BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÕ MINH THƯ
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN BAO PHIM
AMOXICILLIN 1000 MG PHÓNG THÍCH KÉO DÀI KẾT HỢP
ACID CLAVULANIC 62,5 MG PHÓNG THÍCH TỨC THỜI
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÕ MINH THƯ
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN BAO PHIM
AMOXICILLIN 1000 MG PHÓNG THÍCH KÉO DÀI KẾT HỢP
ACID CLAVULANIC 62,5 MG PHÓNG THÍCH TỨC THỜI
Chuyên ngành
Mã số
: Công nghệ dược phẩm và Bào chế
: 60.72.04.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
Giảng viên hướng dẫn: TS. TRẦN VĂN THÀNH
TS. TRẦN TRƯƠNG ĐÌNH THẢO
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017
III
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
IV
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn sâu sắc sự hướng dẫn, chỉ dạy, động viên của thầy TS.
Trần Văn Thành và TS. Trần Trương Đình Thảo trong suốt quá trình thực hiện
đề tài này. Thầy đã truyền dạy những kinh nghiệm quý giá giúp em vượt qua được
khó khăn ban đầu để đạt được những kết quả ngày hôm nay.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Công ty cổ phần dược phẩm Tipharco đã tạo mọi điều
kiện khi em thực hiện đề tài tại Công ty.
V
TÓM TẮT
Luận văn thạc sĩ – khóa 2015 -2017
Chuyên ngành: Công nghiệp dược phẩm và bào chế
Mã số: 60.72.04.02
Tên đề tài: Nghiên cứu bào chế viên bao phim amoxicillin 1000 mg phóng thích
kéo dài kết hợp acid clavulanic 62,5 mg phóng thích tức thời.
Võ Minh Thư
Thầy hướng dẫn: TS. Trần Văn Thành
TS.Trần Trương Đình Thảo
Đặt vấn đề
Quá trình kháng thuốc kháng sinh của vi sinh vật diễn ra ngày càng mạnh mẽ, đòi
hỏi các nhà khoa học không ngừng nghiên cứu tìm kiếm thuốc mới chống lại những
chủng vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh. Ngoài những kháng sinh thế hệ mới, còn
có những phối hợp mới hay dạng bào chế mới cải thiện tác dụng của kháng sinh.
Việc tiến hành nghiên cứu bào chế viên nén bao phim chứa amoxicillin 1000 mg
phóng thích kéo dài phối hợp với acid clavulanic 62,5 mg phóng thích tức thời
tương đương Augmentin SR 1000/62,5 mg giúp duy trì nồng độ ổn định trong máu,
hạn chế tình trạng kháng thuốc và giảm chi phí điều trị cho người bệnh.
Phương pháp nghiên cứu
Viên được bào chế bằng phương pháp xát hạt khô tạo hạt phóng thích kéo dài và
hạt phóng thích tức thời. Định lượng amoxicillin và acid clavulanic trong viên và
thử độ hòa tan bằng phương pháp HPLC theo USP 38.
Kết quả
Nghiên cứu bào chế viên nén bao phim chứa amoxicillin 1000 mg phóng thích kéo
dài phối hợp với acid clavulanic 62,5 mg phóng thích tức thời có công thức và quy
trình bào chế ổn định và lặp lại từ quy mô 500 viên đến 5.000 viên. Quy trình bao
phim chống ẩm không ảnh hưởng đến độ phóng thích hoạt chất của chế phẩm. Viên
nghiên cứu có độ hòa tan tương đương với viên đối chiếu Augmentin SR 1000/62,5
mg ở môi trường pH 6,8.
Kết luận
Bào chế được viên nén bao phim chứa amoxicillin 1000 mg phóng thích kéo dài
phối hợp với acid clavulanic 62,5 mg phóng thích tức thời tương đương về độ hòa
tan với Augmentin SR 1000/62,5 mg trong môi trường pH 6,8.
Từ khóa: Amoxicillin, acid clavulanic, kali clavulanat, độ hòa tan.
VI
SUMMARY
Master`s thesis - Academic course: 2015 -2017
Specialty: Pharmaceutical technology and Pharmaceutics
Specialty code: 60.72.04.02
Research and formulation of film coated tablet amoxicillin 1000 mg extendedrelease combination clavulanic acid 62,5 mg immediate release
Vo Minh Thu
Supervisor: Dr. Tran Van Thanh and Dr. Tran Truong Dinh Thao
Introduction
The process of antibiotic resistance of the microorganism is going strong, requiring
scientists to constantly research new drugs against antibiotic-resistant strains. In
addition to the new generation antibiotic, there are new combinations or new
dosage forms that improve the effects of antibiotics. The study of a film-coated
tablet containing amoxicillin 1000 mg for extended release combined with
clavulanic acid 62,5 mg immediate release equivalent to Augmentin SR 1000/62,5
mg helped maintain stable concentrations in blood, reduce bacterial resistance to
the drug and reduced the cost of treatment for patients.
Method
Film-coated tablets is prepared by dry granulated method to produce extendedrelease and immediate release granules. Quantitative Amoxicillin and clavulanic
acid content in tablet and solubility test environment by means of HPLC in the
USP 38.
Result
The research and formulation of a film-coated tablet containing amoxicillin 1000
mg for extended release combined with clavulanic acid 62,5 mg immediate release
showed the sustain and robust form size 500 to 5,000. Anti- film moisture does not
affect the release of the active ingredient of the composition. The dissolution test
showed the similarity about the dissolution profile of our tablets in comparison with
Augmentin SR 1000/62,5 mg comparator at pH 6,8 environment.
Conclusion
In this research, the formulation and product process of controlled released film
coated amoxicillin and acid clavulanic was established.
Key words: Amoxicillin, clavulanic acid, potassium clavulanate, solubility.
VII
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
III
Lời cảm ơn
IV
Tóm tắt
V
Mục lục
VII
Danh mục từ viết tắc
X
Danh mục bảng
XI
Danh mục hình
XIV
Đặt vấn đề
1
Mục tiêu nghiên cứu
2
Chương 1. Tổng quan tài liệu
3
1.1 Dược chất Amoxicillin
3
1.1.1 Cấu tạo và danh pháp
3
1.1.2 Tính chất lý hóa
4
1.1.3 Tính chất dược lý
4
1.1.4 Chỉ Định
4
1.1.5 Sự kháng thuốc
5
1.1.6 Phương pháp định tính và định lượng amoxicillin
5
1.2 Dược chất Acid clavulanic
7
1.2.1 Cấu tạo và danh pháp
7
1.2.2 Tính chất lý hóa
8
1.2.3 Tính chất dược lý
8
1.2.4 Phương pháp định tính và định lượng acid clavulanic
9
1.3 Sự phối hợp Amoxicillin và Acid clavulanic
10
1.3.1 Cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn
10
1.3.2 Dược động học
10
1.3.3 Chỉ định
11
1.4 Thuốc phóng thích kéo dài hay hệ thống trị liệu phóng thích kéo dài
11
VIII
1.4.1 Khái niệm
11
1.4.2 Ưu nhược điểm của các dạng thuốc phóng thích kéo dài
12
1.4.3 Cấu trúc và cơ chế phóng thích kéo dài của các dạng thuốc
12
1.4.4 Các phương pháp phóng thích kéo dài được nghiên cứu ứng dụng tại
14
Việt Nam
1.4.5 Thuốc chứa Amoxicillin và Acid Clavuclanic
16
1.4.6 Augmentin SR 1000/62,5 mg và Augmentin XR 1000/62,5 mg
16
1.5 Một số polyme sử dụng để kiểm soát phóng thích kéo dài
19
1.5.1 Hydroxypropyl methylcellulose
19
1.5.2 Xanthan Gum
22
1.6 Phương pháp định lượng và thử độ hòa tan
23
1.6.4 Định lượng
23
1.6.5 Độ hòa tan
24
Chương 2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
26
2.1 Đối tượng nghiên cứu
26
2.2 Nguyên liệu và thiết bị
26
2.2.1 Nguyên liệu
26
2.2.2 Thiết bị
27
2.3 Xây dựng phương pháp kiểm nghiệm
28
2.3.1 Phương pháp định lượng
28
2.3.2 Thử độ hòa tan
29
2.3.3 Thẩm định phương pháp kiểm nghiệm
30
2.4 Phương pháp nghiên cứu
33
2.4.1 Quy trình bào chế
33
2.4.2 Xây dựng công thức
36
2.4.3 Sản xuất mẫu cỡ lô 5.000 viên
36
2.4.3 Nghiên cưu tương đương độ hòa tan
36
Chương III Kết quả và bàn luận
38
3.1 Thẩm định phương pháp kiểm nghiệm
38
IX
3.1.1 Tính đặt hiệu
38
3.1.2 Độ đúng
39
3.1.2 Độ chính xác
40
3.1.3 Khoảng Tuyến tính
44
3.2 Kết quả nghiên cứu
47
3.2.1 Khảo sát ảnh hương của tá dược tạo matrix
47
3.2.2 khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ HPMC B đến khả năng kiểm soát phóng
thích hoạt chất
49
3.2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của Silica Colloidal Anhydrous và
Crosscarmelose cải thiện độ hòa tan của Acid clavulanic
51
3.2.5 Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ hạt to trong hạt PTKD đến khả năng phóng
thích hoạt chất
53
3.2.6 Nghiên cứu khả năng lập lại của công thức nghiên cứu
53
3.2.6 Nâng cấp cỡ lô 5.000 viên
55
3.3 Nghiên cứu tương đương độ hòa tan
57
3.3.1 Thẩm định phương pháp kiểm nghiệm trong thử tương đương độ hòa tan
57
3.3.2 Kết quả thử tương đương độ hòa tan
67
3.4 Bàn luận
70
Kết luận và kiến nghị
72
Tài liệu tham khảo
73
Phụ lục
X
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮC
Tiếng Anh
ASTS
Antibiotic Sensitivity Testing Study
Tiếng Việt
Nghiên cứu thử nghiệm độ nhạy
cảm kháng sinh
AUC
Area under the curve
Diện tích dưới đường cong
Aug
Augmetin SR 1000/62,5mg
Cmax
Concentration maximum
HCl
Hydroclorid acid
HPLC
High-performance liquid chromatography Sắc ký lỏng hiệu năng cao
Nồng độ tối đa
KLTB
Khối lượng trung bình
KVN
Kiểm nghiệm viên
PRSP
Penicillin Resistance S. pneumoniae
S. pneumoniae kháng Penicillin
PTKD
Phóng thích kéo dài
PTTT
Phóng thích tức thời
TCCS
Tiêu chuẩn cơ sở
Tmax
Time maximum
Thời gian đạt nồng độ tối đa
TMIC
Time Minimal Inhibitory Concentration
Thời gian đạt nồng độ ức chế tối
thiểu
XI
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Các thông số dược động học của Augmentin 875/125 mg sử
dụng 2 viên trong 24h
Bảng 1.2
11
Các sản phẩm dạng phối hợp của amoxicillin và acid
clavulanic
16
Bảng 1.3 Các thông số dược động học của Augmentin SR 1000/62,5 mg
sử dụng 2 viên trong 12h
19
Bảng 2.1 Danh mục nguyên liệu, hóa chất sử dụng trong nghiên cứu
26
Bảng 2.2 Danh mục thiết bị sử dụng trong nghiên cứu
22
Bảng 2.3 Bảng nồng độ dung dịch thử tính tuyến tính
33
Bảng 3.1 Kết quả nghiên cứu độ đúng của acid clavulanic
39
Bảng 3.2 Kết quả nghiên cứu độ đúng của amoxicillin
40
Bảng 3.3 Kết quả thử nghiệm tính phù hợp hệ thống của phương pháp
định lượng acid clavulanic
41
Bảng 3.4 Kết quả thử nghiệm tính phù hợp hệ thống của phương pháp
định lượng amoxicillin
41
Bảng 3.5 Kết quả thử độ lặp lại acid clavulanic
42
Bảng 3.6 Kết quả thử độ lặp lại amoxicillin
42
Bảng 3.7 Kết quả thử độ chính xác trung gian acid clavulanic
43
Bảng 3.8 So sánh kết quả định lượng acid clavulanic của 2 kiểm nghiệm
viên
43
Bảng 3.9 Kết quả thử độ chính xác trung gian amoxicillin
43
Bảng 3.10 So sánh kết quả định lượng amoxicillin của 2 kiểm nghiệm
viên
44
Bảng 3.11 Biến thiên diện tích đỉnh so với nồng độ acid clavulanic
44
Bảng 3.12 Biến thiên diện tích đỉnh so với nồng độ amoxicillin
45
Bảng 3.13 Công thức khảo sát các loại tá dược
47
XII
Bảng 3.14 Kết quả thực nghiệm khảo sát các loại tá dược
48
Bảng 3.15 Công thức nghiên cứu tỉ lệ HPMC đến khả năng kiểm soát
phóng thích hoạt chất
49
Bảng 3.16 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của HPMC tới khả năng kiểm
soát phóng thích hoạt chất
50
Bảng 3.17 Công thức nghiên cứu cải thiện độ hòa tan acid clavulanic
51
Bảng 3.18 Kết quả nghiên cứu cải thiện độ hòa tan acid clavulanic
52
Bảng 3.19 Kết quả phân tích thống kê cải thiện độ hòa tan acid
clavulanic
52
Bảng 3.20 So sánh kết quả của 2 tỉ lệ hạt khác nhau
53
Bảng 3.21 Kết quả so sánh độ hòa tan của CT13 và CT13A
53
Bảng 3.22 Kết quả nghiên cứu khả năng lặp lại của công thức và quy
trình
54
Bảng 3.23 Kết quả so sánh độ hòa tan nghiên cứu khả năng lặp lại của
công thức và quy trình
56
Bảng 3.24 Kết quả so sánh độ hòa tan CT 13 và mẫu nâng cỡ lô
56
Bảng 3.25 Kết quả so sánh độ hòa tan trước và sau bao phim
56
Bảng 3.26 Kết quả nghiên cứu độ đúng của acid clavulanic pH 6,8
60
Bảng 3.27 Kết quả nghiên cứu độ đúng của amoxicillin môi trường pH
6,8
60
Bảng 3.28 Kết quả thử tính lặp lại hệ thống của acid clavulanic môi
trường pH 6,8
62
Bảng 3.29 Kết quả thử tính lặp lại hệ thống của amoxicillin môi trường
pH 6,8
62
Bảng 3.30 Kết quả thử độ lặp lại acid clavulanic môi trường đệm pH 6,8
63
Bảng 3.31 Kết quả thử độ lặp lại amoxicillin môi trường đệm pH 6,8
63
Bảng 3.32 Kết quả thử thử độ chính xác trung gian acid clavulanic môi
trường đệm pH 6,8
Bảng 3.33 Kết quả so sánh 2 kiểm nghiệm viên định lượng acid
65
XIII
clavulanic trong môi trường đệm pH 6,8
64
Bảng 3.34 Kết quả thử độ chính xác trung gian amoxicillin môi trường
đệm pH 6,8
65
Bảng 3.35 Kết quả so sánh 2 kiểm nghiệm viên định lượng amoxicillin
trong môi trường đệm pH 6,8
65
Bảng 3.36 Bảng biến thiên diện tích đỉnh theo nồng độ của acid
clavulanic trong môi trường đệm pH 6,8
66
Bảng 3.37 Biến thiên diện tích đỉnh so với nồng độ amoxicillin môi
trường pH 6,8
67
Bảng 3.38 Kết quả thử độ hòa tan acid clavulanic của viên đối chiếu
trong môi trường đệm pH 6,8
68
Bảng 3.39 Kết quả thử độ hòa tan amoxicillin của viên đối chiếu trong
môi trường đệm pH 6,8
69
Bảng 3.40 Kết quả thử độ hòa tan acid clavulanic của viên nghiên cứu
trong môi trường đệm pH 6,8
70
Bảng 3.41 Kết quả thử độ hòa tan amoxicillin của viên nghiên cứu trong
môi trường đệm pH6,8
70
XIV
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1 Công thức cấu tạo amoxicillin
3
Hình 1.2 Công thức cấu tạo amoxicillin trihydrat
3
Hình 1.3 Công thức cấu tạo acid clavulanic
7
Hình 1.4 Công thức cấu tạo aali clavulanat
7
Hình 1.5 Các sản phẩm phân hủy của kali clavulanat
8
Hình 1.6 Cấu trúc phân tử của HPMC
19
Hình 1.7 Cơ chế phóng thích thuốc của hệ cốt
22
Hình 1.8 Cấu trúc phân tử của Xanthan Gum
19
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình sản xuất viên phối hợp Amoxicillin và Acid
clavulanic phóng thích kéo dài
34
Hình 3.1 Sắc ký đồ xác định tính đặc hiệu phương pháp kiểm nghiệm
amoxicillin và acid clavulanic
38
Hình 3.2 Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ và diện tích pic
của acid clavulanic
45
Hình 3.3 Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ và diện tích pic
của amoxicillin
46
Hình 3.4 Đồ thị biểu diễn kết quả phóng thích hoạt chất
50
Hình 3.5 Sắc ký đồ nghiên cứu tính đặc hiệu trong môi trường pH 1,2
57
Hình 3.6. Sắc ký đồ nghiên cứu tính đặc hiệu trong môi trường pH 4,5
58
Hình 3.7 Sắc ký đồ nghiên cứu tính đặc hiệu trong môi trường pH 6,8
59
Hình 3.8 Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ và diện tích pic
của Acid clavulanic trong môi trường đệm pH 6,8
66
Hình 3.9 Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ và diện tích pic
của amoxicillin trong môi trường đệm pH 6,8
67
XV
Hình 3.10 Đồ thị biểu diễn mối tương quan acid clavulanic của mẫu
chuẩn và mẫu nghiên cứu trong môi trường đệm pH 6,8
71
Hình 3.11 Đồ thị biểu diễn mối tương quan acid clavulanic của mẫu
chuẩn và mẫu nghiên cứu trong môi trường đệm pH 6,8
72
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quá trình kháng thuốc kháng sinh của vi sinh vật diễn ra ngày càng mạnh mẽ, đòi
hỏi các nhà khoa học không ngừng nghiên cứu tìm kiếm thuốc mới chống lại những
chủng vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh. Ngoài việc nghiên cứu tìm ra những kháng
sinh thế hệ mới có khả năng tiêu diệt các chủng vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh,
các nhà khoa học còn nghiên cứu những dạng phối hợp mới hay những dạng bào
chế mới nhằm cải thiện tác dụng của kháng sinh, mở rộng phổ kháng khuẩn, hạn
chế tác dụng phụ. Trong số các sản phẩm kháng sinh dạng phối hợp thì sự phối hợp
giữa amoxicillin và acid clavulanic được sử dụng phổ biến, GlaxoSmithKline đã
nghiên cứu bào chế amoxicillin và acid clavulanic dạng phóng thích kéo dài với
biệt dược là Augmentin XR 1000/62,5 mg và Augmentin SR 1000/62,5 mg.
Hiện nay tại việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về dạng viên này và chưa
có công ty nào sản xuất sản phẩm tương tự Augmentin SR. Việc tiến hành nghiên
cứu bào chế viên nén bao phim phóng thích kéo dài phối hợp giữa Amoxicillin và
Acid clavulanic giúp đa dạng sản phẩm phục vụ công tác điều trị trong nước, hạn
chế kháng thuốc kháng sinh, giảm chi phí điều trị cho người bệnh.
2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu bào chế viên nén bao phim phóng thích kéo dài chứa Amoxicillin và
Acid clavulanic có độ hòa tan tương đương với sản phẩm Augmentin SR 1000/62,5
mg
Mục tiêu cụ thể:
-
Xây dựng và thẩm định được quy trình định lượng và độ hòa tan viên nén
bao phim phóng thích kéo dài chứa amoxicillin và acid clavulanic
-
Nghiên cứu được công thức viên nén bao phim phóng thích kéo dài phối hợp
giữa amoxicillin và acid clavulanic có độ hòa tan tương đương với viên đối chiếu
Augmentin SR 1000/62,5mg
3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Dược chất Amoxicillin
1.1.1 Cấu tạo và danh pháp
NH2
H
N
S
HO
O
CH3
N
CH3
O
OH
O
Hình 1.1: Công thức cấu tạo của Amoxicillin.
Công thức phân tử: C16H19N3O4S.
Phân tử lượng: 365,4
Tên khoa học: (2S,5R,6R)-6-[(R)-(-)-2-Amino-2-(p-hydroxyphenyl)acetamido]3,3-dimethyl-7-oxo-4-thia-1-azabicyclo[3.2.0]heptane-2-carboxylic acid hay (6R)6-[α-D-(4-Hydroxyphenyl)glycylamino]penicillanic acid.
Amoxicillin trihydrat
Hình 1.2: Công thức cấu tạo của Amoxicillin trihydrat [3].
Công thức phân tử: C16H19N3O5S.3H2O.
Phân tử lượng: 419,45
Tên khoa học: (2S,5R,6R)-6-[(R)-(-)-2-Amino-2-(p-hydroxyphenyl)acetamido]3,3-dimethyl-7-oxo-4-thia-1-azabicyclo[3.2.0]heptane-2-carboxylic acid trihydrate
4
1.1.2 Tính chất lý hóa
Bột dạng tinh thể màu trắng hoặc gần như trắng. Ít tan trong nước, rất ít tan trong
cồn, thực tế không tan trong dầu béo, tan trong acid loãng và trong dung dịch
NaOH loãng. Dung dịch 0,2% trong nước có độ pH từ 3,5-5,5. Bảo quản trong
thùng kín [13].
1.1.3 Tính chất dược lý
Amoxicillin là aminopenicilin, bền trong môi trường acid, có phổ tác dụng rộng
hơn benzylpenicilin, đặc biệt có tác dụng chống trực khuẩn Gram âm. Tương tự
như các penicilin khác, Amoxicillin tác dụng diệt khuẩn, do ức chế sinh tổng hợp
mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn. Trong môi trường thừ nghiệm Amoxicillin
có hoạt tính với phần lớn các loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương như: liên cầu
khuẩn, tụ cầu khuẩn không tạo penicilinase, H. influenzae, D. pneumoniae, N.
gonorrheae, E. coli, và P. mirabilis. Amoxicillin không có hoạt tính với những vi
khuẩn tiết penicilinase, đặc biệt các tụ cầu kháng methicilin, tất cả các chủng
Pseudomonas spp và phần lớn các chủng Klebsiella spp và Enterobacter spp.
Amoxicillin bền vững trong môi trường acid dịch vị. Hấp thu không bị ảnh hưởng
bởi thức ăn, nhanh và hoàn toàn hơn qua đường tiêu hóa so với Ampicillin. Khi
uống cùng liều lượng như Ampicillin, nồng độ đỉnh Amoxicillin trong huyết tương
cao hơn ít nhất 2 lần. Amoxicillin phân bố nhanh vào hầu hết các mô và dịch trong
cơ thể, trừ mô não và dịch não tủy, nhưng khi màng não bị viêm thì Amoxicillin lại
khuếch tán vào dễ dàng. Tăng liều gấp đôi có thể làm nồng độ thuốc trong máu
tăng gấp đôi. Amoxicillin uống hay tiêm đều cho những nồng độ thuốc như nhau
trong huyết tương. Nửa đời của Amoxicillin khoảng 61,3 phút, dài hơn ở trẻ sơ sinh
và người cao tuổi. Ở người suy thận, nửa đời của thuốc dài khoảng 7 - 20 giờ.
Khoảng 60% liều uống Amoxicillin thải nguyên dạng ra nước tiểu trong vòng 6 - 8
giờ. Probenecid kéo dài thời gian thải của Amoxicillin qua đường thận. Amoxicillin
có nồng độ cao trong dịch mật và một phần thải qua phân [1].
1.1.4 Chỉ định
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do liên cầu
khuẩn, phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tiết penicilinase và H. influenzae.
5
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng. Bệnh lậu. Nhiễm khuẩn đường
mật. Nhiễm khuẩn da, cơ do liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, E. coli nhạy cảm với
Amoxicillin [1].
1.1.5 Sự kháng thuốc
Đề kháng chéo hoàn toàn giữa Amoxicillin và Ampicillin. Theo thông báo của
Chương trình giám sát quốc gia về tình hình kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh
thường gặp (ASTS, năm 1998) thì mức độ kháng Ampicillin của E. coli là 66,7%,
Salmonella typhi là 50%, Shigella spp là 57,7%, Acinetobacter spp. là 70,7%, các
vi khuẩn đường ruột khác (Citrobacter spp, Enterobacter spp, Klebsiella spp,
Morganella spp, Proteus spp, Serratia spp...) là 84,1%, chủng Enterococcus spp là
13,1% và các chủng trực khuẩn Gram âm khác (Achromobacter spp, Chriseomonas
spp, Flavobacterium spp, Pasteurella spp...) là 66,7%. Các chủng Haemophilus
influenzae và Haemophilus parainfluenzae đã kháng ngày càng nhiều. Theo thông
báo số 2 và số 3 năm 2000 của Chương trình giám sát quốc gia về tình hình kháng
thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp (ASTS) thì mức độ kháng của E.coli là
66,7%, Salmonella typhi là 50%, Shigella spp là 57,7%, Acinetobacter spp là
70,7%, các vi khuẩn đường ruột khác (Citrobacter spp, Enterobacter spp,
Klebsiella spp, Morganella spp, Proteus spp, Serratia spp...) là 84,1%,
Streptococcus spp là 15,4%, của các chủng Enterococcus spp là 13,1% và các
chủng trực khuẩn Gram âm khác (Achromobacter spp, Chriseomonas spp,
Flavobacterium spp, Pasteurella spp...) là 66,7% [1].
1.1.6 Phương pháp định tính và định lượng nguyên liệu amoxicillin
Định tính
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A
Nhóm II: B, C
A. Phổ hồng ngoại của chế phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại của amoxicilin
trihydrat chuẩn.
B. Tiến hành sắc ký lớp mỏng theo định tính các penicilin. Dùng pha động B.
C. Phản ứng B trong phép thử phản ứng màu của các penicilin và cephalosporin
- Xem thêm -