BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO HỌC CỦA
CARCINÔM LAN TRÀN DỊCH CƠ THỂ
Mã số:
Chủ nhiệm đề tài:
PGS. TS. Ngô Quốc Đạt
TS. BS. Phan Đặng Anh Thư
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2019
.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO HỌC CỦA
CARCINÔM LAN TRÀN DỊCH CƠ THỂ
Chủ nhiệm đề tài
PGS. TS. Ngô Quốc Đạt
TS. BS. Phan Đặng Anh Thư
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2019
.
DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
-
Chủ nhiệm đề tài:
-
PGS. TS. Ngô Quốc Đạt
-
TS. BS. Phan Đặng Anh Thư, bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược TP.
HCM
-
Cộng tác viên:
-
BS. Nguyễn Phan Xuân Trường, bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược TP.
HCM
-
BS. Nguyễn Đức Duy, bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược TP. HCM
-
ThS. BS. Phạm Quốc Thắng, bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược TP.
HCM
.
MỤC LỤC
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT- ANH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
.
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT- ANH
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Dịch thanh mạc ác
Malignant serous fluid
U trung mạc
Mesothelioma
Trung mạc phản ứng
Reactive mesothelial cells
Lymphom tràn dịch nguyên phát/
Lymphôm tế bào to dạng tràn dịch
Primary effusion lymphoma
Đóng khối tế bào
Cell block
.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PEL
Primary effusion lymphoma
H&E
Hematoxylin and Eosin
TMMP
Trung mạc màng phổi
TMAT
Trung mạc ác tính
TMMPAT
Trung mạc màng phổi ác tính
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Đặc điểm tế bào học của u ác tính và tế bào trung mạc phản ứng.
Bảng 2: Đặc điểm cấu trúc của u ác tính và tế bào trung mạc phản ứng.
Bảng 3: Đặc điểm tế bào học của carcinôm lan tràn trong dịch cơ thể.
Bảng 4: Đặc điểm cấu trúc của carcinôm lan tràn trong dịch cơ thể.
.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Hình thái tế bào trung mạc
Hình 2: Hình ảnh carcinoma tuyến di căn dịch thanh mạc
Hình 3: Hình ảnh carcinoma tế bào gai di căn dịch thanh mạc
Hình 4: Hình ảnh u trung mạc ác tính
Hình 5: Một số đặc điểm của carcinôm tuyến di căn.
Hình 6. Đặc điểm của u trung mạc.
Hình 7. Đặc điểm của lymphôm lan tỏa tế bào to dòng B trong dịch thanh mạc
Hình 8. Các đặc điểm của tế bào trung mạc phản ứng.
.
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Nghiên cứu các đặc điểm tế bào học của carcinôm lan tràn trong
dịch cơ thể
- Mã số:
- Chủ nhiệm đề tài:
1/ PGS.TS. Ngô Quốc Đạt Điện thoại: 0903619468
Email:
[email protected]
2/ TS. Phan Đặng Anh Thư
Điện thoại: 0947877908
Email:
[email protected]
- Đơn vị quản lý về chuyên môn (Khoa, Tổ bộ môn): Giải phẫu bệnh – Đại học Y
Dược TP.HCM
- Thời gian thực hiện: 5/2017-5/2018
2. Mục tiêu: đánh giá đặc điểm giải phẫu bệnh của dịch thanh mạc ác tính
3. Nội dung chính:
4. Kết quả chính đạt được (khoa học, đào tạo, kinh tế-xã hội, ứng dụng, ...):
• Công bố trên tạp chí trong nước và quốc tế (tên bài báo, tên tạp chí, năm xuất bản):
Nguyễn Phan Xuân Trường, Nguyễn Đức Duy, Phạm Quốc Thắng, Phan Đặng Anh
Thư, Ngô Quốc Đạt (2017). “Nghiên cứu đặc điểm tế bào học của dịch thanh mạc
ác tính”. Tạp chí Y học Việt Nam, số đặc biệt, Tập 461, tr.144-153.
5. Hiệu quả kinh tế - xã hội do đề tài mang lại:
Áp dụng trong thực hành chẩn đoán giải phẫu bệnh dịch thanh mạc ác tính, đặc biệt
carcinôm lan tràn, phân biệt với các trường hợp dịch thanh mạc lành (trung mạc phản
ứng).
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tràn dịch trong các khoang thanh mạc là hiện tượng tích tụ dịch tại các khoang tự
nhiên trong cơ thể do sự mất cân bằng giữa quá trình tạo dịch và hấp thụ dịch trong các
khoang cơ thể như tăng áp lực thủy tĩnh (suy tim sung huyết, xơ gan…), giảm áp lực keo
(hội chứng thận hư, suy gan…), tăng tính thấm thành mạch như viêm nhiễm, dị ứng, hoặc
do ung thư của tế bào trung mạc lót các khoang thanh mạc hoặc do các ung thư nơi khác
di căn đến. Đối với các nhà lâm sàng và bệnh học, việc đánh giá nguyên nhân tràn dịch do
các bệnh lý lành tính hay do bệnh lý ác tính rất quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả và tiên
lượng điều trị bệnh (5).
Chẩn đoán tế bào học dịch thanh mạc có độ đặc hiệu cao (97%) nhưng độ nhạy tương
đối thấp (50-62,4%) đối với chẩn đoán các trường hợp ác tính. Những khó khăn thường
gặp trong phân tích các loại dịch thanh mạc: Tế bào trong dịch thanh mạc thường rất nhiều
các tế bào trung mạc phản ứng, mô bào, lympho bào. Nên trong các trường hợp tế bào ác
tính quá ít, rất khó đánh giá(14). Mặt khác việc đánh giá cấu trúc cũng rất khó khăn; Về
hình thái tế bào, các tế bào u thường thay đổi hình dạng do bị lơ lửng trong môi trường
dịch một thời gian dài, hình thái tế bào trung mạc phản ứng, tế bào ung thư tuyến, tế bào
ung thư di căn có nhiều đặc điểm chồng lấp; Bên cạnh đó bệnh sử lâm sàng về các bệnh lý
ác tính của bệnh nhân tại thời điểm phân tích dịch thanh mạc thường không rõ ràng. Cho
nên, việc xác định u nguyên phát dựa trên dịch cơ thể cũng là một vấn đề rất khó khăn.
Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng phân tích tế bào học trong các loại dịch thanh mạc
này rất quan trong trong chẩn đoán, đánh giá giai đoạn cũng như tiên lượng bệnh. dịch
thanh mạc có tế bào ác tính thường báo hiệu giai đoạn cuối của quá trình diễn tiến bệnh và
làm các phương pháp điều trị trở nên khó khăn hơn. do đó, quá trình phân tích dịch thanh
mạc trong các trường hợp ác tính hoặc nghi ngờ ác tính phải thật cẩn trọng để tránh các
trường hợp âm tính giả hoặc dương tính giả ảnh hưởng đến chăm sóc sức khỏe người bệnh.
chẩn đoán tế bào học dịch thanh mạc đã được tiến hành ở nhiều nơi, nhưng chưa có nghiên
cứu nào tổng kết các đặc điểm của dịch cơ thể trong các trường hợp ung thư lan tràn, nên
.
chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu khảo sát đặc điểm tế bào ác tính lan tràn trong
dịch thanh mạc cơ thể.
Mục tiêu nghiên cứu:
1.Khảo sát đặc điểm tế bào ác tính lan tràn trong dịch cơ thể.
2. Khảo sát đặc điểm tế bào học của carcinôm lan tràn trong dịch cơ thể.
.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1Tổng quan về tràn dịch khoang thanh mạc
Tràn dịch trong các khoang thanh mạc là hiện tượng tích tụ dịch tại các khoang tự
nhiên trong cơ thể do sự mất cân bằng giữa quá trình tạo dịch và hấp thụ dịch trong các
khoang cơ thể như tăng áp lực thủy tĩnh (suy tim sung huyết, xơ gan…), giảm áp lực keo
(hội chứng thận hư, suy gan…), tăng tính thấm thành mạch như viêm nhiễm, dị ứng, hoặc
do ung thư của tế bào trung mạc lót các khoang thanh mạc hoặc do các ung thư nơi khác
di căn đến. Đối với các nhà lâm sàng và bệnh học, việc đánh giá nguyên nhân tràn dịch do
các bệnh lý lành tính hay do bệnh lý ác tính rất quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả và tiên
lượng điều trị bệnh (5).
Tế bào trung mạc lót trong khoang thanh mạc có thể hiện diện trong dịch thành mạc
nhờ cơ chế bong tróc tự nhiên. Tế bào trung mạc phản ứng có hình thái đa dạng, có thể
nhầm lẫn với tương bào, bọt bào hoặc tế bào ung thư. Tế bào ung thư trong tràn dịch ác
tính thường có dạng đám, đôi khi khó phân biệt với tế bào trung mạc phản ứng. Trong
những trường hợp như vậy cần có các xét nghiệm hỗ trợ như hoá mô miễn dịch giúp chẩn
đoán xác định.
1.1.1 Các xét nghiệm tế bào dịch màng phổi, dịch màng bụng, dịch màng tim
- Xét nghiệm tìm tế bào ác tính trong dịch thanh mạc:
Tràn dịch ác tính do ung thư màng phổi, màng bụng, màng tim nguyên phát còn gọi là u
trung mạc ác tính, hoặc do các loại ung thư khác di căn vào khoang thanh mạc. Ví dụ ung
thư buồng trứng di căn vào màng phổi gây tràn dịch màng phổi, tỷ lệ tìm thấy tế bào ác
tính có thể tới 80%, trong khi với ung thư phế quản là 22%; Trong bệnh Hodgkin: tìm thấy
tế bào Sternberg (+) 25%. Trong lymphôm không Hodgkin tìm thấy 75% tế bào lympho
bất thường trong dịch màng phổi .
- Xét nghiệm tế bào bạch cầu trong dịch màng phổi, màng tim, màng bụng gợi ý chẩn đoán
nguyên nhân nhiễm khuẩn. Dịch cơ thể có tế bào Lympho tăng thường gặp trong tràn dịch
do lao, tế bào Lympho thường tăng trên 70% tới trên 90% .
.
Tìm thấy tế bào bạch cầu đa nhân thoái hóa, hoặc bạch cầu dịch cơ thể tăng cao thường là
do vi khuẩn gây tràn dịch mủ màng phổi, màng bụng, màng tim. Tế bào bạch cầu ái toan
tăng cao trong dịch màng phổi thường không đặc hiệu cho một nguyên nhân nào, nhưng
bạch cầu ái toan hay tăng trong tràn dịch màng phổi máu và tràn dịch màng phổi do ký sinh
trùng.
1.1.2 Phương pháp xử lý dịch thanh mạc và đóng khối tế bào [1]
Các mẫu dịch lấy từ màng phổi, màng bụng, màng tim sẽ được trữ trong các lọ chứa không
cần thêm dung dịch cố định. Các mẫu dịch sẽ được đưa ngay đến phòng xét nghiệm hoặc
bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh (40C).
Thường thì trong các dịch thanh mạc sẽ có sẵn cặn lắng hoặc khối mô đông hoặc máu đông.
Các bước xử lý ban đầu tại phòng xét nghiệm bao gồm: tách cục máu đông hoặc cặn lắng
ra riêng và cố định bằng formol đệm 10%, sau đó đúc khối mô trong cassett. Dịch còn lại
sẽ được quay ly tâm với tốc độ 2000 vòng trong 5 phút. Sau khi quay ly tâm, tách chiết
phần cặn lắng bên dưới, thực hiện phết tế bào và đóng khối tế bào.
Đóng khối tế bào giúp đánh giá khía cạnh mô học của một khối u như cấu trúc nhú, tiểu
thuỳ, hoặc dạng ống và các thể cát, là những đặc điểm khó có thể đánh giá trên các phết tế
bào. Hơn nữa, có thể thực hiện các xét nghiệm hoá mô miễn dịch trên các khối tế bào giúp
dự đoán vị trí nguyên phát của ung thư di căn và chẩn đoán phân biệt với u trung mạc ác.
1.2 Hình thái tế bào của dịch thanh mạc [1]
1.2.1 Giải phẫu màng phổi, màng bụng, màng tim
Khoang thanh mạc gồm khoang màng phổi, màng tim, màng bụng được lót bởi các màng
thanh mạc bao gồm màng phổi, màng tim, màng bụng. Màng phổi là cấu trúc màng, bao
phủ toàn bộ bề mặt của phổi và lót bên trong của khoang lồng ngực. Nó được sắp xếp một
lớp trung mạc mỏng, các nguyên bào sợi và mô sợi collagen cùng với các mao động tĩnh
mạch ở giữa. Màng phổi có liên quan chặt chẽ về phôi học với các màng thanh mạc khác
như màng tim, màng bụng, hệ bạch huyết, đặc biệt là những ống xuyên hoành
1.2.2 Hình thái tế bào trung mạc
.
Các tế bào trung mạc dễ dàng bị phì đại và tăng sản để đáp ứng với nhiều loại kích thích,
chẳng hạn như viêm màng thanh mạc, viêm hoặc hoại tử nhu mô bên dưới, sự hiện diện
của các chất lạ như máu hoặc không khí trong khoang thanh mạc và tràn dịch màng bụng
vô trùng lâu dài trong xơ gan.
Khi có tràn dịch dù nguyên nhân là gì, các tế bào trung mạc đều bị bong tróc, thường với
số lượng lớn, dưới dạng tế bào rời hoặc các cụm tế bào. Hoàn toàn có khả năng các tế bào
trung mạc bị bong ra trong dịch thanh mạc tiếp tục tăng sinh. Trên thực tế, có thể quan sát
thấy các tế bào trung mạc lành tính dạng tế bào phản ứng và các tế bào trung mạc tăng sản
có thể có phân bào.
Các tế bào trung mạc có hình tròn, đường kính khoảng 25 µm, và có một nhân trung tâm
hoặc lệch tâm. Với phết nhuộm Papanicolaou, tế bào có bào tương dày và màu xanh xám
hoặc hơi ái toan và có xu hướng trở nên mỏng hơn ở ngoại vi của tế bào, tạo ra một lớp bọt
không rõ ràng hoặc dạng vỏ sò. Hạt nhân có hình tròn hoặc hình bầu dục và có màng mịn,
giới hạn rõ. Chất nhiễm sắc có dạng hạt đều và có hạt nhân.
Các tế bào trung mạc có kích thước khác nhau đáng kể, từ các tế bào nhỏ có đường kính
khoảng 9 µm với tế bào chất tương đối ít đến các tế bào khổng lồ có đường kính hơn 60
µm. Các tế bào trung mạc lớn, phì đại và nhỏ hơn thường được nhìn thấy kết hợp với nhau.
Các tế bào trung mạc khổng lồ hầu như luôn luôn có nhiều nhân, thường có ≥10 nhân.
Không bào trong bào tương của các tế bào trung mạc có thể có những dạng sau:
1. Một hoặc nhiều không bào nhỏ xíu, rải rác trong tế bào chất, ở gần nhân
2. Một không bào lớn, đơn độc dường như đẩy nhân ra ngoại vi của tế bào
3. Một không bào quanh nhân, uốn quanh một đoạn của màng nhân giống như một chiếc
xúc xích nhỏ.
Thi thoảng có thể thấy hình ảnh một tế bào trung mạc có một không bào lớn, đơn độc và
một nhân lệch tâm được nối với một tế bào trung mạc không có không bào điển hình, cho
thấy sự gắn kết trung mạc và bản chất lành tính của tế bào có không bào.
.
Các nhóm gồm hai đến bốn tế bào trung mạc thường được nhìn thấy loại liên kết này, gọi
là hình ảnh cửa sổ trung mạc, khoảng trắng giữa các liên kết tế bào, hình ảnh này cho cảm
giác các tế bào đang cố tách rời nhau. Một đặc điểm liên kết khác của các tế bào trung mạc
là hình ảnh tế bào “ôm nhau”, trong đó tế bào chất của một tế bào dường như đang bám
vào một tế bào khác. Tất cả các loại liên kết này có thể thấy thường xuyên trong phết dịch
thanh mạc tuy nhiên lại ít thấy hơn trong trường hợp carcinoma tuyến lan tràn dịch khoang
thanh mạc.
Hình ảnh tế bào trung biểu mạc đặc trưng bởi viền bào tương có chồi nụ hoặc vỏ sò do các
tế bào nhô ra ngoài. Đây là hình ảnh đặc trưng giúp xác định tế bào trung mạc. Tuy nhiên,
đôi khi cũng có thể thấy các dạng các cụm tế bào trung mạc lớn, viền bào tương tròn, trơn
láng, khiến khó xác định bản chất tế bào trung mạc hơn. Nếu vẫn còn nghi ngờ về bản chất
tế bào là trung mạc hay carcinom tuyến, có thể áp dụng hóa mô miễn dịch trên đóng khối
tế bào (cell- block) để phân biệt giữa tế bào ung thư trung mạc và carcinom tuyến. Tế bào
trung mạc có thể có dạng tế bào khổng lồ, tuy nhiên hình ảnh này thường hiếm thấy, một
báo cáo ghi nhận khoảng 26% các trường hợp có trung mạc khổng lồ. Các tế bào này rất
dễ nhầm với đại bào nhiều nhân, thường rất hiếm thấy trong tràn dịch thanh mạc, và chỉ
xuất hiện chủ yếu trên những bệnh nhân tràn dịch thanh mạc do viêm màng phổi dạng thấp
hoặc viêm màng ngoài tim dạng thấp. Hơn nữa, bào tương của các tế bào trung mạc khổng
lồ nhiều nhân này không có các không bào như trong các đại thực bào. Khác với mô bào,
nhân của tế bào trung mạc có màng nhân đều và có hạt nhân rõ (Hình 1). Với phép nhuộm
Papanicolaou, có thể thấy những khối cầu collagen, là cấu trúc khối bờ đều, đồng nhất,
màu xanh lá cây được bao phủ bởi một lớp tế bào dẹt. Khối cầu collagen có thể hiện diện
trong dịch màng bụng, trong tràn dịch màng phổi tự phát
.
al cell. ThinPrep of
helial cell attached
of pleural effusion
lls are frequently
en the apposing
velop, suggesting
tached from each
he same type of
lls with a mosaic
19-23). Another
is illustrated in
ell appears to be
that all of these
h less frequently,
cells characterisue to individual
-25). In smears,
ruding cells that
esothelial. Occaoured clusters of
pleural effusion (Papanicolaou, ×MP).
ure 19-22 A short chain of mesothelial cells joined at apposed
ure 19-22 A short chain of mesothelial cells joined at apposed
faces. Windows are forming between the cells. Cytospin of pleural
surfaces. Windows are forming between the cells. Cytospin of pleural
effusion
effusion (Papanicolaou,
(Papanicolaou, ×MP).
×MP).
Figure 19-22 A short chain of mesothelial cells joined at apposed
surfaces. Windows are forming between the cells. Cytospin of pleural
effusion (Papanicolaou, ×MP).
412
PART 2
A
19 Ple
Diagnostic Cytology
Figure
Figure 19-21
19-21 A
A large
large vacuolated
vacuolated binucleate
binucleate mesothelial
mesothelial cell
cell attached
attached
to
to aa small,
small, non-vacuolated
non-vacuolated mesothelial
mesothelial cell.
cell. Smear
Smear of
of pleural
pleural effusion
effusion
(Papanicolaou,
(Papanicolaou, ×HP).
×HP).
Figure 19-23
19-23 A
A tissue
tissue fragment
fragment composed
composed of
of aa mosaic
mosaic of
of hypertrohypertroFigure
phied mesothelial
mesothelial cells.
cells. Note
Note the
the partly
partly scalloped
scalloped contour
contour of
of the
the fragfragphied
ment. Smear
Smear of
of peritoneal
peritoneal effusion
effusion (Papanicolaou,
(Papanicolaou, ×MP).
×MP).
ment.
B
Groups
Groups composed
composed of
of two
two to
to four
four mesothelial
mesothelial cells
cells are
are frequently
frequently
seen
to
have
this
type
of
articulation.
Between
seen to have this type of articulation. Between the
the apposing
apposing
cellular
cellular surfaces,
surfaces, clefts
clefts or
or “windows”
“windows” may
may develop,
develop, suggesting
suggesting
that
the
conjoined
cells
are
about
to
become
detached
from
that the conjoined cells are about to become detached from each
each
other.
other. Less
Less commonly
commonly seen,
seen, although
although with
with the
the same
same type
type of
of
articulation,
articulation, are
are larger
larger sheets
sheets of
of mesothelial
mesothelial cells
cells with
with aa mosaic
mosaic
appearance composed of about ≥10 cells (Fig. 19-23). Another
appearance composed of about ≥10 cells (Fig. 19-23). Another
articulation characteristic of mesothelial cells is illustrated in
articulation characteristic of mesothelial cells is illustrated in
Fig. 19-24, in which the cytoplasm of one cell appears to be
Fig. 19-24, in which the cytoplasm of one cell appears to be
clasping another cell. It should be mentioned that all of these
clasping
another cell.can
It be
should
mentioned
of these
types of articulation
seen,be
although
muchthat
lessall
frequently,
types
of19-23
articulation
canfragment
be
although
much
less frequently,
Figure
A tissue
composed
of a mosaic
of hypertroin
adenocarcinoma
cells
in seen,
serous
fluids.19
19
in adenocarcinoma
cells
in serous
fluids.
phied
mesothelial
cells.
Note
theofpartly
scalloped
contour
of the frag- Figure 19-26 A pair of hypertrophied mesothelial cells from a
Tissue
fragments
composed
mesothelial
cells
characterisTissue
fragments
composed
of (Papanicolaou,
mesothelial
cells
ment.
Smear
of peritoneal
effusion
×MP).
patient with hepatic cirrhosis. Benign mesothelial cells such as these are
tically
have
knobby
or scalloped
contours due
tocharacterisindividual
19 Pleural,
Peritoneal,
and Pericardial
Effusions
frequently
reported
as “atypical”
or “reactive.”
Smear of411
peritoneal
ticallyprotruding
have knobby
scalloped
contours
due to In
individual
cells
fromorthe
periphery
(Fig. 19-25).
smears,
effusion (Papanicolaou, ×HP).
cells
protruding
from
the
periphery
(Fig.
19-25).
In
smears,
19-27
A
collagen
ball
in
a
peritoneal
washing.
It
is 3it is the19-25
presence
of these cells
moreinvisible
cells with
that a Figure
Figure
Mesothelial
a cellprotruding
ball formation
C
D
Figure 19-24 A pair of mesothelial cells showing the type of articulait is the
these
more
visible
protruding
cellsOccathat
3-dimensional
appearance.
of pleural
effusion
(Papanicolaou,
dimensional
with
a collagen
covered
by mesothelial
which
allows
thepresence
mass
of of
cells
toCytospin
be
identified
as
mesothelial.
Figure
19-24
Acell
pair
of mesothelial
cells showing
theSmear
type ofofcells,
articulation where
one
seems
tocore
be clasping
another.
pleural
×MP).
allows the
mass oflarge,
cellsround,
to be identified
mesothelial.
Occaare
perceived
tocell
be on
different
by focusing
up
and down.
Smear
tion
where
one
seems
belevels
clasping
another.
Smear
of pleural
sionally,
however,
smoothly as
contoured
clusters
of
effusion
(Papanicolaou,
×OI).to with
blue-stained
wet
films,
several
important
differences.
First,
sionally, however, large, round, smoothly contoured clusters of
effusion
(Papanicolaou,
×OI).
of
peritoneal
washing (Papanicolaou,
×MP).
mesothelial cells in toluidine blue-stained wet films are noticemesothelial cells are found, a situation in which it is more difably larger than those in permanent, wet-fixed preparations.
a layer
of flattened
(Fig.
19-27)
– hence
the term
ficult to determine the mesothelial nature of the cells. It should covered
(Thisby
size
difference
appliescells
to all
types
of cells
examined
in wet
24
ball
that wedifference
adopted to
describe
this entity.
be possible, however, to detect at the edge of the cluster a fine collagen
films.)
Another
is that
mesothelial
cells Collagen
in wet films
rim of cytoplasm showing the peripheral cytoplasmic fading balls
frequently
contain
tiny, to
glistening,
cytoplasmic
lipidic
are virtually
confined
washingsgolden,
of the peritoneal
cavity
characteristic of mesothelial cells. Cell block preparations can or inclusions
seen inby
theculdocentesis.
permanent preparations
because
specimens not
obtained
We have rarely
seenthey
be extremely useful in this situation, because they may more a collagen
are dissolved
solvents in pleural,
the fixative
or staining
circuit.
ball in abyspontaneous
peritoneal,
or pericarreadily reveal the benign nature of these fragments. Should any
Finally, the types of articulation characteristic of mesothelial
dial
effusion;
in
such
specimens,
collagen
balls
are
almost
doubt remain about whether the cells are mesothelial or adenocells are usually more difficult to discern in wet films, although
small
and unobtrusive
andthey
may
overlooked. The
carcinomatous, immunocytochemistry applied to cell block always
careful
observation
reveals that
arebe
present.
material usually enables one to distinguish between mesothelial 3-dimensional, spheroidal nature of peritoneal collagen balls is
Cell Block
Preparations
and adenocarcinoma cells (see “Mesothelioma,” below).
realized
by focusing
up and down on the ball and finding that
Giant multinucleated mesothelial (Fig. 19-20) cells are not theMesothelial
cells
invisible
cell block
preparations
do not
covering
cells
are
at different
planes.generally
An inexperiuncommon, having been reported in 26% of 396 serous fluids.20 enced
present
any particular
diagnostic
difficulty. Because
these prepobserver
might regard
these characteristic
fragments
as
They may be misinterpreted as giant multinucleated histiocytes,
arations are stained with hematoxylin and eosin, the cytoplasadenocarcinoma
cells
distended
by
mucin.
Apart
from
the
fact
a rarity
in serous
effusions, foundmesothelial
almost exclusively
in specimic19-22
staining
reaction
of various
ofapposed
pink. Except
Figure
A short
chain is
of one
mesothelial
cells shades
joined at
Figure
19-20
cell. ThinPrep
of
Figureeffusion
19-24 A
Agiant
pair multinucleated
of mesothelial
cells showing
the type of articulathat
nuclei
do
not
possess
the
features
of
malignancy,
any
E
F fortheir
Windows
forming
between
the
cells. Cytospin
of pleural
pleural
(Papanicolaou,
×MP).
mens
from
patients
with
rheumatoid
pleuritis or
pericarditis.21 surfaces.
this,
all ofare
the
previously
mentioned
morphologic
features
tion where one cell seems to be clasping another. Smear of pleuraleffusion
(Papanicolaou,
×MP).
doubt
about
the composition
of Papanicolaou-stained
these fragments can besmears
settled are
Furthermore,
the
cytoplasm
of
giant
multinucleated
mesotheof
mesothelial
cells
seen
in
effusion (Papanicolaou, ×OI).
lial cells does not exhibit the fine, diffuse vacuolation typical of by discernible
in cell block preparations,
although
not as readily
cell block preparations,
which show the
characteristic
eosi- as
22
histiocytes. It may contain several well-defined vacuoles, with nophilic
in smears.
collagenous cores.24,25
the residual non-vacuolated cytoplasm being typical of mesIt
was our belief
that collagen balls were probably detached
Diagnostic
Pitfalls
othelial cells in general. In contrast to the nuclei of histiocytes,
from
microexcrescences that are normally present on the surface
the nuclei of giant multinucleated mesothelial cells are smoothly
Papillary fragments of mesothelium that become detached
ovary.
Sasaki and
colleagues
demonstrated
thatmay
contoured with well-defined membranes, and they contain of the
from
the However,
serosa, especially
during
a washing
procedure,
balls,”
name for
the core
entity,
may bebyfound
with
prominent nucleoli. Giant multinucleated mesothelial cells are “serosal
consist
of atheir
connective
tissue
covered
a layer
of at
mes25
usually accompanied by numerous smaller cells whose mes- least
othelial
Such connective
tissue
cores may
become
calcified
equal cells.
frequency
in peritoneal
washings
of men.
Conseothelial lineage is easily recognized.
to form
bodies, illustrating
that serosal
malignancy
must
quently,
theypsammoma
suggested, probably
correctly, that
balls in
not
be
diagnosed
on
the
presence
of
psammoma
bodies
alone;
peritoneal washings originate by detachment of minute frag“Atypical” and “Reactive” Mesothelial Cells
the diagnosis must be based on the accepted nuclear changes of
ments
of serosa and underlying stroma during a surgical operaWe commonly come across reports of “atypical” or “reactive”
malignancy in any accompanying cells.12
tion;
these
detached
fragments
then round
up to produce
balls.
mesothelial cells, designations given to mesothelial cells that are
Becker
and coworkers
reported
an example
of overdiagnosis
To
embarking
on cytopathology,
it soon micropapilbecomes
hypertrophic (Fig. 19-26) and often hyperplastic. Furthermore,
dueanyone
to the presence
in pericardial
fluid of exfoliated
23
Benign
papillary excrescences
covered by
- obvious
that the mesothelial
cellmesothelial
in all of itscells.
variations
offers
proliferations
develop
on any serousassurface
and are
loody,
may appear dark, thereby thelary
.
greatest
potential may
for being
misinterpreted
metastatic
usually
especially
in
the of
female
pelvis,
to the
effects
creating
diagnostic
uncertainty
– hence,
the usecell
of attached
the terms Figure
19-23attributed,
A tissue
composed
a is
mosaic
of hypertroFigure
19-21
A large vacuolated
binucleate
mesothelial
adenocarcinoma.
Thefragment
important
question
how
can
one
elimiphied
cells. Note the partly
scalloped
contour
of theby
fragto
a small,and
non-vacuolated
of mesothelial
previous inflammation,
including
those
induced
surgical
atypical
reactive. mesothelial cell. Smear of pleural effusion
nate
or
at
least
diminish
the
chance
and
frequency
of
such
ment.
Smear of peritoneal
(Papanicolaou,
(Papanicolaou, ×HP).
operation.
They do effusion
not cause
effusion. ×MP).
Mesothelial Cells in Wet Films
error? With the Papanicolaou stain, such fragments of collagenous
(“atypical” or
helpful.
Key Feature
Round, g
Giant for
Cytoplasm
Mosaic c
washings
•
•
•
•
RED BLOOD
The sediment
sions, even tho
a layer of red b
Cytology
Red blood cell
smears as nea
diameter, altho
forms in the p
may cause red
empty cell mem
tion. Hemoglo
of the proteina
a reddish cast
and under the
films, red bloo
color.
Apart from
show little mo
Intact red b
When red blo
verted into he
large enough a
mic) appearan
toidin pigmen
elongated, yell
siderin is seen
rophages. In P
the same appe
is golden brow
staining reactio
not.
Key Feature
Seen in v
Biconcave
Shape po
May de
hemoside
•
•
•
•
19 Pleura
412
PART 2 Diagnostic Cytology
G
Figure 19-26 A pair of hypertrophied mesothelial cells from a
Figure
19-20
giant multinucleated
mesothelial
ThinPrep
Figure 19-22 A sh
patient
withAhepatic
cirrhosis. Benign
mesothelialcell.
cells
such as of
these are
pleural
effusion reported
(Papanicolaou,
×MP).
surfaces. Windows a
frequently
as “atypical”
or “reactive.” Smear of peritoneal
effusion (Papanicolao
effusion (Papanicolaou, ×HP).
H
Figure 19-25 Mesothelial cells in a cell ball formation with a
3-dimensional appearance. Cytospin of pleural effusion (Papanicolaou,
×MP).
blue-stained wet films, with several important differences. First,
mesothelial cells in toluidine blue-stained wet films are noticeably larger than those in permanent, wet-fixed preparations.
(This size difference applies to all types of cells examined in wet
films.) Another difference is that mesothelial cells in wet films
frequently contain tiny, glistening, golden, cytoplasmic lipidic
inclusions not seen in the permanent preparations because they
are dissolved by solvents in the fixative or staining circuit.
Finally, the types of articulation characteristic of mesothelial
cells are usually more difficult to discern in wet films, although
careful observation reveals that they are present.
mesothelial cells are found, a situation in which it is more difficult to determine the mesothelial nature of the cells. It should
be possible, however, to detect at the edge of the cluster a fine
rim of cytoplasm showing the peripheral cytoplasmic fading
characteristic of mesothelial cells. Cell block preparations can
be extremely useful in this situation, because they may more
readily reveal the benign nature of these fragments. Should any
doubt remain about whether the cells are mesothelial or adenocarcinomatous, immunocytochemistry applied to cell block
material usually enables one to distinguish between mesothelial
Cell Block Preparations
and adenocarcinoma cells (see “Mesothelioma,” below).
Giant multinucleated mesothelial (Fig. 19-20) cells are not
Mesothelial cells in cell block preparations generally do not
Figure 157.1
mesothelial
cellsdifficulty.
on cytologic
uncommon, having been reported in 26% of 396 serous fluids.20
present
any Reactive
particular
diagnostic
Because these prepFigure
6.11
of mesothelial
cells
(Papanicolaou histiocytes, Lpreparation;
notestained
the “window”
the twoand
cellseosin,
in
K
They
may
be Sheets
misinterpreted
as giant
multinucleated
arations
are
with between
hematoxylin
the cytoplasFigure
19-21
A
large
vacuolated
binucleate
mesothelial
cell attached
Figure 19-23 A tis
in transthoracic fine needle aspiration with
middle
of thereaction
image and
peripheral
cytoplasmic
a stain)
rarityseen
in serous
effusions, found almost exclusively in speci- to athe
mic
staining
isthe
one
ofcell.
various
shades
of effusion
pink. Except
small,
non-vacuolated
mesothelial
Smear
of
pleural
phied mesothelial c
Hình
1:
Hình
thường
uniform polygonal cells with
round
to Aoval L:
nuclei
and thái tế21bào trung mạc bình
“skirt.”
(Papanicolaou,
×HP).
ment. Smear of perit
mens from
patients
with
rheumatoid
pleuritis
or
pericarditis.
for
this,
all
of
the
previously
mentioned
morphologic
features
spaces or “windows” between the cells.
Furthermore, the cytoplasm of giant multinucleated mesotheof mesothelial cells seen in Papanicolaou-stained smears are
lial cells does not exhibit the fine, diffuse vacuolation typical of
discernible in cell block preparations, although not as readily as
22
histiocytes. It may contain several well-defined vacuoles, with Groups
in smears.
composed of two to four mesothelial cells are frequently
the residual non-vacuolated cytoplasm being typical of mes- seen to have this type of articulation. Between the apposing
Diagnostic Pitfalls
othelial cells in general. In contrast to the nuclei of histiocytes, cellular
surfaces, clefts or “windows” may develop, suggesting
fragments
mesothelium
that become
detached
the nuclei
of giant
mesothelial
are smoothly
1.3
Tràn
dịchmultinucleated
thanh mạc
do ungcellsthư
di căn that
[1]Papillary
the conjoined
cells are of
about
to become detached
from each
from
serosa, especially
duringwith
a washing
procedure,
contoured with well-defined membranes, and they contain other.
Lessthecommonly
seen, although
the same
type of may
consist ofarea larger
connective
core covered
by aa layer
of mesprominent
nucleoli.nhân
Giant multinucleated
sheets tissue
of mesothelial
cells with
mosaic
1.3.1.
Nguyên
và dịch tễ mesothelial cells are articulation,
othelial composed
cells. Such of
connective
may become
calcified
usually accompanied by numerous smaller cells whose mes- appearance
about ≥10tissue
cells cores
(Fig. 19-23).
Another
to form characteristic
bodies,
illustrating
that
malignancy
othelial lineage is easily recognized.
of mesothelial
is illustrated
in must
Nhiều nguyên nhân tràn dịch liên quanarticulation
đến
ungpsammoma
thư làonkết
quả
củacells
một
số
cơ chế
be diagnosed
the presence
Fig.not
19-24,
in which the
cytoplasm
of of
onepsammoma
cell appearsbodies
to be alone;
“Atypical” and “Reactive” Mesothelial Cells
the diagnosis
mustItbe
basedbeonmentioned
the accepted
nuclear
changes of
another cell.
should
all of these
12
gián
tiếp, chẳng
hạn reports
như dịch
thấm orphát
triểnclasping
do
tắc
nghẽn
tĩnh
mạch gây
rathatbởi
khối u
malignancy
in any
cells.
We commonly
come across
of “atypical”
“reactive”
types
of articulation
canaccompanying
be seen, although
much less frequently,
19 example of overdiagnosis
Becker and coworkers
reported
mesothelial cells, designations given to mesothelial cells that are in adenocarcinoma
cells in serous
fluids.an
hoặc
dịch (Fig.
tiết 19-26)
do quá
viêm trong
cơ quan Tissue
thứ
do composed
sựinhiện
của
khối
u.Tràn
due tophát
the presence
pericardial
fluid
of cells
exfoliated
micropapilhypertrophic
and trình
often hyperplastic.
Furthermore,
fragments
of diện
mesothelial
characteris23
Benign papillaryhave
excrescences
covered
by
mesothelial
cells.
mesothelial cells that are not well spread and well stained, espe- tically
knobby or scalloped contours due to individual
lary
proliferations
may
develop
any19-25).
serous
and are
cially ifchứa
the serous
may appear
thereby
dịch
các effusion
tế bàoisubloody,
lẫn các
tế bàodark,
lành
tính,cellsvới
số
lượng
bào
lànhon
tính
thường
vượt
protruding
fromtế
the
periphery
(Fig.
Insurface
smears,
attributed,
especially
the female
pelvis,
to that
the effects
creating diagnostic uncertainty – hence, the use of the terms it isusually
the presence
of these
more in
visible
protruding
cells
Figure 19-24 A pa
of được
previous
inflammation,
including
induced
byđại
surgical
atypical
reactive.
the masskích
of cells
to be phản
identified
asthose
mesothelial.
Occation where one cell
trội
hơnandcác
tế bào u. Các tế bào trung mạc cóallows
thể
thích
ứng
thành
phì
operation.
They
do
not
cause
effusion.
sionally, however, large, round, smoothly contoured clusters of
effusion (Papanicolao
Mesothelial Cells in Wet Films
With the Papanicolaou stain, such fragments of collagenous
và
tăng sản, và số lượng của chúng có thể vượt connective
hơn
nhiều
so với các tế bào u. Ngoài ra,
tissue covered by mesothelium are frequently seen
The morphologic features of mesothelial cells seen in
as smoothly contoured, homogeneous, pale green bodies
Papanicolaou-stained smears are also visible in toluidine
.
tràn dịch ác tính có thể chứa đại thực bào và tế bào lympho. Tràn dịch do ung thư di căn
thường gặp ở màng phổi, sau đó đến màng bụng, hiếm gặp ở khoang màng ngoài tim.
Có nhiều nguyên nhân ác tính di căn vào màng phổi gây tràn dịch màng phổi, các
nguyên nhân hay gặp nhất theo thứ tự là ung thư phế quản (35%), ung thư vú ở nữ 25%,
bệnh u hạch ác tính 10%... ở nam tràn dịch màng phổi do di căn từ ung thư phế quản gặp
nhiều hơn nữ, nhưng ở nữ di căn từ vú và bộ phận sinh dục nhiều hơn nam. Theo Light
RW 2007, tổng số các nguyên nhân ung thư phế quản, ung thư vú, u hạch ác tính chiếm
75% các nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi, và chủ yếu là dịch huyết thanh máu và dịch
máu, ở Baltimor tràn dịch màng phổi ác tính chiếm 42%, ở cộng hòa Séc là 24% trong các
bệnh nhân tràn dịch màng phổi. Ung thư phế quản, ung thư vú, u hạch ác tính chiếm tới
65% nguyên nhân ác tính gây tràn dịch màng phổi, trong đó tràn dịch huyết thanh máu và
máu chiếm 60% trường hợp.
1.3.2. Cơ chế bệnh sinh của tràn dịch ác tính
- Tràn dich màng phổi do tế bào ung thư trực tiếp xâm lấn vào màng phổi gây tổn thương
màng phổi, các nguyên nhân gây tràn dịch loại này hay gặp nhất là ung thư phế quản, tiếp
đến là ung thư vú, ung thư dạ dày ung thư vú tế bào ác tính có thể xâm lấn trực tiếp qua
thành ngực vào màng phổi; ung thư dạ dày, đầu tụy có thể di căn vào màng phổi do lan
tràn qua vòm hoành. Tràn dịch màng phổi do theo cơ chế này thường bắt được tế bào ác
tính trong dịch màng phổi, nếu sinh thiết màng phổi làm xét nghiệm mô bệnh học thì tỷ lệ
dương tính thường rất cao, có thể đạt 77%, nếu sinh thiết qua nội soi lồng ngực có thể đạt
dương tính 92,5% (Bùi Xuân Tám-1999). Tràn dịch màng phổi ác tính còn gặp trong trường
hợp ung thư di căn vào các hạch bạch huyết ở trung thất, làm tắc nghẽn dẫn lưu bạch huyết
dẫn đến tràn dịch màng phổi. Ung thư phế quản cũng hay di căn vào hạch trung thất gây
tắc nghẽn đường bạch huyết, u hạch lympho ác tính cung là nguyên nhân thường gặp. Tràn
dịch màng phổi do theo cơ chế này thường hiếm khi bắt được tế bào ác tính trong dịch
màng phổi, nếu sinh thiết màng phổi làm xét nghiệm mô bệnh học thường là âm tính. Tắc
nghẽn tĩnh mạch trong lồng ngực, do ung thư chèn ép, xẹp phổi hoặc viêm phổi tắc nghẽn
.
cũng có thể gây nên tràn dịch màng phổi nhưng không tìm thấy tế bào ung thư trong dịch
màng phổi.
- Tràn dịch màng tim thường do di căn từ các cơ quan lân cận như phổi hoặc vú, hiếm gặp
các trường hợp ung thư khác như đường tiêu hoá hoặc sinh dục di căn vào màng tim
- Tràn dịch màng bụng ác tính thường do các cơ quan trong ổ bụng xâm lấn vào màng bụng
như ung thư gan, đường tiêu hoá, buồng trứng, thận, đường niệu dục. Hiếm hơn là các u
sau phúc mạc.
1.3.3. Lâm sàng, cận lâm sàng
1.3.3.1. Lâm sàng
- Tràn dịch màng phổi ác tính thường xảy ra ở người già, tuổi thường từ trên 40, 50 tuổi;
đa số là do di căn từ một ở ung thư nguyên phát trong lồng ngực hoặc ngoài lồng ngực,
cũng có một số trường hợp có tràn dịch màng phổi ác tính nhưng không tìm thấy ổ ung thư
nguyên phát ở đâu. Bởi vậy triệu chứng lâm sàng của tràn dịch màng phổi ác tính hầu hết
là có triệu chứng chỉ điểm của cơ quan bị ung thư nguyên phát.
- Triệu chứng toàn thân: Bệnh nhân thường ít khi sốt, cơ thể mệt mỏi, ăn kém, gầy sút cân
nhanh, da niêm mạc xanh nhợt, thiếu máu. Có thể khám thấy hạch thượng đòn, hội chứng
cận u bệnh tiến triển nặng dần mặc dù được điều trị.
Dịch màng phổi thường tái lập nhanh, tồn tại lâu mặc dù được hút nhiều lần .
- Triệu chứng cơ năng hô hấp: ngoài các triệu chứng của cơ quan bị ung thư nguyên phát,
triệu chứng hô hấp thường gặp là đau ngực nổi trội, đau âm ỉ kéo dài, tăng dần theo thời
gian kèm theo bệnh nhân có ho khan hoặc ho ra máu và khó thở; mức độ khó thở tùy thuộc
vào mức độ tràn dịch; thường thì tràn dịch nhiều nên bệnh nhân cũng có khó thở nhiều.
Cũng có khi tràn dịch ít nhưng bệnh nhân lại khó thở nhiều, có thể là do khối u chèn ép
đường thở .
- Triệu chứng thực thể: Các triệu chứng khám được có thể có như hội chứng trung thất, hội
chứng xẹp phổi, ngón tay dùi trống. nếu tràn dịch màng phổi do di căn từ các cơ quan khác
như vú, dạ dày, gan. Ta có thể khám thấy khối u vú, khối u vùng thượng vị hoặc khối u gan
1.3.3.2. Cận lâm sàng
.
- Xquang phổi: Hình ảnh tràn dịch màng phổi thường là nhiều, có khi mờ hết cả một bên
phổi gọi là hội chứng tối mờ nửa lồng ngực. Khi phân tích hình ảnh tràn dịch màng phổi
một số tác giả còn đưa ra hình ảnh đẩy đồng bộ và đẩy phân ly, đẩy đồng bộ nghĩa là khi
tràn dich màng phổi trên phim Xquang thấy tất cả tim, trung thất, khí quản đều bị đẩy sàng
bên đối diện, trường hợp này thường là tràn dịch màng phổi tự do, không có kèm theo khối
u gây chèn đẩy khí quản, trung thất hoặc gây xẹp phổi. Đẩy phân ly có nghĩa là nghĩa là
khi tràn dich màng phổi trên phim Xquang thấy hoặc là tim bị đẩy, trong khi trung thất, khí
quản không bị đẩy sàng bên đối diện, trường hợp này thường là ngoài tràn dịch màng phổi
còn có thể kèm theo khối u gây chèn đẩy khí quản, trung thất hoặc gây xẹp phổi, do đó chỉ
có tim, hoặc trung thất, hoặc khí quản bị đẩy, còn các bộ phận khác không bị đẩy.
- Có thể thấy các hình ảnh kèm theo tràn dịch màng phổi như khối u ở nhu mô phổi, hạch
trung thất, hình ảnh xẹp phổi, hình ảnh thả bóng ở hai phổi. Chụp Xquang sau khi hút hết
dịch, hoặc chụp CT-Scan lồng ngực giúp phát hiện khối u và hạch trung thất dễ dàng hơn
- Siêu âm màng phổi để phát hiện chính xác có dịch màng phổi, đồng thời siêu âm ổ bụng
giúp phát hiện các khối u trong ổ bụng và các hạch di căn .
- Đặc điểm dịch màng phổi:
Thường là dịch huyết thanh máu hoặc dịch máu, hiếm gặp dịch màu vàng chanh hơn.
+ Đ ặc đi ểm sinh hóa dịch màng phổi: protein > 30g/l, glucose > 0,6g/lâm sàng, tỷ lệ
Glucose dịch màng phổi/ huyết thanh > 0,8; LDH tăng cao > 200UI; a xit Hyaluronic tăng
cao > 100mg/l trong tràn dịch do u trung biểu mô màng phổi ác tính. CEA tăng nghĩ đến
nguyên nhân ung thư (không đặc hiệu).
+ Đặc điểm tế bào dịch màng phổi: công thức tế bào đa dạng không đặc hiệu, có thể giống
căn nguyên vi khuẩn, có thể giống căn nguyên lao. Xét nghiệm tìm tế bào ung thư trong
dịch màng phổi đạt tỷ lệ dương tính cao nhất khoàng 50%
1.3.4 Tràn dịch khoang thanh mạc do lymphom
1.3.4.1 Dịch tễ học
Bệnh lymphom bao gồm bệnh Hodgkin và lymphom không Hodgkin. Tràn dịch thanh mạc
do lymphoma thường gặp ở khoang màng phổi, hiếm ở màng tim hoặc màng bụng. Bệnh
.