BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
PHẠM THANH QUANG
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HẠT ACID 5 –
AMINOSALICYLIC GIẢI PHÓNG KÉO DÀI
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC
HÀ NỘI 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
PHẠM THANH QUANG
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HẠT ACID 5 –
AMINOSALICYLIC GIẢI PHÓNG KÉO DÀI
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ DƯỢC PHẨM VÀ
BÀO CHẾ THUỐC
MÃ SỐ: 8720202
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thạch Tùng
HÀ NỘI 2018
Lời cảm ơn
Trên hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới thầy, Tiến sĩ
Nguyễn Thạch Tùng, người đã dành thời gian, tâm huyết để hướng dẫn và
truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian thực hiện đề
tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, anh chị cán bộ trong Bộ môn
bào chế và Viện công nghệ dược phẩm quốc gia đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy
cô, cán bộ trong trường đã dạy dỗ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu của mình.
Tôi xin cảm ơn chị Hoàn CH21 và các em sinh viên đã giúp đỡ tôi rất
nhiều trong nghiên cứu; cảm ơn em Đông K68, em Đức K68, em Ngân K67
đã giúp đỡ tôi trong những ngày đầu nghiên cứu.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và những người thân của tôi đã
luôn động viên tôi học tập.
Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2018
Phạm Thanh Quang
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 2
1.1. Đại cương về acid 5 – aminosalicylic ..................................................... 2
1.1.1. Công thức .......................................................................................... 2
1.1.2. Tính chất lý hóa ................................................................................ 2
1.1.3. Dược động học .................................................................................. 2
1.1.4. Tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng ................................ 3
1.1.5. Một số dạng bào chế của 5ASA trên thị trường dùng đường uống. . 5
1.2. Tổng quan về ethylcellulose và hệ màng bao khuếch tán giải phóng kéo
dài ................................................................................................................... 5
1.2.1. Tổng quan về ethylcellulose ............................................................. 5
1.2.2. Thành phần tá dược màng bao .......................................................... 6
1.2.3. Sơ lược về hệ màng bao khuếch tán giải phóng kéo dài .................. 7
1.2.3.1. Khái niệm về thuốc giải phóng kéo dài ...................................... 7
1.2.3.2. Ưu nhược điểm của thuốc giải phóng kéo dài ............................ 7
1.2.3.3. Hệ màng bao khuếch tán giải phóng kéo dài.............................. 8
1.3. Một số đặc tính của màng film polyme ................................................ 10
1.3.1. Sự biến dạng đàn hồi của polyme ................................................... 10
1.3.2. Độ bền cơ học của polyme.............................................................. 11
1.3.3. Các trạng thái của polyme vô định hình ......................................... 11
1.3.4. Nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh ........................................................ 12
1.3.5. Sự hóa dẻo polyme.......................................................................... 15
1.4. Một số nghiên cứu về ethylcellulose và thuốc giải phóng kéo dài 5ASA
...................................................................................................................... 15
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 19
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị ........................................................................ 19
2.1.1. Nguyên liệu ..................................................................................... 19
2.1.2. Thiết bị ............................................................................................ 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 20
2.2.1. Xác định nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh (Tg) của polyme ............. 20
2.2.2. Phương pháp bào chế ...................................................................... 21
2.2.2.1. Phương pháp bào chế hạt .......................................................... 21
2.2.2.2. Phương pháp bao màng kiểm soát giải phóng.......................... 21
2.2.3. Phương pháp đánh giá hạt............................................................... 23
2.2.3.1. Định lượng 5ASA trong hạt ..................................................... 23
2.2.3.2. Đánh giá độ hòa tan 5ASA giải phóng từ hạt........................... 24
2.2.3.3. Độ dày màng bao và hiệu suất bao ........................................... 25
2.2.3.4. Một số phân tích về đồ thị hòa tan ........................................... 25
2.3. Xử lí số liệu ........................................................................................... 26
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 27
3.1. Xây dựng đường chuẩn của dung dịch 5ASA ...................................... 27
3.1.1. Xác định bước sóng hấp thụ cực đại............................................... 27
3.1.2. Độ tuyến tính................................................................................... 27
3.2. Lựa chọn chất hóa dẻo cho màng film ethylcellulose dựa trên đặc tính
màng ............................................................................................................. 28
3.2.1. Xác định nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh (Tg) của ethylcellulose với
các chất hóa dẻo khác nhau....................................................................... 28
3.2.2. Khả năng kiểm soát giải phóng của ethylcellulose với các chất hóa
dẻo khác nhau ........................................................................................... 30
3.3. Khảo sát các thông số quá trình bao ..................................................... 33
3.3.1. Nhiệt độ bao .................................................................................... 33
3.3.2. Tốc độ phun dịch ............................................................................ 33
3.3.3. Áp suất khí phun ............................................................................. 34
3.4. Nghiên cứu màng bao kiểm soát giải phóng......................................... 35
3.4.1. Đánh giá hòa tan của thuốc đối chiếu gói Pentasa® ở các môi trường
pH khác nhau ............................................................................................ 35
3.4.2. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ polyme....................................... 36
3.4.3. Khảo sát ảnh hưởng của loại chất tạo kênh HPMC ........................ 37
3.4.4. Khảo sát điều kiện ủ sau bao .......................................................... 39
3.4.5. Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ HPMC và độ dày màng bao ............. 42
3.4.6. Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ bột Talc ............................................ 47
3.4.7. Ảnh hưởng của môi trường hòa tan đến giải phóng dược chất ...... 49
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 52
KẾT LUẬN .................................................................................................... 56
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
5ASA
Acid 5 – aminosalicylic
CT
Công thức
DBP
Dibutyl phthalat
DEP
Diethyl phthalat
DSC
Phân tích nhiệt vi sai (Differential scanning calorimetry)
EC
Ethylcellulose
GP
Giải phóng
GPKD
Giải phóng kéo dài
HPMC
Hydroxylpropyl methylcellulose
PVP
Polyvinyl pyrolidon
TCNSX
Tiêu chuẩn nhà sản xuất
TEC
Triethyl citrat
USP
Dược Điển Mỹ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nguyên liệu và hóa chất nghiên cứu
Bảng 2.2. Thành phần công thức hạt
Bảng 2.3. Thành phần màng bao giải phóng kéo dài
Bảng 3.1. Độ hấp thụ của dãy dung dịch 5ASA trong các môi trường pH khác
nhau
Bảng 3.2. Nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh của polyme và các chất hóa dẻo
Bảng 3.3. Công thức màng bao với các chất hóa dẻo khác nhau
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát thông số tốc độ phun dịch
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát thông số áp suất khí phun
Bảng 3.6. Công thức dịch bao với nồng độ polyme thay đổi
Bảng 3.7. Công thức dịch bao với loại HPMC khác nhau
Bảng 3.10. Công thức khảo sát màng bao thay đổi tỉ lệ EC:HPMC và độ dày
Bảng 3.11. Phân tích về giải phóng 5ASA của các công thức màng bao có tỉ
lệ EC:HPMC = 77:23 ở các độ dày khác nhau
Bảng 3.12. Phân tích về giải phóng 5ASA của các công thức màng bao có tỉ
lệ EC:HPMC = 74:26 ở các độ dày khác nhau
Bảng 3.13. Phân tích về giải phóng 5ASA của các công thức màng bao có tỉ
lệ EC:HPMC = 70:30 ở các độ dày khác nhau
Bảng 3.14. Công thức khảo sát tỉ lệ bột Talc
Bảng 3.15. Phân tích về giải phóng 5ASA của các công thức màng bao có tỉ
lệ bột Talc khác nhau
Bảng 3.16. Phân tích về giải phóng 5ASA của các công thức B20 và Pentasa®
ở pH 1,2 và pH 4,5
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Sự thay đổi thể tích riêng theo nhiệt độ của polyme
Hình 1.2. Sự thay đổi nhiệt dung riêng theo nhiệt độ của polyme
Hình 1.3. Sự thay đổi mô đun đàn hồi theo nhiệt độ của polyme
Hình 3.1. Đường phân tích nhiệt DSC của ethylcellulose
Hình 3.2. Đường phân tích nhiệt DSC của ethylcellulose phối hợp với lần
lượt các chất hóa dẻo tá dược A, TEC, DBP
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn % giải phóng 5ASA của hạt bao bằng màng
ethylcellulose với các chất hóa dẻo khác nhau
Hình 3.4. Đồ thị % giải phóng dược chất của gói Pentasa® ở các môi trường
pH khác nhau
Hình 3.5. Công thức khảo sát điều kiện ủ sau bao
Hình 3.6. Đồ thị % giải phóng 5ASA từ hạt bao dày tăng 10% khối lượng lý
thuyết bằng các công thức màng bao có điều kiện ủ khác nhau
Hình 3.7. Đồ thị % giải phóng 5ASA từ hạt bao dày tăng 15% khối lượng lý
thuyết bằng các công thức màng bao có điều kiện ủ khác nhau
Hình 3.8. Đồ thị % giải phóng 5ASA của hạt bao màng có tỉ lệ EC:HPMC =
77:23 ở các độ dày khác nhau so với Pentasa® trong môi trường pH 7,5
Hình 3.9. Đồ thị % giải phóng 5ASA của hạt bao màng có tỉ lệ EC:HPMC =
74:26 ở các độ dày khác nhau so với Pentasa® trong môi trường pH 7,5
Hình 3.10. Đồ thị % giải phóng 5ASA của hạt bao màng có tỉ lệ EC:HPMC =
70:30 ở các độ dày khác nhau so với Pentasa® trong môi trường pH 7,5
Hình 3.11. Ảnh hưởng của tỉ lệ bột Talc đến % giải phóng 5ASA của hạt
Hình 3.12. Ảnh hưởng của môi trường hòa tan đến giải phóng dược chất của
công thức B20
Hình 4.1. Hình thành màng từ dung dịch polyme
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc giải phóng kéo dài là dạng bào chế được nhiều nhà sản xuất
dược phẩm tại nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Phát triển dạng
thuốc giải phóng kéo dài là một hướng đi chiến lược của công nghiệp dược
nước ta.
Acid 5 – aminosalicylic (5ASA, mesalamin, mesalazin), biệt dược
PENTASA®, là thuốc giải phóng kéo dài chống viêm niêm mạc đường tiêu
hóa, là thuốc đầu tay để điều trị viêm đại tràng từ nhẹ đến trung bình, bao
gồm cả bệnh Crohn và viêm ruột kết [18]. Hiện nay thuốc vẫn đang được
nhập khẩu từ nước ngoài. Trong bao màng kiểm soát giải phóng, màng film
ethylcellulose đã được sử dụng từ năm 1958 trên thế giới [17], [24]. Với
mong muốn có thể làm chủ kĩ thuật bao màng mỏng kiểm soát giải phóng,
ứng dụng lên dược chất acid 5 – aminosalicylic, chúng tôi tiến hành đề tài
“Nghiên cứu bào chế hạt acid 5 – aminosalicylic giải phóng kéo dài” với
hai mục tiêu sau:
1. Khảo sát một số đặc tính của màng film ethylcellulose.
2. Xây dựng công thức màng bao hạt acid 5 – aminosalicylic giải phóng
kéo dài.
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đại cƣơng về acid 5 – aminosalicylic
1.1.1. Công thức
- Công thức phân tử: C7H7NO3.
- Khối lượng phân tử: 153,1 g/mol
- Tên khoa học: Acid 5-amino-2-hydroxybenzoic [12].
1.1.2. Tính chất lý hóa
- Lý tính: Bột kết tinh trắng đến hơi hồng, không mùi; nhiệt độ nóng chảy:
281oC.
+ Độ tan: tan ít trong nước nhưng tan tốt trong acid hydrocloric loãng và kali
hydroxyd loãng; tan rất ít trong ethanol, methanol, aceton và không tan trong
cloroform, ether, ethyl acetat, n – hexan, methylen clorid. Độ tan trong nước
của 5ASA là 0,844 mg/mL ở 25oC và 1,41 mg/mL ở 37oC.
- Hóa tính: tính lưỡng tính, pKa1 (carboxyl) = 2,3; pKa2 (amino) = 5,69.
+ Chỉ số logP = 0,46 [8].
1.1.3. Dược động học
Hấp thu: Khoảng 70 ± 10% 5ASA dạng uống hấp thu ở đoạn đầu ruột
non khi dùng dưới dạng viên không bao hoặc không liên kết với một chất
mang; một số có thể hấp thu ở đoạn cuối ruột non, nhưng 5ASA hấp thu kém
ở đại tràng. Một số dạng thuốc uống khác được bào chế để có thể giải phóng
5ASA đến chỗ viêm xa hơn. Sau khi uống dạng thuốc này, khoảng 50%
5ASA được giải phóng ở ruột non và 50% ở đại tràng, mặc dù lượng thuốc
giải phóng có thể thay đổi tùy từng người bệnh. Khoảng 25 ± 10% 5ASA giải
phóng hấp thu khi uống [2].
2
- Phân bố: một lượng không đáng kể qua nhau thai, một lượng nhỏ vào
sữa [30].
- Chuyển hóa: 5ASA được hấp thu sẽ acetyl hóa hóa hoàn toàn ở tế bào
thành ruột và ở gan thành acid acetyl-5-aminosalicylic. Thời gian bán thải
khoảng 40 phút, 40 đến 50% liên kết với protein huyết tương; dạng chuyển
hóa có thời gian bán thải 70 phút và khoảng 80% liên kết với protein huyết
tương. [30]
- Thải trừ thải trừ chủ yếu ở thận, phần thuốc không hấp thu được bài
tiết qua phân. [2]
1.1.4. Tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng
5ASA được coi là phần có hoạt tính của sulfasalazin. Thuốc có tác
dụng chống viêm đường tiêu hóa. Do đáp ứng viêm thường phức tạp, cơ chế
tác dụng chính xác của 5ASA chưa được rõ. Các chế phẩm của 5ASA có tác
dụng tốt với người bệnh nhạy cảm với sulfasalazin. Dạng thuốc thụt của
5ASA có tác dụng tương tự sulfasalazin dạng uống hoặc hydrocortison dạng
thụt ở những người viêm loét đại tràng đoạn cuối nhẹ và vừa. Những người
kháng với sulfasalazin dạng uống và hydrocortison dạng uống hoặc dạng
dùng qua trực tràng có thể đáp ứng với 5ASA dạng dùng đường trực tràng.
Dùng 5ASA đường trực tràng phối hợp với sulfasalazin dạng uống hoặc
corticoid có thể tăng hiệu quả điều trị, nhưng cũng tăng nguy cơ bị các tác
dụng không mong muốn [2].
Chỉ định: Ðiều trị viêm loét đại tràng đoạn cuối nhẹ đến trung bình,
viêm đại tràng sicma, viêm trực tràng [2].
Chống chỉ định: tiền sử mẫn cảm với các salicylat hoặc thận mẫn cảm
với sulfasalazin; suy thận nặng và rối loạn chức năng gan; hẹp môn vị, tắc
ruột; trẻ em dưới 2 tuổi [2].
Thận trọng: Ðã có thông báo loạn tạo máu nghiêm trọng khi dùng
5ASA nhưng rất hiếm gặp. Cần theo dõi về huyết học, nếu người bệnh có
3
chảy máu không rõ nguyên nhân, có các vết thâm tím, ban xuất huyết, thiếu
máu, sốt hoặc viêm họng [2].
Thời kỳ mang thai: Thận trọng khi dùng cho người mang thai và chỉ
dùng khi lợi ích hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra. Chưa có tư liệu về khả năng
gây quái thai của thuốc, nhưng có lượng 5ASA rất thấp đi qua nhau thai [2].
Thời kỳ cho con bú: Thận trọng trong thời kỳ con bú và chỉ dùng khi lợi
ích hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra [2].
Tác dụng không mong muốn (ADR): các tác dụng không mong muốn
thường gặp nhất là ỉa chảy, buồn nôn, nhức đầu, tỷ lệ mỗi loại khoảng 2 - 3%
trong số người bệnh được điều trị. Thường gặp là nhức đầu; tiêu hóa: ỉa chảy,
buồn nôn, nôn, đau bụng; da: mày đay, ngoại ban [2].
Liều lượng và cách dùng
5ASA được dùng đường trực tràng dưới dạng thuốc đạn hoặc thụt giữ,
nên dùng khi đi ngủ. Kết quả tốt nhất nếu thụt tháo trước khi dùng thuốc.
5ASA cũng được dùng dưới dạng viên uống giải phóng chậm.
Liều uống: Ðiều trị cấp tới 4 g/ngày, chia làm 2 - 3 lần.
Ðiều trị duy trì: Liều khởi đầu nên dùng 1,5 g/ngày, chia làm 2 - 3 lần.
Dùng trực tràng: Dạng thuốc đạn 500 mg, đặt 2 lần/ngày.
Dạng hỗn dịch thụt 4 g, ngày một lần (thụt khi đi ngủ).
Thuốc dùng trong 3 - 6 tuần hoặc đến khi bệnh thuyên giảm trên lâm sàng
hoặc soi đại tràng sigma. Hiệu quả điều trị khi dùng 5ASA trên 6 tuần chưa
được xác định, nhưng một số người bệnh đã dùng thuốc đường trực tràng trên
1 năm [2].
4
1.1.5. Một số dạng bào chế của 5ASA trên thị trường dùng đường uống.
Bảng 1.1. Một số dạng bào chế của 5ASA trên thị trường [17]
Biệt dược
Nhà sản xuất
Hàm lượng
Dạng bào chế
Pentasa®
Farmaceutisk
Viên nén: 500 mg
Viên nén GPKD;
Laboratorium Ferring Gói: 1g, 2g
Asacol
®
Apriso®
Lialda®
400mg và 800mg
Tillotts Pharma
Salix
Pharmaceuticals
Cosmo
Pharmaceuticals
Gói cốm GPKD
Viên nén GP tại
đại tràng
375 mg
Viên nang GPKD
1,2 gam
Viên nén GPKD
1.2. Tổng quan về ethylcellulose và hệ màng bao khuếch tán giải phóng
kéo dài
1.2.1. Tổng quan về ethylcellulose
- Công thức cấu tạo:
Ethylcellulose là ether ethyl ether của cellulose, chứa từ 44 – 51%
nhóm ethoxy (-OC2H5), là một chuỗi polyme dài gồm các monome β –
anhydroglucose liên kết với nhau bằng các liên kết acetal [21], [24].
Ethylcellulose được chế tạo bằng cách cho ethyl clorid phản ứng với cellulose
kiềm hóa.
- Đặc tính chung:
EC có dạng bột màu trắng hoặc trắng xám, không vị, trơn chảy tốt.
Tính tan : EC thực tế không tan trong glycerin, propylen glycol, nước.
5
EC có ít hơn 46,5% nhóm ethoxy tan tự do trong cloroform, methyl
acetat, tetrahydrofuran và hỗn hợp hydrocarbon thơm trong ethanol 95%. EC
có nhiều hơn 46,5% nhóm ethoxy tan tự do trong cloroform, ethanol 95%,
ethyl acetat, methanol, toluen.
Nhiệt độ hóa thủy tinh là 129 – 133oC [21], [24].
- Ứng dụng:
Trong các công thức thuốc uống, EC được sử dụng để bao hạt hoặc
viên. Màng EC (sơ nước) có vai trò để kiểm soát giải phóng của thuốc, che
dấu mùi vị khó chịu hay cải thiện độ ổn định của công thức. EC có độ nhớt
cao có xu hướng tạo màng bền vững và lâu bền hơn.
Trong các viên nén kiểm soát giải phóng, với đặc tính trơ và sơ nước,
EC được sử dụng đóng vai trò là nguyên liệu tạo cốt. EC có độ nhớt thấp có
khả năng chịu nén tốt hơn, làm cho hệ cốt có độ xốp hơn, giải phóng thuốc từ
cốt chậm hơn. Động học giải phóng thuốc từ cốt EC phụ thuộc nhiều vào độ
xốp của hệ. Ngoài ra, EC cũng được sử dụng như tá dược dính trong các công
thức viên nén làm cho viên cứng hơn, có độ bở thấp [6], [23], [24].
1.2.2. Thành phần tá dược màng bao
Bao film là quá trình tạo một lớp màng mỏng đồng nhất bao gồm
polyme, chất hóa dẻo, chất màu và các chất phụ gia khác lên bề mặt viên.
+ Polyme: là thành phần chính và có ảnh hưởng quyết định đến tính
chất màng bao. Bao màng bảo vệ thường sử dụng HPMC E6, HPMC E15,
polyvinyl alcol, Eudragit. Với màng bao tan ở ruột thì dùng các polyme kháng
dịch vị và tan ở ruột như: Eudragit L, Eudragit S, cellulose acetophthalat,
polyvinyl acetat phthalat,… Nếu dùng màng bao giải phóng kéo dài thì dùng
các polyme như : ethylcellulose, cellulose acetat, Eudragit RL100, Eudragit
RS100,… [1], [9].
+ Chất hóa dẻo: cùng với các polyme, chất hóa dẻo làm tăng độ mềm
dẻo của màng bao, tránh nứt vỡ, tăng độ bám dính của màng bao vào nhân
6
bao, giảm nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh của polyme bằng cách giảm tương
tác liên kết phân tử giữa các chuỗi polyme. Độ nhớt của chất hóa dẻo rất quan
trọng, nó ảnh hưởng đến độ nhớt của polyme, tính thấm của màng bao, độ tan,
độ dính, độ bền của màng bao. Chất hóa dẻo được lựa chọn phối hợp với các
polyme thường tương đối giống nhau về mặt hóa học. Một số chất hóa dẻo
thường hay được sử dụng như: glycerin, polyethylen glycol 200 – 6000,
dibutyl phthalat, triethyl citrat,... [1].
+ Chất rắn vô cơ : có tá dụng cải thiện màu sắc khi bao, chống dính khi
bao, tăng độ dày màng bao và giảm lượng polyme cần sử dụng.
+ Chất màu: làm tăng vẻ đẹp cho sản phẩm, dễ dàng phân biệt sản
phẩm, cản ánh sáng để làm tăng độ ổn định của thuốc.
+ Dung môi : có vai trò quan trọng trong quá trình bao vì chúng là
phương tiện để hình thành lớp màng bao lên nhân, dung môi hòa tan, phân tán
polyme và các chất khác để thu được màng bao liên tục, nhẵn và có độ bền
thích hợp. Có thể dùng nước hay dung môi hữu cơ như methanol, ethanol,
isopropanol,… [1].
1.2.3. Sơ lược về hệ màng bao khuếch tán giải phóng kéo dài
1.2.3.1. Khái niệm về thuốc giải phóng kéo dài
Thuốc giải phóng kéo dài (GPKD) là các chế phẩm có khả năng giải
phóng dược chất trong khoảng thời gian mong muốn để duy trì nồng độ dược
chất trong máu hoặc vùng điều trị. Thời gian mong muốn đó có thể là hàng
ngày (với thuốc uống) hay hàng tuần, hàng tháng (với thuốc tiêm) [1].
1.2.3.2. Ưu nhược điểm của thuốc giải phóng kéo dài
* Ưu điểm:
- Duy trì được nồng độ dược chất trong máu trong vùng điều trị, giảm dao
động nồng độ thuốc trong máu, tránh được hiện tượng đỉnh – đáy, do đó giảm
được tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Giảm số lần dùng thuốc cho người bệnh
7
- Nâng cao sinh khả dụng của thuốc
- Giảm được lượng thuốc dùng cho cả đợt điều trị.
* Hạn chế:
- Nếu có hiện tượng ngộ độc, tác dụng không mong muốn thì không thải trừ
ngay ra khỏi cơ thể được.
- Những sai sót trong kỹ thuật bào chế hoặc những thay đổi sinh học ở cá thể
người bệnh đều có thể dẫn đến thất bại trong đáp ứng lâm sàng so với ý đồ
thiết kế ban đầu.
- Chỉ có một số dược chất bào chế được dưới dạng GPKD [1].
1.2.3.3. Hệ màng bao khuếch tán giải phóng kéo dài
Dược chất được bao bởi một màng polyme không tan trong dịch tiêu
hóa, đóng vai trò là hàng rào khuếch tán kiểm soát tốc độ giải phóng dược
chất.
Cơ chế giải phóng: Dược chất giải phóng ra khỏi hệ theo ba giai đoạn:
+ Nước từ môi trường bên ngoài thấm vào màng. Giai đoạn này cần một thời
gian tiềm tàng, tùy theo khả năng thấm môi trường của màng.
+ Hòa tan dược chất trong hệ.
+ Khuếch tán dược chất ra môi trường bên ngoài.
Tốc độ giải phóng dược chất từ hệ ra môi trường tuân theo định luật Fick [1]:
Trong đó:
: Tốc độ khuếch tán dược chất
D: Hệ số khuếch tán
S: Diện tích bề mặt khuếch tán
e: Bề dày màng bao
C1: Nồng độ dược chất trong màng
C2: Nồng độ dược chất ở môi trường hòa tan
Như vậy, tốc độ giải phóng dược chất khỏi hệ phụ thuộc vào:
8
+ Bản chất của dược chất
+ Bản chất của màng bao
+ Diện tích bề mặt khuếch tán
+ Bề dày màng bao
Nguyên liệu tạo màng: Các polyme không tan trong nước:
ethylcellulose, polyvinyl acetat, hỗn hợp Eudragit…, các chất hóa dẻo (DEP,
DBP, PEG,…) làm tăng tính linh động và độ bền của màng. Khi cần điều
chỉnh tốc độ khuếch tán của dược chất, người ta cho vào màng các chất tan
trong nước (carboxymethyl cellulose, bột đường, lactose, natri clorid,…), khi
các chất này hòa tan sẽ tạo ra các kênh khuếch tán mới, một số chất diện hoạt
(Tween, natri lauryl sulfat,…) cũng được cho vào màng để tăng khả năng
thấm nước của màng.
Bao màng có thể áp dụng với các tiểu phân (bột hoặc tinh thể), các hạt,
pellet hoặc viên nén. Hệ màng bao khuếch tán thường được bào chế bằng kĩ
thuật vi nang hoặc kĩ thuật bao film.
+ Ưu điểm: tại những thời điểm ban đầu Css = C1 >> C2 (Css là nồng độ
bão hòa dược chất), do vậy:
Như vậy tốc độ giải phóng dược chất là tương đối hằng định theo thời
gian (xấp xỉ động học bậc 0) [1].
+ Nhược điểm: Đòi hỏi kĩ thuật bào chế phức tạp. Những chất có tác
dụng mạnh, chỉ số điều trị thấp không nên bào chế dưới dạng này, các chất có
phân tử lượng lớn, dược chất ít tan cũng không thích hợp. Giá thành sản phẩm
cao [1].
Khi một chế phẩm được sử dụng trong điều trị viêm đường tiêu hóa thì
việc kiểm soát và duy trì được nồng độ thuốc tương đối hằng định tại đường
tiêu hóa là rất quan trọng. Từ những ưu điểm của hệ màng bao khuếch tán kéo
9
dài giải phóng dược chất, phương pháp bao màng kiểm soát giải phóng đã
được lựa chọn để nghiên cứu bào chế bao hạt GPKD chứa 5ASA.
1.3. Một số đặc tính của màng film polyme
1.3.1. Sự biến dạng đàn hồi của polyme
Sự biến dạng đàn hồi của polyme là khả năng của polyme chống lại
biến dạng và phục hồi hình dạng ban đầu khi tác dụng lực bên ngoài [3].
Trong biến dạng đàn hồi, trật tự sắp xếp của các phân tử không đổi.
Biến dạng chỉ làm thay đổi khoảng cách giữa các nguyên tử hoặc phân tử, do
đó thể tích thay đổi và nội năng thay đổi. Do nội năng thay đổi nên góc hóa trị
bị biến dạng và các liên kết kéo căng. Khi giải phóng lực thì biến dạng mất đi
nhanh chóng do nội năng mất đi nhanh. Như vậy biến dạng đàn hồi là thuận
nghịch. Biến dạng đàn hồi có độ biến dạng tương đối (ε) nhỏ. Biến dạng đàn
hồi chỉ xảy ra ở nhiệt độ nhỏ hơn nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh [3], [4].
Quan hệ giữa biến dạng đàn hồi và ứng suất được biểu diễn bằng định
luật Hooke [3]:
σ=E.ε
E: mô đun đàn hồi
Δl: độ dãn dài sau khi kéo
l: chiều dài mẫu
ε: biến dạng tương đối
σ: ứng suất (tải trọng đặt vào một đơn vị thiết diện mẫu)
Từ phương trình suy ra quan hệ giữa ε và σ là quan hệ tuyến tính.
Cố định ứng suất đặt lên mẫu, đo độ biến dạng tương đối của mẫu có
thể xác định được khả năng biến dạng đàn hồi của mẫu.
Ngoài ra, polyme còn có biến dạng chảy (biến dạng không thuận
nghịch có ε tăng nhanh khi σ tăng chậm) và biến dạng đàn hồi cao (biến dạng
10
thuận nghịch có σ tăng chậm khi ε tăng nhanh, chỉ xảy ra ở khoảng nhiệt độ
trạng thái đàn hồi cao) [3].
1.3.2. Độ bền cơ học của polyme
Là khả năng chống lại sự phá hủy của lực cơ học, được đặc trung bởi
ứng suất tại đó mẫu bị phá hủy và còn gọi là ứng suất phá hủy hay cường độ
kéo (tensile strength). Đơn vị Kg/mm2 [3].
1.3.3. Các trạng thái của polyme vô định hình
Trạng thái đàn hồi cao: là trạng thái đặc biệt của polyme có hệ số
chịu nén gần chất lỏng và hệ số giãn nở thể tích nằm giữa trạng thái lỏng và
trạng thái rắn. Trạng thái đàn hồi cao được đặc trưng bởi khả năng thay đổi và
phục hồi hình dạng lớn dưới tác dụng của một lực nhỏ. Trạng thái đàn hồi cao
đặc trưng cho polyme có độ uốn dẻo cao của phân tử, được xem là lỏng đối
với mắt xích và là thủy tinh với toàn phân tử. Trạng thái đàn hồi cao là trạng
thái không cân bằng. Trạng thái đàn hồi cao phụ thuộc vào: sự thay đổi cấu
dạng phân tử; dao động của các liên kết và sự quay của các đồng phân quay;
thành phần hóa học và cấu trúc phân tử; bản chất tương tác, bản chất phân bố
phân tử và nhiệt độ [3], [4].
Trạng thái chảy: là quá trình dịch chuyển không thuận nghịch của các
phân tử so với các phân tử khác của vật chất [3], [4].
Trạng thái thủy tinh: Ở trạng thái đàn hồi cao của polyme, các mắt
xích có độ linh động lớn nên dễ thay đổi hình thái sắp xếp của dãy. Nếu làm
lạnh nhanh polyme thì thời gian hồi phục của các mắt xích ngắn làm cho sự
thay đổi hình thái sắp xếp của mạch và quá trình kết tinh của polyme gặp khó
khăn. Ở một phạm vi nhiệt độ nào đó polyme bị cứng lại mà không hình
thành mạng lưới tinh thể thì gọi là polyme hóa thủy tinh [4].
Khả năng hóa thủy tinh phụ thuộc vào tỉ lệ giữa năng lượng tương tác
nội phân tử và giữa các phân tử và năng lượng chuyển động nhiệt của các mắt
xích. Năng lượng tương tác này không phụ thuộc vào nhiệt độ hoặc phụ thuộc
11
- Xem thêm -