hiện chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý.
8
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
Sử dụng các phương pháp thẩm mỹ tác động vào sản xuất như: âm nhạc, màu
sắc,…
Sử dụng các khuyến khích vật chất và tinh phù hợp theo từng khung năng lực
như: tiền lương, tiền thưởng, các phúc lợi khác,…
1.2.3. Chú ý trong lao động
a, Khái niệm
Chú ý là sự định hướng tích cực của ý thức con người vào một số đối tượng,
hiện tượng nhất định, nó biểu hiện là xu hướng và sự tập trung hoạt động tâm lý
vào một đối tượng nào đó.
b, Phân loại
Có 4 loại chú ý:
Chú ý có chủ định là sự tập trung chú ý một cách có ý thức của con người vào
một đối tượng nào đó.
Chú ý sau chủ định là chú ý xuất hiện tiếp theo chú ý có chủ định, nó phụ thuộc
vào sự hứng thú của con người đối với đối tượng lao động.
Chú ý không chủ định là chú ý xuất hiện không có định trước, xuất hiện bất ngờ
ngẫu nhiên, do các yếu tố khác biệt về màu sắc, âm thanh, hình ảnh tạo ra.
Chú ý cảm xúc là chú ý do các yếu tố cảm xúc bên trong gây nên.
c, Đặc điểm cơ bản của chú ý:
Tính tập trung là mức độ tập trung chú ý vào một đối tượng nào đó.
Tính bền vững được xác định bởi thời gian tập trung sự chú ý vào đối tượng
được chọn.
Sự phân phối chú ý là sự đảm bảo khả năng thực hiện cùng một lúc những động
tác khác nhau trên những đối tượng khác nhau.
Sự di chuyển của chú ý thể hiện ở tốc độ chuyển sự chú ý từ đối tượng này sang
đối tượng khác.
d, Ý nghĩa của chú ý trong lao động
Giúp cho công tác phân công và hiệp tác lao động cả cơ sở để tạo ra sự chú ý
cao trong lao động để tăng nhanh năng suất lao động.
Có biện pháp ngăn chặn sự xuất hiện của các chú ý không chủ định và chủ ý
cảm xúc mang hướng tiêu cực góp phần làm giảm các sai sót và tai nạn lao
động.
9
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
e, Các kết luận có liên quan đến chú ý và năng suất lao động
Thứ nhất, trong hoạt động lao động, cùng một lúc con người có thể tập trung
chú ý vào được từ 4 – 6 đối tượng khác nhau.
Thứ hai, cường độ chú ý là mức độ tập trung chú ý vào một đối tượng nhất
định.
Thứ ba, sự phân bố chủ ý muốn thực hiện được tốt thì phải biết bố trí các đối
tượng một cách phù hợp và sắp đặt các hoạt động theo một trình tự hợp lý, hợp
logic của tư duy và sinh học.
Thứ tư, sự chuyển dời chú ý phụ thuộc lớn vào tính linh hoạt, kinh nghiệm cao
của người lao động.
Thứ năm, sự bền vững của chú ý được xác định bằng cường độ và thời gian tập
trung vào đối tượng.
f, Bốn loại khuyết tật chú ý và các biện pháp khắc phục
Loại 1:
+ Đặc điểm: phân tán tư tưởng là hiện tượng không tạo ra được hưng phấn lao
động cho đối tượng lao động đang tiến hành, các loại hưng phần khác cùng song song
tồn tại làm cản trở hưng phấn lao động chính.
+ Biện pháp khắc phục: nâng cao tinh thần trách nhiệm với công việc, gây hứng
thú đối với lao động và nâng cao kỷ luật lao động.
Loại 2:
+ Đặc điểm: di chuyển chú ý chậm do kém linh hoạt trong hoạt động lao động.
Hiện tượng này do làm việc quá căng thẳng hoặc khuyết tật bẩm sinh trong hoạt động
thần kinh do chấn thương tinh thần gây nên.
+ Biện pháp khắc phục: đây là khuyết tật khó khắc phục, chủ yếu tổ chức lao
động có khoa học thì mới có thể khắc phục.
Loại 3:
+ Đặc điểm: đãng trí do bệnh lý là hiện tượng mệt mỏi cơ thể và suy nhược lâu
ngày làm vỏ não bị ức chế quá mức, hưng phấn kém và làm cho chú ý kém.
+ Biện pháp khắc phục: bồi dưỡng sức khỏe, phục hồi năng lực làm việc của
con người.
Loại 4:
10
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
+ Đặc điểm: sự dao động chú ý là hiện tượng sử dụng phần rất nhỏ tế bào não
vào một đối tượng nào đó quá mức có thể gây ra sự ngưng trệ hoạt động do phản ứng
sinh lý.
+ Biện pháp khắc phục: tổ chức nghỉ ngơi hợp lý và phân phối chủ ý hợp lý.
1.2.4. Đặc điểm chung của những người lao động cấp dưới
a, Người thành đạt
Đặc điểm:
+ Có ý thức bản thân cao và có khả năng tự quản lý tự điều chỉnh hành vi, ít cần
đến xung đột bên ngoài như lời khen hoặc tiền thưởng.
+ Có bản lĩnh sống cao, có năng lực hành vi cao và họ luôn đạt được kết quả
hoạt động tốt.
Các biện pháp tác động đối với người thành đạt:
+ Nên ít khiển trách, các nhận xét của lãnh đạo với họ cần thận trọng, chính
xác, khen, chê phải có cơ sở xác đáng đối với những việc đó.
+ Tạo điều kiện để họ có thể tự do làm việc, tự do phát huy sáng kiến, kể cả
những đề xuất các ý tưởng điên rồ mà chưa chứng minh được trong thực tế.
b, “Ngựa bất kham”
Là người có tài, có sáng kiến, biểu hiện bất phục tùng và tính khí bất thường.
Nguyên nhân: Không được tạo điều kiện cải tiến hay sáng chế, không được tự
do phát biểu ý kiến của mình hoặc trái với đa số và với thủ trưởng.
Các biện pháp tác động đối với “ngựa bất kham”:
+ Sẵn sàng thỏa mãn đòi hỏi của họ, song cần luôn đặt ra các yêu cầu cao, kiềm
chế hết sức khắt khe và đặt trách nhiệm hết sức nặng nề lên họ.
+ Sử dụng một khuyết điểm nào đó để chế ngự sự bất hợp tác với tập thể hoặc
người lãnh đạo của họ.
c, “Người không thay thế được”
Đặc điểm:
+ Là người lộng hành, người có khả năng trở thành “siêu thủ trưởng" tức là thủ
trưởng đứng trên thủ trưởng chính thức.
+ Xuất hiện ở các bộ máy quan liêu cửa quyền.
11
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
+ Hay lôi kéo thân quen thành “cánh hầu”, bè đảng làm rối, mất đoàn kết nội
bộ, sẵn sàng trù úm, chèn ép, tham quyền cố vị,... Nếu kiểu người này mà đề bạt làm
cán bộ lãnh đạo thì vô cùng nguy hại cho tổ chức.
Có nhiều giải pháp để loại bỏ kiểu người này, song đòi hỏi thủ trưởng phải có
can đảm, sáng suốt, có trách nhiệm trước tổ chức. Trong thực tế, để “người
không thay thế được” lợi dụng được, cần tiến hành phân cấp, phân quyền rõ
ràng, công khai và công bố rõ ràng các thông tin chính thống trong doanh
nghiệp.
+ Cần tiến hành phân cấp, phân quyền rõ ràng, công khai và công bố rõ ràng
các thông tin chính thống trong doanh nghiệp.
d, Nhân viên yếu kém
Là người không có năng lực làm việc, không đáp ứng được yêu cầu của doanh
nghiệp
Nguyên nhân:
+ Do tuổi tác
+ Do năng lực kém vì không được đào tạo.
+ Do phân công không đúng năng lực, sở trường
+ Do tinh thần không đoàn kết
+ Do “con ông cháu cha” cứ nhận bừa nhân viên vào làm việc dù không có
năng lực.
Giải pháp:
+ Thay đổi vị trí làm việc cho phù hợp với khả năng và sở trường của nhân viên
+ Tạo cho nhân viên cơ hội để lựa chọn một nghề mới hợp với mình và hỗ trợ
đào tạo nghề.
+ Động viên, khuyến khích, kèm cặp họ trong hoạt động lao động.
e, “Cùn Chí Phèo”
Đặc điểm:
+ Là nhân viên mang tính cách ăn bám, chây lười, ăn vạ, cùn, lỳ...
+ Xuất hiện ở các đơn vị mà thủ trưởng thiếu năng lực, không dám mạnh dạn
làm việc gì, lãnh đạo theo kiểu “dĩ hòa vi quý”.
12
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
Đối với loại người này, lãnh đạo cần có giải pháp kiên quyết, cứng rắn. Thực tế,
kiểu người này tồn tại song song với kiểu lãnh đạo “dĩ hòa vi quý" nên khó có
biện pháp loại trừ được, chỉ khi nào thay bằng thủ trưởng kiểu khác.
1.3. Cơ sở tâm lý của việc xây dựng chế độ nghỉ ngơi hợp lý
1.3.1. Mệt mỏi và các quan niệm về mệt mỏi
a, Khái niệm
Mệt mỏi là một quá trình sinh lý xảy ra khi lao động kéo dài hoặc quá căng
thẳng, biểu hiện khách quan là giảm khối lượng và chất lượng lao động, biểu
hiện chủ quan là cảm giác mệt mỏi, cảm giác này mất đi khi được nghỉ ngơi,
nếu không được nghỉ ngơi sẽ bị kiệt quệ sức khỏe.
b, Những lý thuyết về mệt mỏi
Thuyết kiệt quệ năng lượng
Thuyết mệt mỏi do thiếu oxy.
Thuyết tích tụ các chất chuyển trung gian.
Thuyết mệt mỏi xináp thần kinh.
c, Nguyên nhân
Do gánh nặng thể lực, tức là người lao động làm việc trong trạng thái tiêu hao
năng lượng lớn.
Sự đơn điệu trong lao động dẫn đến hiện tượng căng thẳng thần kinh cảm giác.
Tổ chức lao động không tốt, không có chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý.
Do sự căng thẳng thần kinh, sự căng thẳng này do sự chú ý quá cao gây nên.
Do các yếu tố tác động của môi trường khắc nghiệt làm cho cơ thể phải chống
đỡ lại dẫn đến sự mệt mỏi như: sự điều hòa thân nhiệt để chống lại môi trường
quá nóng, lạnh, sự nhiễm độc dẫn đến các hiệu ứng sinh lý làm cho mệt mỏi.
d, Phân loại
Theo nguồn gốc, có 3 loại: mệt mỏi cơ bắp, mệt mỏi trí óc và mệt mỏi cảm xúc.
Theo T. Tipphin, có 3 loại mệt mỏi: mệt mỏi sinh lý, mệt mỏi tâm lý và mệt mỏi
nơi sản xuất.
1.3.2. Nghiên cứu khả năng làm việc
a, Khái niệm cơ bản
13
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
Sức làm việc là một khái niệm sinh học, nói lên khả năng làm việc dẻo dai, bền
bì không mệt mỏi sớm.
Năng lực làm việc là một khái niệm tâm lý, xác định khả năng thực hiện một
loại hoạt động cụ thể mà không có hành động sai lầm và đạt được hiệu quả cao
trong hoạt động đó.
Khả năng lao động là một khái niệm xã hội học, thể hiện khả năng đóng góp
của một người cụ thể vào hoạt động lao động xã hội.
Khả năng làm việc là một phạm trù của tổ chức lao động khoa học, thể hiện số
lượng và chất lượng lao động hao phí cho một hoạt động cụ thể nào đó.
b, Các nhóm yếu tố cơ bản mà khả năng làm việc bị phụ thuộc vào
Yếu tố bên ngoài như: những nhu cầu của sản xuất, tính chất và tầm quan trọng
của sản xuất, trách nhiệm của người lao động, ...
Yếu tố bên trong như: đặc tính các phản ứng của cơ thể trong lao động, các
quyết định về thao tác lao động…
c, Khả năng làm việc
Khả năng làm việc trong ngày:
Là sự thay đổi của năng suất lao động trong ngày của người lao động trong
những khoảng thời gian khác nhau.
Chu kỳ gồm 7 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 - giai đoạn trước lao động: là giai đoạn chuẩn bị cho quá trình lao
động. Đây là quá trình con người dựa vào điều kiện bên ngoài để xác định các phản
ứng lao động bên trong.
+ Giai đoạn 2: là giai đoạn bắt đầu lao động, khả năng làm việc tăng dần biểu
hiện qua tăng dần năng suất lao động.
+ Giai đoạn 3: là giai đoạn tăng bù trừ, khả năng làm việc tăng cao hơn so với
yêu cầu và sau đó trở về đến yêu cầu, biểu hiện qua năng suất tăng cao và giảm chút ít
sau đó.
+ Giai đoạn 4: giai đoạn khả năng làm việc bù trừ hoàn toàn. Giai đoạn này
người lao động đã xác định được phương pháp làm việc và tốc độ lao động phù hợp.
Do vậy năng suất lao động ổn định một khoảng thời gian dài sau đó.
14
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
+ Giai đoạn 5: là giai đoạn bù trừ không hoàn toàn. Trong giai đoạn này, năng
suất lao động có xu thế thất thường theo hướng giảm xuống do xuất hiện sự mệt mỏi
hoặc các yếu tố bất lợi về sinh lý.
+ Giai đoạn 6: là giai đoạn mất bù trừ. Trong giai đoạn này, khả năng lao động
giảm nhiều và xuất hiện sự sai sót trong lao động. Biểu hiện là năng suất lao động
giảm mạnh và phế phẩm tăng. Ở giai đoạn này, phải cho người lao động nghỉ ngơi hợp
lý, nếu không sẽ chuyển sang giai đoạn 7.
+ Giai đoạn 7: là giai đoạn kiệt quệ. Trong giai đoạn này, khả năng làm việc
giảm mạnh và sai sót lao động thường xuyên xảy ra. Biểu hiện là năng suất lao động
giảm, phế phẩm tăng và nguy cơ tai nạn lao động xảy ra lớn. Nếu không được nghỉ thì
sau một thời gian ngắn, người lao động không làm việc được hoàn toàn.
Khả năng làm việc trong tháng:
Do nhiều yếu tố tác động nên người lao động không phục hồi được sức lao
động đã hao phí hoàn toàn. Vì vậy, họ thường bị giảm khả năng lao động ở cuối
tuần hoặc cuối tháng.
Việc nghiên cứu giúp cho chúng ta thấy được tính tối ưu của chế độ làm việc
nghỉ ngơi trong ngày, các yếu tố ảnh hưởng khác tới sức khỏe người lao động
như: cường độ lao động, hồn cảnh gia đình,... Để đảm bảo sức khỏe cho người
lao động, chúng ta phải thường xuyên nghiên cứu khả năng làm việc tuần hoặc
thẳng của người lao động. để giải pháp quản lý lao động có hiệu quả
1.3.3. Xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý
a, Mục đích
Duy trì khả năng làm việc ổn định ở một mức độ nhất định để đảm bảo chỉ tiêu
năng suất lao động.
Loại trừ mệt mỏi triệt để không để lại dư âm làm ảnh hưởng tới sức khỏe người
lao động.
b, Biện pháp cơ bản
Biện pháp cơ bản để đạt được hai mục đích trên là xây dựng chế độ làm việc
nghỉ ngơi hợp lý. Chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý là sự luân phiên giữa làm
việc và nghỉ ngơi sao cho khả năng làm việc ổn định ở mức độ nhất định và bảo
vệ sức khỏe người lao động.
c, Nguyên tắc xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi
15
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
Phải phù hợp với từng loại lao động nhất định.
Phải phù hợp với các nguyên tắc của tổ chức lao động và tổ chức sản xuất.
Phải đảm bảo tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Phải loại trừ triệt để dư âm của mệt mỏi đối với người lao động
d, Các bước xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi
Bước 1: Phân nhóm các loại lao động theo không gian và đặc điểm công việc.
Bước 2: Khảo sát khả năng làm việc của một số công việc điển hình của nhóm.
Phải xác định rõ thời gian hao phí, xác định nguyên nhân dẫn đến hao phi đó và
có nhận định về tính hợp lý của các hao phí thời gian cho các giai đoạn; vẽ đồ
thị khả năng làm việc của các công việc khảo sát được.
Bước 3. Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý bằng cách xác định các
loại thời gian hao phí cho các giai đoạn khác nhau của khả năng làm việc, xác
định thời gian nghỉ ngơi cần thiết và số lần nghỉ ngơi trong ngày làm việc.
Bước 4: Vẽ đồ thị thể hiện khả năng làm việc trong chế độ làm việc và nghỉ
ngơi hợp lý.
Bước 5. Xác định các biện pháp kinh tế kỹ thuật để thực hiện chế độ làm việc
và nghỉ ngơi hợp lý.
1.4. Tâm lý thẩm mỹ trong sản xuất
1.4.1. Tâm lý màu sắc
Các công trình nghiên cứu sinh lý học và tâm lý học hiện đại cho rằng cơ quan
thị giác là cơ quan thu nhận khoảng 90% lượng thông tin từ bên ngoài vào não. Vì vậy
việc thẩm mỹ hoá môi trường xung quanh con người phải được thực hiện để có thể tác
động được nhiều qua chi giác nhìn.
Màu sắc là một trong những phương tiện gây tác động xúc cảm đến con người
mạnh nhất, gây ảnh hưởng đến cảm giác của con người, đến sinh lý của con người, đến
sức làm của con người, đến trạng thái tâm lý, đến tâm trạng con người, đến kết quả lao
động của con người cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.
Ở nhiều nước hướng nghiên cứu sử dụng màu sắc trong lao động được quan
tâm nghiên cứu nhiều. Trên cơ sở nghiên cứu các nhà tâm lý học đã nêu lên những vai
trò của màu sắc trong lao động sản xuất và các nguyên tắc trong việc sử dụng màu sắc
sau:
16
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
Màu
Hiệu ứng sinh lý
Hiệu ứng tâm lý
Hệ số
Ý nghĩa
phản
trong công việc
chiếu
Đỏ
Tăng huyết áp,
Màu nóng, kích
trương lực cơ, tăng
thích, cảm giác
năng lượng nguyên tử,
hô hấp
gần, không yên
dừng lại
13%
Nguy hiểm, bức xạ,
tĩnh.
Da
Tăng nhịp tim, giữ
Màu rất nóng, cảm
cam
huyết áp, tạo thuận
giác rất gần, kích
nhiệt độ cao, thông báo
lợi tiết dịch dạ dày.
thích, hoạt hóa.
chú ý nguy hiểm.
Vàng Ảnh hưởng bình
Màu rất nóng, vui,
25%
75%
Nguy hiểm cơ học, sơn
những vật sắc, nhọn,
thường tới tim mạch, năng động cảm
kích thích mắt và
Nguy hiểm, gần với
sơn động cơ máy, sơn
giác gần.
các điểm nguy hiểm,
thần kinh.
thông báo chú ý .
Lục
Giảm huyết áp, buồn Màu rất lạnh rất
ngủ.
Lam
Tím
52%
trầm, cảm giác xa.
Giảm huyết áp, giảm Màu lạnh, nghỉ
Màu an toàn, thông báo
an toàn
35%
Tạm thời không nguy
trương lực cơ, giảm
ngơi, trầm, cảm
hiểm, thông báo cho
hô hấp và nhịp tim.
giác xa, nếu quá sẽ
phép cầm nhưng cần
trầm uất
chú ý .
Tăng độ chịu đựng
Màu lạnh, kích
về tim mạch, tăng độ thích không yên
chịu đựng của phổi.
tĩnh, cảm giác
mạnh.
* Vai trò của màu sắc đối với lao động sản xuất:
Màu sắc được sử dụng để tạo điều kiện tối ưu cho tri giác nhìn: Dùng màu sắc
tối ưu về sinh lý để sơn cho các vật dụng nằm trong trường thị giác của người
lao động, sử dụng màu sắc có hệ số phản chiếu cao (trắng, vàng, sáng lục tăng
độ chiếu sáng trong phòng làm việc…)
17
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
Tạo điều kiện tối ưu cho các hoạt động lao động: Ví dụ sử dụng các nhóm thiết
bị cùng loại bằng một màu riêng biệt, sơn các nút bấm điều khiển, các chuyển
mạch bằng màu sắc khác biệt tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động lao
động sản xuất. Nâng cao sức làm việc cho người lao động: giảm sự mệt mỏi,
mệt nhọc trong quá trình lao động.
Cải thiện điều kiện nơi làm việc: Dùng màu sắc tạo cảm giác phòng làm việc
sạch sẽ, thoáng mát, rộng rãi. Sử dụng màu sắc hợp lý có thể hỗ trợ cho sự tập
trung chú ý vào đối tượng của công việc. Nếu công việc đòi hỏi sự di chuyển
chú ý thường xuyên từ đối tượng này sang đối tượng khác cần tránh màu sặc sỡ,
tương phản và nên dùng màu tương đối đơn điệu.
Màu sắc có chức năng làm giảm sự tác động không có lợi của các nhân tố thuộc
môi trường vật lý(nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch của không khí, tiếng ồn…).
Việc sử dụng màu sắc theo chức năng trong lao động sản xuất có tác dụng nâng
cao năng suất lao động trung bình 10 - 15%, hạ thấp tai nạn lao động và số ngày
nghỉ việc.
Dùng màu sắc để ngăn ngừa tai nạn:Sử dụng báo hiệu bằng màu sắc trong các
phần xưởng sản xuất, trong giao thông nhằm đảm bảo an toàn lao động. Ví dụ
người ta thường dùng các màu sắc và hình vẽ để báo hiệu cho người lao động
các loại nguy hiểm để không được tới gần đề phòng khi làm việc như sơn màu
đỏ đối với các ống dẫn khí nóng và các nhiên liệu dễ cháy ,những khu vực có
nguy hiểm chuyển động thường sơn màu xám đen,...
* Để tạo ra môi trường màu sắc tối ưu cho nơi làm việc cần lưu ý một số yêu cầu như
sau:
Các màu sắc có sự khác nhau rất lớn về sự phản chiếu, vì vậy để có được một
ánh sáng đồng đều thì hệ số phản chiếu nên là: 70-80% đối với trần nhà, 50 60% đối với tường xung quanh, 50 - 60% đối với đồ gỗ và máy móc, 30 - 50%
đối với tấm lát sàn.
Đối với những bức tường phía trong của phòng làm việc, nên sử dụng những
màu không làm phân tán chú ý và giữ được sạch (màu ghi, màu ve xanh). Nên
sử dụng những gam màu nóng (màu kem, màu hồng) cho những phòng lạnh và
sử dụng gam màu lạnh cho những phòng bị làm nóng (màu xanh).
Các màu của tường phòng làm việc và màu của máy nên tương phản nhau.
18
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
Ví dụ:
Màu của tường : Màu kem , màu be , Lam nhạt.
Màu của máy : Lục nhạt, Vàng nhạt .
- Máy phải được sơn những màu khác nhau.
- Bộ phận chuyển động: Sắc cạnh, nguy hiểm sơn màu kích thích (đỏ, vàng, da cam)
- Thân của máy sơn màu ghi, lam nhạt, lục nhạt
- Các bộ phận điều khiển, các ký hiệu phải được mã hoá bằng màu sắc để dễ phân biệt.
Ví dụ:
Nút bấm: Theo hội đồng kỹ thuật điền quốc tế quy định như sau:
- Màu đỏ: Chỉ sự dừng lại vì trục trặc máy
- Màu vàng: Chỉ sự di chuyển hay để ngừng
- Màu xanh lá cây: Cho động cơ chạy và cũng để phát động chu trình tự động.
- Màu trắng và da trời: Để thực hiện các thao tác phụ
Đèn tín hiệu :
Màu đỏ, màu da cam đối với các vật phát quang để đề phòng, khả năng hỏng hóc,
quá tải trái phép, đóng mạch hy hoạt động không đúng quy trình.
Cơ quan điều khiển trục trặc, đề phòng điện thế cao, để đánh dấu dương cực…
- Màu vàng: Để báo trước về những đại lượng tới hạn
- Màu xanh lá cây: Chỉ trạng thái bình thường của máy
- Màu trắng, màu sữa, màu da trời nhạt đối với vật phát quang: Chỉ trạng thái máy đã
mở, phòng điện thế, khẩu lệnh đã phát ra.
- Màu xanh biển: Để chỉ các âm cực.
Trong những phân xưởng tự động hoá nên sử dụng các màu nóng để giữ mức độ
cảnh giác.
Chú ý đến tính chất của lao động trong các nghề lao động trí óc và chân tay, lao
động đòi hỏi sự tập trung cao độ nên dùng các sắc điệu lạnh như xanh lá cây, xanh da
trời. Trong những lao động khác nên dùng sắc điệu nóng như vàng, da cam, các sắc
điệu này gây cảm giác nóng và có tác dụng kích thích.
Việc áp dụng một cách đúng đắn các màu sắc chức năng tại nơi làm việc tùy
thuộc vào đặc điểm của từng cơ quan, xí nghiệp sao cho tạo ra một trạng thái thuận
tiện nhất về mặt tâm lý nói chung và nhất là khả năng tri giác nói riêng của người lao
động. Điều đó sẽ góp phần giảm hiện tượng mệt mỏi và tăng năng suất lao động.
19
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])