Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu bệnh sán lá ruột ở gà, vịt tại một số địa phương thuộc tỉnh thái nguy...

Tài liệu Nghiên cứu bệnh sán lá ruột ở gà, vịt tại một số địa phương thuộc tỉnh thái nguyên và biện pháp phòng trị

.PDF
80
83
84

Mô tả:

Ngành chăn nuôi nước ta đã và đang chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế nói chung. Chăn nuôi với nhiều phương thức phong phú, đa dạng đã góp phần giải quyết việc làm, mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi, tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Bên cạnh chăn nuôi gia súc, chăn nuôi gia cầm cũng phát triển rất mạnh. Những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm nước ta nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng đã và đang phát triển rất mạnh, tốc độ tăng hàng năm tương đối cao, đặc biệt là chăn nuôi gà, vịt. Chăn nuôi gà, vịt đáp ứng nhanh nhu cầu về thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, chất lượng tốt cho đời sống xã hội và cung cấp một nguồn nguyên liệu dồi dào cho nhiều ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Gà, vịt là loài vật dễ nuôi, dễ thích nghi, đặc biệt chúng thích nghi cao với đời sống ở các vùng có nhiều diện tích... Mặt khác gà, vịt là loài ham kiếm mồi, nên chăn nuôi gà, vịt có thể tận dụng được nguồn thức ăn từ động vật thủy địa sinh (giun, ốc, cá...) và lương thực rơi vãi sau thu hoạch lúa, ngô. Chính vì những lý do trên mà nghề nuôi gà, vịt phát triển rộng rãi ở nhiều nơi, được coi là một nghề xoá đói giảm nghèo bền vững. Song song với sự phát triển của ngành chăn nuôi gà, vịt thì dịch bệnh trên đàn gà cũng ngày càng diễn biến phức tạp. Bên cạnh những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi gà, vịt thì cũng phải kể đến bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là ký sinh trùng đường tiêu hóa. Chính phương thức sống ký sinh trong đường tiêu hoá của chúng đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, nhờ đó các loại mầm bệnh dễ xâm nhập gây viêm ruột, gây rối loạn quá trình tiêu hoá, hấp thu, kích thích nhu động ruột, gây tiêu chảy và hiện tượng nhiễm trùng. Nhưng điều quan trọng hơn cả là phần lớn ký sinh trùng gây bệnh cho súc vật nuôi ở thể mạn tính, các bệnh ký sinh trùng ít biểu lộ những dấu hiệu đặc trưng, gây khó khăn cho việc chẩn đoán và xử lý. Bởi vậy, cho đến nay bệnh ký sinh trùng ở vật nuôi vẫn là một bệnh khá phổ biến gây nhiều thiệt hại.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN HIỂN NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN LÁ RUỘT Ở GÀ, VỊT TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Thái Nguyên - 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN HIỂN NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN LÁ RUỘT Ở GÀ, VỊT TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ Ngành: Thú y Mã số ngành: 8 64 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ MINH Thái Nguyên - 2020 -iLỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: - Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi trực tiếp nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Minh, sự giúp đỡ của cán bộ Trạm Thú y huyện Phú Lương, huyện Phú Bình và huyện Đồng Hỷ. - Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, khách quan, được rút ra từ tình hình thực tế của tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn đã được cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020 TÁC GIẢ Nguyễn Văn Hiển - ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Cô giáo PGS.TS Lê Minh đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Trân trọng cảm ơn Trạm Thú y huyện Phú Lương, huyện Phú Bình và huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã cung cấp số liệu giúp tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn các hộ gia đình chăn nuôi gà, vịt thuộc tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình điều tra và thu thập mẫu. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020 TÁC GIẢ Nguyễn Văn Hiển - iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT VẮT ................................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .................................................................................... 2 3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................... 3 1.1.1. Sán lá ký sinh ở ruột gà, vịt ................................................................................. 3 1.1.2. Bệnh sán lá ruột ở gà, vịt................................................................................. 12 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................... 18 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................................... 18 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài................................................................... 22 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 26 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................................... 26 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 26 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 26 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 26 2.2. Vật liệu nghiên cứu.............................................................................................. 26 2.2.1. Mẫu nghiên cứu ................................................................................................ 26 2.2.2. Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm ........................................................................ 26 2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 27 2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá ruột ở gà, vịt tại một số huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 27 2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của gà, vịt bị bệnh sán lá ruột.............. 27 2.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị sán lá ruột cho gà, vịt ...................................... 27 - iv 2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 28 2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .......................................................................... 28 2.4.2. Phương pháp lấy mẫu ....................................................................................... 28 2.4.3. Phương pháp xét nghiệm mẫu........................................................................... 28 2.4.4. Phương pháp theo dõi sự phát triển của trứng sán lá ruột trong môi trường nước ... 29 2.4.5. Phương pháp mổ khám và thu thập mẫu ........................................................... 29 2.4.7. Phương pháp làm tiêu bản để xác định tên loài sán ........................................... 30 2.4.8. Phương pháp định danh các loài sán lá ruột....................................................... 31 2.4.9. Phương pháp xác định bệnh lý lâm sàng và bệnh tích đại thể, những biến đổi vi thể ở cơ quan tiêu hoá (ruột non, manh tràng và ruột già) do sán lá ruột gây ra ......................................................................................................................... 31 2.4.10. Phương pháp theo dõi hiệu lực của thuốc tẩy sán lá ruột ở gà, vịt.................... 32 2.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 33 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 34 3.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá ruột ở gà, vịt nuôi tại 3 huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................................................... 34 3.1.1. Thành phần loài sán lá ruột ký sinh ở gà, vịt nuôi tại 3 huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................. 34 3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà, vịt qua xét nghiệm phân................... 35 3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà, vịt qua mổ khám .............................. 45 3.1.4. Nghiên cứu sự phát triển của trứng sán lá ruột gà, vịt trong môi trường nước......... 50 3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của gà bị bệnh sán lá ruột ...................... 52 3.2.1. Tỷ lệ gà nhiễm sán lá ruột tại các xã nghiên cứu có triệu chứng lâm sàng ......... 52 3.2.2. Bệnh tích đại thể ở đường tiêu hóa của gà, vịt bị bệnh sán lá ruột...................... 53 3.2.3. Bệnh tích vi thể do sán lá ruột gây ra ở gà, vịt ................................................... 55 3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị sán lá ruột cho gà, vịt ......................................... 58 3.3.1. Xác định hiệu lực của một số loại thuốc tẩy sán lá ruột cho gà, vịt................ 58 3.3.2. Đề xuất biện pháp phòng, trị bệnh sán lá ruột cho gà, vịt............................... 62 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 64 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 64 2. ĐỀ NGHỊ .............................................................................................................. 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 66 -v- DANH MỤC TỪ VIẾT VẮT cs. : cộng sự g : gam E.miyagawai : Echinostom miyagawai E.robustum : Echinostoma robustum E.nordiana : Echinostoma nordiana R.tetragona : Railetina tetragona P.ovatus : Prostogonimus ovatus N : Dung lượng mẫu Nxb : Nhà xuất bản KHV : Kính hiển vi Spp : Species TT : Thể trọng - vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Những loài sán lá ký sinh ở ruột gà, vịt và tần suất xuất hiện của chúng tại 3 huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên.................................................................................... 34 Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà nuôi tại 3 huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên (qua xét nghiệm phân) ................................................................................... 35 Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở vịt nuôi tại 3 huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên (qua xét nghiệm phân) ................................................................................... 38 Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột theo tuổi gà ........................................ 41 Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà theo mùa vụ ............................... 43 Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà nuôi tại 3 huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên (qua mổ khám) .............................................................................................. 45 Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở vịt nuôi tại 3 huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên (qua mổ khám) .............................................................................................. 47 Bảng 3.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột theo tuổi gà (qua mổ khám) ............... 49 Bảng 3.9. Thời gian phát triển của trứng sán lá ruột ở gà, vịt thành Miracidium trong môi trường nước .............................................................................................. 50 Bảng 3.10. Tỷ lệ gà nhiễm sán lá ruột có triệu chứng lâm sàng ................................... 52 Bảng 3.11. Bệnh tích đại thể và số lượng sán lá ruột ký sinh ở gà bị bệnh................... 53 Bảng 3.12. Bệnh tích đại thể và số lượng sán lá ruột ký sinh ở vịt bị bệnh .................. 54 Bảng 3.13. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể của gà bị bệnh sán lá ruột ...................... 55 Bảng 3.14. Bệnh tích vi thể ở ruột của gà bị bệnh sán lá ruột ...................................... 56 Bảng 3.15. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể của vịt bị bệnh sán lá ruột...................... 57 Bảng 3.16. Bệnh tích vi thể ở ruột của vịt bị bệnh sán lá ruột...................................... 57 Bảng 3.17. Hiệu lực của thuốc tẩy sán lá ruột cho gà trên diện hẹp ......................... 58 Bảng 3.18. Hiệu lực của thuốc tẩy sán lá ruột cho gà trên diện rộng ....................... 60 Bảng 3.19. Hiệu lực của thuốc tẩy sán lá ruột cho vịt trên diện rộng ....................... 61 - vii - DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà tại các địa phương ...................... 36 Hình 3.2. Biểu đồ cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà tại các địa phương .......... 37 Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở vịt tại các địa phương ..................... 40 Hình 3.4. Biểu đồ cường độ nhiễm sán lá ruột ở vịt tại các địa phương ............. 40 Hình 3.5. Đồ thị tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà theo tuổi ......................................... 42 Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà theo mùa vụ ................................. 45 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ngành chăn nuôi nước ta đã và đang chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế nói chung. Chăn nuôi với nhiều phương thức phong phú, đa dạng đã góp phần giải quyết việc làm, mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi, tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Bên cạnh chăn nuôi gia súc, chăn nuôi gia cầm cũng phát triển rất mạnh. Những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm nước ta nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng đã và đang phát triển rất mạnh, tốc độ tăng hàng năm tương đối cao, đặc biệt là chăn nuôi gà, vịt. Chăn nuôi gà, vịt đáp ứng nhanh nhu cầu về thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, chất lượng tốt cho đời sống xã hội và cung cấp một nguồn nguyên liệu dồi dào cho nhiều ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Gà, vịt là loài vật dễ nuôi, dễ thích nghi, đặc biệt chúng thích nghi cao với đời sống ở các vùng có nhiều diện tích... Mặt khác gà, vịt là loài ham kiếm mồi, nên chăn nuôi gà, vịt có thể tận dụng được nguồn thức ăn từ động vật thủy địa sinh (giun, ốc, cá...) và lương thực rơi vãi sau thu hoạch lúa, ngô. Chính vì những lý do trên mà nghề nuôi gà, vịt phát triển rộng rãi ở nhiều nơi, được coi là một nghề xoá đói giảm nghèo bền vững. Song song với sự phát triển của ngành chăn nuôi gà, vịt thì dịch bệnh trên đàn gà cũng ngày càng diễn biến phức tạp. Bên cạnh những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi gà, vịt thì cũng phải kể đến bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là ký sinh trùng đường tiêu hóa. Chính phương thức sống ký sinh trong đường tiêu hoá của chúng đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, nhờ đó các loại mầm bệnh dễ xâm nhập gây viêm ruột, gây rối loạn quá trình tiêu hoá, hấp thu, kích thích nhu động ruột, gây tiêu chảy và hiện tượng nhiễm trùng. Nhưng điều quan trọng hơn cả là phần lớn ký sinh trùng gây bệnh cho súc vật nuôi ở thể mạn tính, các bệnh ký sinh trùng ít biểu lộ những dấu hiệu đặc trưng, gây khó khăn cho việc chẩn đoán và xử lý. Bởi vậy, cho đến nay bệnh ký sinh trùng ở vật nuôi vẫn là một bệnh khá phổ biến gây nhiều thiệt hại. 2 Việt Nam nằm trong vùng có thời tiết, khí hậu nóng ẩm, đây là điều kiện rất thuận lợi cho nhiều loại vật chủ trung gian của các loài giun, sán phát triển mạnh, dẫn tới khu hệ ký sinh trùng phong phú và đa dạng (Nguyễn Thị Kim Lan), do vậy bệnh ký sinh trùng ở gà, vịt thường xuyên xảy ra, gây nhiều thiệt hại cho nghề nuôi gà, vịt trong đó có sán lá ruột ở gà, vịt. Sán lá ruột ký sinh chiếm đoạt chất dinh dưỡng của gà, vịt gây tổn thương và làm viêm nhiễm, tắc ruột và gây nên những biến đổi bệnh lý khác. Những tác động đó làm cho gà, vịt gầy yếu, giảm sức sản xuất thịt, trứng, giảm sức đề kháng và dễ mắc các bệnh ghép khác. Mặc dù khá phổ biến nhưng việc nghiên cứu về bệnh sán là ruột ở gà, vịt còn nhiều hạn chế; mặt khác, do nhận thức của người dân còn chưa cao nên vấn đề phòng chống bệnh sán lá ruột ở gà, vịt chưa được chú ý. Vì vậy, chưa có quy trình phòng trị bệnh hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất trong việc khống chế dịch bệnh nói chung và bệnh ký sinh trùng nói riêng, nhằm bảo vệ sức khoẻ của đàn gia cầm nói chung, đàn gà, vịt nói riêng và nâng cao khả năng cho sản phẩm của chúng, đồng thời có cơ sở đề xuất các biện pháp phòng trị bệnh sán lá ruột một cách có hiệu quả, phù hợp với điều kiện chăn nuôi hiện nay, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bệnh sán lá ruột ở gà, vịt tại một số địa phương thuộc tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Làm sáng tỏ và bổ sung thêm những thông tin khoa học về bệnh sán lá ruột ở gà, vịt, đề xuất quy trình phòng trị bệnh sán lá ruột cho gà, vịt góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi gà, vịt ở tỉnh Thái Nguyên. 3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI - Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ, đặc điểm bệnh lý lâm sàng và biện pháp phòng trị bệnh sán lá ruột cho gà, vịt. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề ra những biện pháp phòng trị bệnh sán lá ruột ở gà, vịt có hiệu quả, nhằm hạn chế sự nhiễm sán lá ruột cho gà, vịt từ đó hạn chế những thiệt hại do bệnh gây ra. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Sán lá ký sinh ở ruột gà, vịt 1.1.1.1. Thành phần loài sán lá ruột ký sinh ở gà, vịt Ở Việt Nam, thành phần loài sán lá ruột ở gà, vịt rất phong phú, phân bố rộng khắp các vùng miền trong cả nước và gây tác hại đối với gà, vịt. Số lượng, thành phần các loài sán lá ruột ký sinh ở gà, vịt đã được một số tác giả nghiên cứu và tổng hợp. Phan Thế Việt và cs (1977), Nguyễn Thị Lê (1995), Nguyễn Thị Lê và cs (1996), Nguyễn Thị Lê (2000) đã ghi nhận, có 18 loài sán lá ruột ký sinh, gây bệnh cho gà, vịt ở Việt Nam, phân bố rộng ở khắp các địa phương. Sán lá ký sinh ruột gia cầm nói chung và ở gà, vịt nói riêng gồm nhiều loài thuộc lớp Trematoda Rudolphi, 1808. Vị trí của các loài sán lá ruột trong hệ thống phân loại động vật như sau: Ngành Plathelminthes Schneider, 1873 Lớp Trematoda Rudolphi, 1808 Phân lớp Digenea Van Beneden, 1858 Bộ Echinostomida Skrjabin et Schulz, 1937 Phân bộ Echinostomata Skrjabin et Schulz, 1937 Họ Echinostomatidae Poche, 1926 Phân họ Echinostomatinae Odhner, 1911 Giống Echinostoma Rudolphi, 1809 Loài Echinostoma revolutum Frolich, 1802 Loài Echinostoma miyagawai Ishu, 1932 Loài Echinostoma robustum Yamaguti, 1935 Loài Echinostoma paraulum Dietz, 1909 Giống Echinoparyphium Dietz, 1909 Loài Echinoparyphium recurvatum Linstaw, 1873 Loài E. paracinctum BychowskajaPawlowskaja, 1953 Loài E. nordiana Baschkirova, 1941 4 Phân họ Hypoderaeinae Skrjabin et Baschkirova, 1956 Giống Hypoderaeum Dietz, 1909 Loài Hypoderaeum conoideum Bloch, 1872 Họ Echinochasmidae Odher, 1910 Giống Echinochasmus Dietz, 1909 Loài Echinochasmus beleocephalus Linstovv, 1873 Loài Echinochasmus japonicus Tanabe, 1926 Bộ Opisthorchida La Rue, 1957 Phân bộ Opisthorchiada La Rue, 1957 Họ Haplorchidae Looss, 1899 Giống Procerovum Onji et Nishio, 1916 Loài Procerovum cheni Hsii, 1950 Bộ Notocotylida Skrjabin et Schuslz, 1937 Phân bộ Notocotylada Skrjabin et Schuslz, 1937 Họ Notocotylidae Luhe, 1909 Giống Notocotylus Diesing, 1839 Loài Notocotylus aegyptiacus Odhner, 1905 Loài Notocotylus indiens Lal, 1935 Loài Notocotylus intestinalis Tubangui, 1932 Giống Catatropis Odhner, 1905 Loài Catatropis verrucosa Fröhlich, 1978 Bộ Plagiorchiida La Rue, 1957 Phân bộ Plagiorchiata La Rue, 1957 Họ Microphallidae Travassos, 1920 Giống Microphallus Ward, 1901 Loài Microphallus pseudogonocotyla Chen, 1944 Giống Levinseniella Stile et Hassall, 1901 Loài Levinseniella cryptacetabula Oschmarin, 1970 Giống Maritrema Nicoll, 1907 Loài Maritrema subdolum Jagerakiold, 1909 5 Ký sinh và gây bệnh cho gà, vịt gồm có những loài phổ biến: Echinostoma revolutum, Echinostoma miyagawai, Echinostoma paraulum, Echinostoma robustum, Echinoparyphium recurvatum, Hypoderaeum conoideum (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 2004, Chu Thị Thơm và cs, 2006). Phan Thế Việt và cs (1977), Nguyễn Thị Lê (1995), Nguyễn Thị Lê và cs (1996), Nguyễn Thị Lê (2000) đã ghi nhận có 18 loài sán lá ruột ký sinh, gây bệnh cho gia cầm ở Việt Nam, phân bố rộng ở khắp các địa phương, gồm có các loài sau: Echinostoma miyagawai Ishu, 1932. Nơi phát hiện: Lạng Sơn (1962), Thanh Hoá (1964), Hải Phòng (I960), Bắc Thái (1969 - 1971), Nam Hà (1971), Hà Bắc (1973 - 1974), Hà Tĩnh (1974). Echinostoma paraulum Dietz, 1909. Nơi phát hiện: Lạng Sơn(1962), Hải Phòng (1960), Bắc Thái (1969 - 1971), Hà Nội (1971),Nam Hà (1971), Hà Bắc(1974), Hà Tĩnh (1974). Echinostoma revolutum Frolich, 1802. Nơi phát hiện: Hà Đông (1940), Lạng Sơn (1962), Lại Châu, Sơn La (1963), Yên Bái, Cao Bằng (1965), Nam Định (1969), Bắc Thái (1969 - 1971), Hà Nội (1971) và Nam Định (1973). Echinostoma robustum Yamaguti, 1935. Nơi phát hiện: Hải Phòng (1960), Tuyên Quang, Sơn La (1963), Thanh Hoá (1964), Cao Bằng, Lạng Sơn (1962), Bắc Thái (1969 - 1971), Nam Hà (1971), Hà Bắc (1974), Hà Tĩnh (1974). Echinoparyphium nordiana Baschkirova, 1941. Nơi phát hiện: Hà Bắc (1974). Echinoparyphium recurvatum Linstaw, 1873. Nơi phát hiện: Hải Phòng (1960), Lạng Sơn (1962), Sơn La (1963), Thanh Hoá (1964), Yên Bái (1964), Bắc Thái (1969 - 1971), Hà Bắc (1973 - 1974), Hà Tĩnh (1974). Echinoparyphium paracinctum Bychowskaja - Pawlowskaja, 1953. Nơi phát hiện: Hà Nội (1971), Nam Hà (1971). Echinochasmmus beleocephalus Linstow, 1873. Nơi phát hiện: Hải Phòng (1960), Hà Nội (1971), Hà Bắc (1973) Hypoderaeum conoideum Bloch, 1872. Nơi phát hiện: Lạng Sơn (1962), Sơn La (1963), Thanh Hoá (1964), Cao Bằng (1965), Hà Nội (1971), Hà Bắc (19731974), Hà Tĩnh (1974). 6 Echinochasmus japonicus Tanabe, 1926. Nơi phát hiện: Yên Bái (1964) Hà Bắc (1973). Notocotylus aegyptiacus Odhner, 1905. Nơi phát hiện: Hải Phòng. Notocotylus indicus Lal, 1935. Nơi phát hiện: Hải Phòng, Nam Hà. Notocotylus intestinalis Tubangui, 1932. Nơi phát hiện: toàn quốc. Catatropis verrucosa Fröhlich, 1978. Nơi phát hiện: toàn quốc. Procerovum chen Hsii, 1950. Nơi phát hiện: Hà Nội, Nam Hà. Microphallus pseudogonocotyla Chen, 1944. Nơi phát hiện: Hải Phòng. Levinseniella cryptacetabula Oschmarin, 1970. Nơi phát hiện: Hà Bắc, Hoà Bình, Hà Tây, Hà Nội, Hải Phòng, Nam Hà. Maritrema subdolum Jagerakiold, 1909. Nơi phát hiện: Hà Tây, Hà Nội, Nghệ An, Thừa Thiên Huế. 1.1.1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo của một số loài sán lá ruột ký sinh phổ biến ở gà, vịt Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996), sán lá ruột cơ thể dẹt, có dạng hình lá, có 2 giác bám: giác miệng và giác bụng. Kích thước có thể rất biến đổi, bé nhất khoảng vài mm và lớn nhất không vượt quá 2 cm. Cơ thể phủ lớp tiểu bì (gai cutin), xung quanh giác miệng có móc kitin lớn. Các giác bám, móc bám, gai, vẩy giúp sán bám chắc vào ruột của vật chủ. Sán lá không có hệ tuần hoàn và hô hấp. Nội quan gồm có hệ tiêu hoá, bài tiết, thần kinh và sinh dục. * Loài Echinostoma revolutum (Frohlich, 1802) Dietz, 1908 Nguyễn Thị Lê và cs (1993), Nguyễn Thị Lê và cs (2000) đã mô tả loài Echinostoma revolutum như sau: Chiều dài trung bình cơ thể dao động từ 5,72 - 6,98 mm, chiều rộng từ 1,12 l,42 mm. Tuy nhiên, có nhiều cá thể đạt kích thước 10,32 - 13,32 x 2,40 - 2,50 mm. Viền cổ rộng 0,73 - l,03 mm. Có 37 móc gồm 15 móc lưng xếp thành 2 hàng, kích thước 0,101- 0,109 x 0,025 mm. Mỗi thùy bên có 6 móc (0,093 - 0,126 x 0,029 mm) và 5 móc thùy bụng (0,093 - 0,122 x 0,025 mm). Kích thước giác miệng 0,23 - 0,44 x 0,27 - 0,45 mm. Trước hầu dài 0,13 - 0,16 mm. Hầu có kích thước 0,15 - 0,37 x 7 0,15 - 0,27 mm. Thực quản dài 0,86 - 1,14 mm. Giác bụng phát triển, kích thước 0,69 - 1,22 x 0,69 - 1,18 mm. Hai nhánh ruột kéo dài về mút sau cơ thề. Tinh hoàn hình ô van hoặc hơi phân thùy theo chiều dọc. Kích thước tinh hoàn trước 0,34 - 1,41 x 0,43 - l,06 mm, tinh hoàn sau 0,36 - 1,41 x 0,34 - l,04 mm. Túi sinh dục nằm ở mặt lưng ở nửa truớc giác bụng, bên trong có túi chứa tinh hình ống. Kích thước túi sinh dục 0,234 - 0,453 x 0,069 - 0,314 mm. Buồng trứng tròn hoặc ô van, nằm trước tinh hoàn, kích thước 0,18 - 0,43 x 0,25 - 0,645 mm. Thể Mehlis nằm ngay sau buồng trứng và có kích thuớc lớn hơn buồng trứng. Tuyến noãn hoàng nằm hai bên cơ thể, bắt đầu từ phía sau giác bụng kéo dài đến mút sau cơ thể, không che lấp hai mút nhánh ruột và khoảng trống phía sau tinh hoàn. Tử cung tương đối dài, chứa nhiều trứng. Trứng hình ô van, màu vàng sáng, kích thước 0,076 - 0,105 x 0,051 - 0,084 mm. Ống bài tiết chính ở phần sau cơ thể, gấp khúc 1 - 2 vòng trước lỗ thoát. Ở những sán già, tử cung không còn trứng, các cơ quan sinh dục như buồng trứng, tinh hoàn, tuyến noãn hoàng có xu hướng teo đi. * Loài Echinostoma paraulum Dietz, 1909 Kích thước từ 6 - l0 mm x 0,8 - l,4 mm, vòng gai miệng gồm 37 gai, 27 gai nằm ở vòng phía lưng và hai cạnh bên mỗi bên 5 gai. Giác miệng đường kính 0,25 0,3 mm giác bụng 0,72 - 0,88 mm ở khoảng cuối 1/4 thân trước. Thực quản dài 0,4 0,6 mm. Hai tinh hoàn xếp trên dưới nhau, cái trên thường có 3 thuỳ, cái dưới 4 thuỳ. Buồng trứng ở ngay sát trước tinh hoàn. Kích thước trứng 0,100 x 0,070 mm (Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái, 1978). * Loài Echinostoma miyagayvai Ishu, 1932 Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1993), (1996), (2000), loài này có hình thái cấu tạo như sau: Cơ thể dài 6,9 - 12,0 mm, rộng nhất ở vùng tử cung và tinh hoàn 0,77 - 2,32 mm. Bề mặt phía trước cơ thể đến ngang buồng trứng phủ gai nhỏ. Viển cổ rộng 0,54 - 0,67 mm, có 37 móc gồm 13 móc lưng xếp thành 2 hàng, 7 móc bên và 5 8 móc thùy bụng mỗi bên. Kích thước móc bên 0,89 - 0,093 x 0,23 mm, móc thùy bụng 0,089 - 0,096 x 0,023 mm. Giác miệng 0,19 - 0,23 x 0,21 - 0,29 mm. Giác bụng 0,57 - 0,91 x 0,57 - 0,63 mm, nằm gần ở 1/4 chiều dài cơ thể. Trước hầu dài 0,075 - 0,084 mm. Hầu 0,230 0,320 x 0,251 - 0,258 mm. Thực quản dài 0,77 - 0,93 mm. Hai nhánh ruột kéo dài về mút sau cơ thể, thường bị tuyến noãn hoàng che lấp. Túi sinh dục nằm chính giữa nhánh ruột chẻ đôi và giác bụng, đáy túi kéo dài đến giữa giác bụng, kích thước 0,32 - 0,49 x 0,21 - 0,32 mm. Tinh hoàn phân thùy, hình dạng rất biến đổi, thường từ 3 - 7 thùy sâu. Kích thước tinh hoàn trước 0,39 - 0,62 x 0,36 - 0,49 mm. Buồng trứng hình ô van, kích thước 0,27 - 0,36 x 0,27 - 0,38 mm. Thể Mehlis nằm ngay sau buồng trứng, kích thước 0,19 - 0,39 x 0,23 - 0,25 mm. Tuyến noãn hoàng nằm hai bên cơ thể, bắt đầu từ phía sau giác bụng, kéo dài đến mút sau cơ thể và lấp đầy khoảng trống phía sau tinh hoàn, che lấp cả 2 mút ruột, ống bài tiết thẳng, không gấp khúc ở phần cuối cơ thể. Tử cung phát triền, chứa nhiều trứng, kích thước trứng 0,089 - 0,093 x 0,053 - 0,056 mm. * Loài Echinoparyphium recurvatum Linstow, 1873 Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996), (2000), loài này có kích thước cơ thể bé, dài 2,48 mm, rộng 0,45 mm (ở vùng giác bụng). Bề mặt cơ thể ở phía trước đến ngang giác bụng phủ gai cutin lớn. Viền cổ có 45 móc, mỗi thùy bụng có 4 móc, kích thước 0,044 - 0,065 x 0,009 - 0,012 mm. Còn lại 37 móc xếp thành 2 hàng, kích thước 0,042 - 0,049 x 0,009 mm. Giác miệng 0,008 x 0,105 mm. Hầu 0,088 x 0,084 mm. Giác bụng tròn, nằm ở 1/3 chiều dài cơ thể, kích thước 0,297 x 0,258 mm. Thực quản dài 0,28 mm, hai nhánh ruột kéo dài đến mút sau cơ thể. Túi sinh dục hình bầu dục, nằm giữa nhánh ruột chẻ đôi và giác bụng, kích thước 0,252 x 0,105 mm. Tinh hoàn hình ô van, cái này nằm sau cái kia ở nửa sau cơ thể. Tinh hoàn trước 0,297 x 0,193 mm, tinh hoàn sau 0,320 x 0,172 mm. Buồng trứng tròn hoặc hình ô van, nằm trước tinh hoàn, đường kính 0,127 mm. Thể Mehlis lớn, nằm giữa buồng trứng và tinh hoàn trước. Tuyến noãn hoàng 9 gồm nhiều bao noãn lớn kéo dài từ sau giác bụng đến gần mút cơ thể. Tử cung ngắn, chứa ít trứng, kích thước trứng 0,077 - 0,084 x 0,051 mm. * Loài Echinoparyphium paracinctum Bychowskaja - Pawlowskaja, 1953 Cơ thể sán dài 6,0 mm, rộng 1,0 mm. Bề mặt cơ thể ở phía trước đến mép sau giác bụng phủ gai bé. Viền cổ rộng 0,37 - 0,48 mm, có 43 móc xếp thành 2 hàng, kích thước 0,064 x 0,012 mm. Mỗi thùy bụng có 5 móc. Giác miệng nhỏ hơn giác bụng 5 - 5,5 lần. Giác bụng 0,26 - 0,39 x 0,26 - 0,36 mm. Túi sinh dục kéo dài đến giữa giác bụng, kích thước 0,213 - 0,267 x 0,100 0, 120 mm. Tinh hoàn hình bầu dục, kích thuớc 0,26 - 0,406 x 0,13 - 0,21 mm. Buồng trứng hình ô van, kích thước 0,23 x 0,13 mm. Tử cung chứa 7 - 19 trứng, kích thước trứng 0,096 - 0,106 x 0,053 mm. * Loài Echinoparyphium nordiana Baschkirova, 1941 Theo mô tả của Nguyễn Thị Lê và cs. (2000), kích thước cơ thể trung bình của loài này là 4,88 - 5,93 x 1,04 - 1,11 mm. Viền cổ rộng 0,418 mm, có 37 móc, mỗi bên có 5 móc thùy bụng, kích thước 0,070 - 0,075 x 0,013 - 0,016 mm. Móc lưng xếp 2 hàng, kích thước 0,069 x 0,015 mm. Móc bên xếp một hàng, kích thước 0,070 x 0,013 mm. Bề mặt của cơ thể từ mút trước đến giác bụng hoặc mép sau buồng trứng phủ gai nhỏ. Giác miệng 0,124 - 0,138 x 0,165 - 0,179 mm. Trước hầu dài 0,041 - 0,055 mm. Hầu 0,124 - 0,165 x 0,151 - 0,165 mm. Thực quản dài 0,207 - 0,276 mm. Hai nhánh ruột kéo dài về mút sau cơ thể. Giác bụng tròn, đường kính 0,621 - 0,662 mm. Túi sinh dục lớn, hình ô van, kích thước 0,368 - 0,414 x 0,234 mm, nằm giữa nhánh ruột chẻ đôi và giác bụng. Tinh hoàn hình ô van hoặc gần tròn, cái nọ trước cái kia ở phần sau cơ thể. Tinh hoàn trước 0,455 - 0,469 x 0,621- 0,662 mm, tinh hoàn sau 0,441 - 0,469 x0,386 - 0,414 mm. Buồng trứng hình tròn hoặc ô van, nằm ngay phía trước tinh hoàn, kích thước 0,124 - 0,165 x 0,234 - 0,276 mm. Thể Mehlis lớn hơn buồng trứng, nằm giữa buồng trứng và tinh hoàn trước. 10 Tuyến noãn hoàng gồm nhiều bao noãn có kích thước không đều nhau, nằm cách mép sau giác bụng 0,096 - 0,234 mm, kéo dài về phía sau cơ thể và không che lấp 2 mút ruột. Phía sau tinh hoàn, tuyến noãn hoàng không nối liền lại với nhau. Tử cung ngắn chứa ít trứng (40 - 50 trứng). Trứng hình ô van, kích thước 0,096 x 0,060 - 0,069 mm. * Loài Hypoderaeum conoideum (Bloch, 1782) Dietz, 1909 Về đặc điểm hình thái, cấu tạo của loài Hypoderaeum conoideum Nguyễn Thị Kim Lan (2011), (2012) cho biết: Cơ thể sán dài 8,02 - 13,26 mm, rộng 1,39 - 2,02 mm, phần truớc cơ thể phủ gai. Đầu ngắn, đĩa bám kém phát triển, rộng 0,414 - 0,621 mm. Có 47 - 53 móc, xếp thành 2 hàng, móc lưng 0,015 - 0,027 x 0,007 - 0,013 mm, móc bên 0,027 - 0,030 x 0,010 mm, móc bụng 0,033 x 0,013 - 0,015 mm. Giác miệng 0,165 - 0,276 x 0,193 -0,33l mm. Trước hầu dài 0,027 mm. Hầu 0,151 - 0,234 x 0,138 - 0,234 mm. Thực quản dài 0,096 - 0,207 mm. Giác bụng lớn nằm gần giác miệng, kích thước 0,828 - 1,131 x 0,8761,150 mm. Hai nhánh ruột chẻ đôi truớc giác bụng, kéo dài đến mút sau cơ thể. Tinh hoàn hình ô van, cái này nằm sau cái kia, ở chính giữa nửa sau cơ thể, kích thước tinh hoàn trước 0,690 - 1,352 x 0,345 - 0,579 mm, tinh hoàn sau 0,828 1,352 x 0,303 - 0,552 mm. Túi sinh dục hình ô van hoặc hình quả lê, đáy túi kéo dài đến giữa giác bụng chứa túi chứa tinh và gai sinh dục dài, kích thước 0,690 - 0,828 x 0,276 mm. Lỗ sinh dục nằm ngay sau nhánh ruột chẻ đôi. Buồng trứng hình ô van, nằm ngay phía trước tinh hoàn, kích thước 0,248 0,414 x 0,372 - 0,455 mm. Thể Mehlis nằm ngay sau buồng trứng. Tuyến noãn hoàng bắt đầu ở phía sau giác bụng, kéo dài đến mút sau cơ thể nhưng không che lấp hai mút ruột. Tử cung dài chứa nhiều trứng, kích thước trứng 0,082 - 0,090 x 0,055 - 0,060 mm. 1.1.1.3. Vòng đời sán lá ruột Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2004), Chu Thị Thơm và cs. (2006) cho biết, sán trưởng thành ký sinh ở ruột, thường xuyên thải trứng ra ngoài theo phân. 11 Ở môi trường ngoài, gặp điều kiện thích hợp, sau 12 - 17 ngày mao ấu (Miracidium) hình thành trong trứng, sau đó thoát vỏ và bơi tự do trong nước. Nếu gặp ký chủ trung gian thích hợp, mao ấu chui vào ký chủ trung gian, tiếp tục phát triển thành bào ấu (Sporocyst). Bằng cách sinh sản vô tính, bào ấu sinh ra nhiều lôi ấu (Redia). Lôi ấu lại sinh sản vô tính ra nhiều vĩ ấu (Cercaria). Chúng ra khỏi ký chủ trung gian, bơi tự do trong nước khoảng 10 - 12 giờ. Trong thời gian này, nếu vĩ ấu xâm nhập được vào ký chủ trung gian bổ sung là những ốc nước ngọt và nòng nọc, vĩ ấu rụng đuôi, tạo vỏ bọc xung quanh và biến thành nang kén (Metacercaria). Những vĩ ấu không gặp ký chủ trung gian bổ sung sẽ bị chết. Gà nhiễm sán do ăn phải ký chủ trung gian bổ sung có chứa Metacercaria hoặc nuốt phải Metacercaria do nhuyễn thể thải ra. Sau khi xâm nhập vào ký chủ cuối cùng, Metacercaria tiếp tục phát triển thành sán trưởng thành và đẻ trứng sau 10 - 12 ngày. Nguyễn Thị Kim Lan (2011), (2012) cho biết vòng đời của sán lá ruột gà như sau: Mỗi loài sán lá có vòng đời riêng, nhưng nhìn chung vòng đời của các sán lá ruột gia cầm diễn ra như sau: Sán trưởng thành ký sinh, thụ tinh và đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài. Ở môi trường ngoài, gặp điều kiện thích hợp, phôi trong trứng phát triển thành mao ấu {Miracidium). Mao ấu thoát vỏ ra ngoài bơi trong nước và chỉ tồn tại một vài ngày. Trong thời gian này nó tích cực tìm ký chủ trung gian. Vào ký chủ trung gian, mao ấu rụng lông và biến thành bào ấu (Sporocyst). Sau một thời gian, bào ấu sinh sản vô tính cho ra nhiều lôi ấu (Redia). Lôi âu tiếp tục sinh sản vô tính cho ra nhiều vĩ ấu recurvatum trưởng thanh (Cercaria). Vĩ ấu ra khỏi ký chủ trung gian thứ nhất và tiếp tục xâm nhập ký chủ trung gian thứ hai và biến thành Metacercaria. Khi gia cầm nuốt ký chủ trung gian thứ hai này, vào cơ thể vật chủ, chúng phát triển thành sán trưởng thành (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012). Theo Dương Công Thuận (2005), trong vòng đời của các loài sán lá ruột cần 2 ký chủ trung gian. Trứng theo phân ra ngoài gặp điều kiện thuận lợi (ấm và có nước) sau 10 - 30 ngày nở thành mao ấu, mao ấu xâm nhập vào ký chủ trung gian thứ nhất rồi qua các giai đoạn phát triển và cuối cùng là hậu vĩ ấu (Metacercaria) đóng kén trong ốc hoặc chuyển sang ký chủ trung gian thứ 2 (ốc nước ngọt, ếch,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất