TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015-2016
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ
SUNG PROTEASE LÊN QUÁ TRÌNH THU
NHẬN DỊCH THỦY PHÂN TỪ TRÙN QUẾ
(Perionyx excavatus)
Bình Dương – Tháng 3 năm 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015-2016
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ
SUNG PROTEASE LÊN QUÁ TRÌNH THU
NHẬN DỊCH THỦY PHÂN TỪ TRÙN QUẾ
(Perionyx excavatus)
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Thị Kim Trang
Nam, Nữ: Nữ
Dân tộc: Kinh
Lớp, khoa: Tài Nguyên Môi Trường
Ngành học: Khoa Học Môi Trường
Người hướng dẫn: Thạc sĩ Trần Ngọc Hùng
Năm thứ: 3 /Số năm đào tạo: 4
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung protease lên quá trình thu nhận
dịch thủy phân từ trùn quế (Perionyx excavatus).
- Sinh viên thực hiện: Huỳnh Thị Kim Trang
- Lớp: D13MT02
Khoa: Tài Nguyên Môi Trường
Năm thứ: 3
Số năm đào tạo: 4
- Người hướng dẫn: Thạc sĩ Trần Ngọc Hùng
2. Mục tiêu đề tài:
Thu nhận dịch thủy phân từ trùn quế qua quá trình thủy phân.
Xác định ảnh hưởng của việc bổ sung protease lên quá trình thu nhận dịch thủy phân
từ trùn quế.
3. Tính mới và sáng tạo:
Nghiên cứu đi sâu và quan tâm vào vấn đề mới là bổ sung enzyme protease và các
yếu tố ảnh hưởng như nhiệt độ và thời gian nhằm tối ưu quá trình thủy phân trùn quế, rút
ngắn thời gian thủy phân, nâng cao hiệu suất thủy phân trùn để thu được dịch trùn có hàm
lượng đạm cao.
4. Kết quả nghiên cứu:
Để tối ưu quá trình thủy phân trùn quế và thu được dịch thủy phân với hàm lượng
đạm cao, cần thiết phải tiên hành quá trình tự phân trùn quế trong điều kiện bổ sung
enzyme protease. Quá trình nghiên cứu cho thấy với hoạt độ enzyme protease bổ sung là
2,5UI, ở nhiệt độ 35oC và thời gian thủy phân 8 giờ là tối ưu cho việc bổ sung enzyme
protease để thu nhận dịch thủy phân với tổng lượng đạm hòa tan là 15,4g/lít.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và khả
năng áp dụng của đề tài:
Nghiên cứu đã đưa ra các yếu tố và điều kiện về hàm lượng protease cần thêm vào,
nhiệt độ và thời gian ủ để tối ưu quá trình thu nhận dịch thủy phân trùn quế, rút ngắn thời
gian và tăng hiệu suất thủy phân của trùn quế đồng thời thu được lượng đạm hòa tan cao
trong dịch thủy phân trùn giúp góp phần mang lại giá trị cao hơn cho các sản phẩm trùn
quế đồng thời giúp phát triển nghề nuôi trùn.
Ngoài ra, dịch trùn có hiệu suất thủy phân cao giúp tăng hiệu quả cho cây trồng, vật
nuôi, giúp phát triển ngành trồng trọt và chăn nuôi khi sử dụng dịch trùn phun lên cây
trồng cũng như làm thức ăn cho thủy sản, gia cầm...
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ họ tên tác
giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp
dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):
Ngày
tháng
năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực hiện
đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Ngày
tháng
năm
Xác nhận của lãnh đạo khoa
Người hướng dẫn
(ký, họ và tên)
(ký, họ và tên)
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Ảnh 4x6
Họ và tên: Huỳnh Thị Kim Trang
Sinh ngày: 27
tháng
9
năm
1994
Nơi sinh: Bình Dương
Lớp: D13MT02
Khóa: 2013-2017
Khoa: Tài Nguyên Môi Trường
Địa chỉ liên hệ: Phường Phú Thọ, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Điện thoại: 0909619944
Email:
[email protected]
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm
đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: Khoa học Môi trường
Khoa: Tài Nguyên Môi Trường
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích:
* Năm thứ 2:
Ngành học: Khoa học Môi trường
Khoa: Tài Nguyên Môi Trường
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích:
* Năm thứ 3:
Ngành học: Khoa học Môi trường
Khoa: Tài Nguyên Môi Trường
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích:
Ngày
Xác nhận của lãnh đạo khoa
tháng
năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
(ký, họ và tên)
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
7. Danh sách những thành viên tham gia nghiên cứu đề tài:
STT
Họ và Tên
Lớp
Mã số sinh viên
1
Huỳnh Thị Kim Trang
D13MT02
1324403010107
2
Nguyễn Trường Nam
D13MT02
1324403010152
3
Vũ Thị Linh
D13MT02
1324403010149
4
Lê Thị Ánh Trúc
D13MT02
1324403010111
5
Lê Văn Tài
D13MT02
1324403010168
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1. Tổng quan vể tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài........................................1
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước..............................................................................1
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước...............................................................................1
1.2. Lí do lựa chọn đề tài................................................................................................3
1.3. Mục tiêu đề tài.........................................................................................................4
1.4. Vật liệu....................................................................................................................4
1.5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5
1.5.1. Phương pháp xác định hoạt độ protease...........................................................5
1.5.2. Phương pháp nuôi cấy bán rắn thu nhận chế phẩm có hoạt tính protease.........5
1.5.3. Phương pháp thủy phân trùn quế......................................................................5
1.5.4. Phương pháp xác định đạm tổng......................................................................5
1.6. Đối tượng................................................................................................................. 7
1.7. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................8
1.8. Cơ sở lý thuyết.........................................................................................................8
1.8.1. Giới thiệu về trùn quế.......................................................................................8
1.8.2. Giới thiệu về enzyme protease........................................................................10
PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................................15
2.1. Hoạt độ chế phẩm protease nuôi cấy.....................................................................15
2.2. Ảnh hưởng của hoạt độ protease đến khả năng thủy phân trùn quế.......................15
2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng thủy phân trùn quế....................................17
2.4. Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng thủy phân trùn quế...................................18
PHẦN 3: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ............................................................................21
3.1. Kết luận.................................................................................................................21
3.2. Kiến nghị...............................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................22
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Hàm lượng amino acid trong bột trùn quế chưa thủy phân
và bột trùn quế tự phân………………………………………………………………….....9
Bảng 2: Hoạt độ trung bình của chế phẩm protease thô…………………………………15
Bảng 3: Ảnh hưởng của hàm lượng protease đến khả năng
thủy phân trùn quế……………….................................................................................….16
Bảng 4: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng
thủy phân trùn quế…………………………………………………………………..……17
Bảng 5: Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng
thủy phân trùn quế……………………………………………………………...………...18
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Biểu đồ ảnh hưởng của hàm lượng protease đến khả năng
thủy phân trùn quế………………………………………………………………………..16
Hình 2: Biểu đồ ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng
thủy phân trùn quế…………………………………………………………………..……17
Hình 3: Biểu đồ ảnh hưởng của thời gian đến khả năng
thủy phân trùn quế………………………………………………………………………..19
PHỤ LỤC
Bảng 1. Ảnh hưởng của hàm lượng protease đến khả năng thủy phân trùn quế
Hoạt độ protease
(UI/100ml dịch trùn)
Thể tích
L
thử không
Thể tích thử thật
Hàm lượng đạm
(Vt)
(g/lít)
(Vk)
0 UI
4
9,90
9,85
2.5 UI
4
9,90
9,85
5 UI
4
9,90
9,85
7,5 UI
4
9,90
9,85
10 UI
4
9,90
9,85
7,40
7,30
7,20
7,20
7,10
7,10
7,10
7,20
7,00
7,00
6,90
7,00
7,10
7,20
7,00
7,35
7,30
7,40
7,00
7,20
7,20
7,00
7,30
6,90
7,20
6,90
7,00
7,00
7,00
6,90
14,00
14,42
14,42
15,54
15,26
15,26
15,82
14,70
16,38
15,54
16,66
16,10
15,82
15,54
16,38
Bảng 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng thủy phân trùn quế
Nhiệt độ
(oC)
Thể tích
L
thử không
Thể tích thử thật
Hàm lượng đạm
(Vt)
(g/lít)
(Vk)
30
4
9,30
9,40
35
4
9,30
9,40
40
4
9,30
9,40
45
4
9,30
9,40
50
4
9,30
9,40
55
4
9,30
9,40
7,50
7,35
7,40
7,10
7,20
7,20
7,10
7,20
7,40
7,30
7,50
7,10
7,30
7,30
7,10
7,10
13,30
14,20
13,30
15,80
14,70
14,70
15,80
15,40
7,20
7,40
7,30
7,30
7,50
7,50
7,50
7,50
7,45
7,50
7,15
7,30
7,30
7,40
7,40
7,40
7,50
7,60
7,50
7,50
15,20
14,00
14,40
14,00
13,30
13,30
13,00
12,60
13,10
13,00
Bảng 3. Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng thủy phân trùn quế
Thời gian
thủy phân
Thể tích
L
thử không
(giờ)
Thể tích thử thật
Hàm lượng đạm
(Vt)
(g/lít)
(Vk)
2
4
10,50
10,60
4
4
10,50
10,60
6
4
10,50
10,60
8
4
10,50
10,60
10
4
10,50
10,60
7,90
8,40
8,30
8,00
8,30
8,00
8,00
7,90
7,90
7,80
7,70
7,80
7,80
7,70
7,70
8,10
8,20
8,25
8,20
8,00
8,15
8,10
7,90
8,05
7,90
7,80
7,75
7,60
7,80
7,75
14,28
12,60
12,74
13,72
13,44
13,86
14,00
14,84
14,42
15,12
15,68
15,54
15,96
15,68
15,82
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tổng quan vể tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Vai trò của trùn quế đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu và
ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như ngành chăn nuôi, trồng trọt, nuôi cấy vi sinh
vật, y học…
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Bột trùn quế đã được nhiều nhà khoa học bổ sung vào khẩu phần của gia cầm như là
một nguồn protein chính. Kết quả cho tăng trưởng tương đương hoặc tốt hơn khi khi cho
gia cầm ăn thức ăn truyền thống giàu protein[17,19,20,21].
Harwood (1976), Mekada và cộng sự (1979) cho rằng, gà được cho ăn trùn quế đã
cải thiện mức tiêu tốn thức ăn tốt hơn đối chứng, nghĩa là gà ở lô thí nghiệm có cùng tăng
trọng với lô đối chứng nhưng lại tiêu thụ ít thức ăn hơn[17,21].
Mekada và cộng sự (1979) dùng 5% bột trùn quế trong khẩu phần ăn của gà và
không có sự tăng trọng rõ rệt nhưng có xu hướng giảm tiêu hao thức ăn. Họ cũng thành
công trên những thí nghiệm với gà đẻ trong khẩu phần ăn có bổ sung trùn tươi[19].
Một số thí nghiệm ở India (Kale và cộng sự, 1982) và Philippines (Guerro, 1983)
cho rằng trùn quế Perionyx excavatus sử dụng tốt phân gia súc, tạo ra nguồn nguyên liệu
protein bổ sung vào thức ăn cho gia súc[16,18].
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy, bổ sung trùn quế tươi vào khẩu phần thức ăn của
gà cho tác dụng tốt đến sự sinh trưởng, phát triển, khả năng thu nhận và hấp thu chất dinh
dưỡng từ thức ăn, tăng tỷ lệ nuôi sống. Từ đó, giúp tăng trọng nhanh, cải thiện hệ số
chuyển hóa thức ăn.
Nguyễn Xuân Trúc (2008), bổ sung 5% trùn quế tươi vào khẩu phần thức ăn của gà
Lương Phượng; Hoàng Thị Mai và cộng sự (2014), bổ sung 3% trùn quế vào khẩu phần
thức ăn của giống gà ri lai thì trọng lượng tăng và hệ số tiêu tốn thức ăn giảm ở lô thí
nghiệm so với lô đối chứng[5,11].
1
Đồng thời, trùn quế đã được nghiên cứu và sản xuất thành các chế phẩm sinh học
phục vụ cho công nghiệp, nuôi cấy vi sinh vật, là loại thức ăn giàu đạm để bổ sung thêm
khẩu phần dinh dưỡng cho các loại tôm cá vừa qua giai đoạn ấu trùng hoặc khôi phục sức
khỏe vật nuôi sau bệnh…
Năm 2008, Phan Thị Bích Trâm và cộng sự đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu suất đạm amine của quá trình tự phân giải trùn quế (Perioyx excavatus). Kết quả thí
nghiệm cho thấy, điều kiện tối ưu cho hệ protease trùn quế tự thủy phân ở nhiệt độ 55 oC
và hoạt động tốt trong môi trường nước và pH 10. Hiệu suất thủy phân đạt cao nhất
46,2% tương ứng với hàm lượng protein trong dung dịch thủy phân đạt 9%, hoạt tính đặc
hiệu của enzym ban đầu là 0,097 UI/mg protein và thời gian thủy phân là 24 giờ [8].
Theo Võ Thị Hạnh và cộng sự (2009), đã nghiên cứu và ứng dụng thành công các
sản phẩm chiết xuất từ trùn quế và các loại vi sinh vật hữu ích vào trong nông nghiệp như
chăn nuôi, trồng trọt. Kết quả ghi nhận rằng các chế phẩm sử dụng trong chăn nuôi có tác
dụng kích thích sự thèm ăn, tăng trọng nhanh, giảm tiêu hao thức ăn, giảm tỷ lệ chết cũng
như giảm chi phí sản xuất. Các chế phẩm dùng trong trồng trọt dưới dạng phân bón qua lá
hoặc bổ sung qua đất có tác dụng cạnh tranh và đối kháng với vi sinh vật gây bệnh có
trong đất, phân giải chất hữu cơ, cố định đạm và hòa tan lân. Khi sử dụng các chế phẩm
này về lâu dài sẽ giúp đất sạch bệnh và cải thiện độ màu mỡ của đất[3].
Năm 2009, Nguyễn Thị Xuân Thanh đã sử dụng đạm thủy phân trùn quế để nuôi vi
sinh vật, kết quả cho thấy có thể thay thế đạm pepton hoàn toàn bằng đạm thủy phân từ
trùn quế dùng nuôi cây nấm men Saccharomyces cerevisiae, sự tăng trưởng của nấm tốt
hơn khi nuôi cấy bằng đạm pepton Hà Lan. Đồng thời, giá thành khi nuôi bằng đạm trùn
quế thấp hơn ½ lần so với đạm pepton Hà Lan[6].
Những nghiên cứu của Phạm Thị Quỳnh Trâm và cộng sự (2008), Phan Thị Bích
Trâm và cộng sự (2010) cho thấy, khi bổ sung bột đạm thủy phân vào thức ăn của ấu
trùng tôm sú cho kết quả rất khả quan, kết quả tăng trưởng chiều dài tốt hơn bột đạm trùn
quế chưa thủy phân, tỷ lệ nuôi sống cao hơn và giá thành của sản phẩm giảm[9,10].
2
Ngoài ra, các sản phẩm từ quá trình thủy phân trùn quế còn được sử dụng trong y
dược học, phòng và chữa tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, chứng tắc nghẽn mạch
máu…
Năm 2009, các nhà khoa học thuộc Viện Sinh học nhiệt đới đã chứng minh rằng
enzyme fibrinolytic trong trùn quế có khả năng thủy phân mạnh mẽ, làm đứt các sợi fibrin
gây tắc thành mạch máu gồ ghề, xơ vữa của bệnh nhân tim mạch hoặc mỡ máu.
Phan Thị Bích Trâm và cộng sự (2007) nghiên cứu một số serine protease có khả
năng thủy phân fibrin từ trùn quế. Từ đó, có thể ứng dụng vào trong điều trị các bệnh liên
quan đến tim mạch như tắc nghẽn mạch máu do fibrin bị đóng cục[7,14].
1.2. Lí do lựa chọn đề tài
Nhiều nghiên cứu cho thấy hiếm có loài động vật nào có giá trị hấp dẫn như trùn quế
(Perionyx excavatus). Trùn quế có tỉ trọng nước chiếm khoảng 80 – 85%, chất khô
khoảng 15 – 20% trọng lượng cơ thể. Hàm lượng các chất tính trên trọng lượng chất khô
cao nhất là protein (68 –70%), kế tiếp là đường (12 – 14%), lipid (7 – 8%) và tro (11 –
12%). Do có hàm lượng protein cao, giàu vitamin, các acid amin và acid béo thiết yếu nên
trùn quế được xem là nguồn dinh dưỡng bổ sung quý giá cho các loại gia súc, gia cầm,
thủy hải sản giúp các loại vật nuôi tăng trưởng nhanh, kháng bệnh, tăng năng suất… Trùn
quế được sử dụng trực tiếp hoặc phối trộn để làm thức ăn cao cấp nuôi gia súc, gia cầm và
thủy sản. Phân trùn quế là loại phân hữu cơ sinh học, có hàm lượng dinh dưỡng cao, thích
hợp cho nhiều loại cây trồng và là nguồn phân thích hợp cho việc sản xuất rau sạch, dịch
trùn quế còn được sử dụng rất phổ biến trong trồng trọt như một loại phân bón lá giúp cây
trồng phát triển tốt hơn. Bên cạnh đó, trùn quế còn được làm nguyên liệu trong y dược để
sản xuất ra các loại thuốc hoặc sản xuất thực phẩm chức năng, mỹ phẩm phục vụ đời sống
con người. Ngoài ra, trùn quế còn phân hủy rác hữu cơ, bảo vệ môi trường [1,19]. Hơn nữa,
hiện nay nông dân ở nhiều nơi xây dựng mô hình chăn nuôi sạch, khép kín từ nuôi bò lấy
phân nuôi trùn quế làm thức ăn cho tôm, kết hợp trồng vườn, vừa cung cấp thức ăn cho
gia cầm, thủy sản, vừa bảo vệ được môi trường do tận dụng lượng chất thải trong chăn
nuôi[23].
3
Trùn quế thuộc nhóm trùn ăn phân, thường sống trong môi trường có nhiều chất hữu
cơ đang phân hủy. Nhiều nghiên cứu cho thấy trùn quế phát triển rất tốt trên phân bò [22].
Do đó, hiện nay các mô hình nuôi trùn phát triển mạnh xung quanh các trại bò sữa. Điển
hình có thể kể đến các địa phương có diện tích nuôi trùn quế lớn như Hà Nội, Khánh Hòa,
Trà Vinh, TP. Hồ Chí Minh…
Tuy nhiên việc sử dụng trùn quế tươi gây nhiều khó khăn trong việc bảo quản, quá
trình sử dụng và thương mại hóa. Vì vậy, để tiện cho việc bảo quản, dễ dàng sử dụng và
giúp thương mại hóa trùn quế, người ta đã thủy phân trùn quế thành dịch. Dịch trùn quế
có ưu điểm là dễ dàng sử dụng khi phun lên thức ăn vật nuôi, hòa vào nước làm thức ăn
cho thủy sản hay phun lên cây trồng. Tuy nhiên, việc sản xuất dịch trùn hiện nay gặp khó
khăn do thời gian thủy phân trùn quế quá dài và trùn quế chưa được thủy phân hoàn toàn,
không thu được hết lượng đạm có trong trùn quế. Chính vì những thực tế trên chúng tôi
đề xuất đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung protease lên quá trình thu nhận
dịch thủy phân từ trùn quế (Perionyx excavatus)”.
1.3. Mục tiêu đề tài
Thu nhận dịch thủy phân từ trùn quế qua quá trình thủy phân.
Xác định ảnh hưởng của việc bổ sung protease lên quá trình thu nhận dịch thủy phân
từ trùn quế.
1.4. Vật liệu[2,4]
Chủng vi khuẩn Bacillus subtilis trong đề tài do phòng thực hành thí nghiệm Sinh
Học thuộc Khoa Tài nguyên Môi trường, trường Đại học Thủ Dầu Một cung cấp.
Đối tượng thử nghiệm là trùn quế đông lạnh được mua từ cơ sở Trùn Quế Củ Chi
huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
Môi trường giữ giống: Glucose 50 g; Pepton 10 g; Cao thịt 3 g; Agar 20 g; Nước cất
vừa đủ 1 lít.
Môi trường tăng sinh: Glucose 35 g; Pepton 10 g; Nước giá 10% vừa đủ 1 lít.
4
Môi trường bán rắn thu nhận protease: ZnSO 4 0,0014 g; KH2PO4 0,4 g; DAP 0,8 g;
NaCl 1,44 g; CaCO3 2,4 g; MgSO4 0,2 g; Bắp 200 g; Đậu nành 200g; Nước 60% (w/w).
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp xác định hoạt độ protease[4]
Hoạt tính protease được xác định theo phương pháp Anson cải tiến: cho 1 ml dung
dịch enzyme vào 2,5 ml dung dịch Casein 1% trong đệm Phosphate pH 7,6. Ủ ở 35 oC
trong 20 phút. Mẫu đối chứng được làm ngừng phản ứng bằng 5 ml dung dịch TCA 5%.
Xác định hàm lượng Tyrosine trong dịch bằng cách đo mật độ quang ở bước sóng 660 nm
với thuốc thử Folin. Một đơn vị hoạt tính (UI) là lượng enzyme protease tối thiểu thủy
phân Casein trong thời gian 1 phút tạo thành µmol Tyrosine.
1.5.2. Phương pháp nuôi cấy bán rắn thu nhận chế phẩm có hoạt tính
protease[4]
Chủng Bacillus subtilis được tăng sinh trên môi trường tăng sinh trong 48 giờ. Cấy
dịch tăng sinh vào môi trường bán rắn sao cho mật độ giống khoảng 1x10 7 CFU/g canh
trường, trộn đều, giữ ở nhiệt độ phòng. Sau thời gian thích hợp, thu nhận canh trường bán
rắn, sấy thông gió ở nhiệt độ 45 – 50 oC. Khi canh trường khô, xay nhuyễn và bảo quản
canh trường ở dạng bột mịn.
1.5.3. Phương pháp thủy phân trùn quế[9]
Trùn quế được bổ sung nước theo tỉ lệ 2 : 1. Sau đó, cho vào các erlen và tiến hành
thủy phân ở nhiệt độ 55oC. Sau các khoảng thời gian xác định, chúng tôi tiến hành lọc, li
tâm, thu dịch thủy phân và sử dụng phương pháp Kjeldahl để xác định hàm lượng đạm
tổng số có trong dịch thủy phân.
1.5.4. Phương pháp xác định đạm tổng[9]
1.5.4.1. Nguyên tắc
Chất đạm khi đem vô cơ hóa sẽ chuyển thành dạng ammonium sulphate, khi cho tác
dụng với chất kiềm mạnh như NaOH sẽ phóng thích ra amoniac[11].
(NH4)2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2H2O + 2NH3
5
Lượng ammoniac phóng thích sẽ được hơi nước lôi cuốn bằng một dụng cụ gọi là
máy Parnas – Warger và được dẫn tới một bình tam giác có chứa một lượng thừa H 2SO4.
Từ nay, cho phép chúng ta xác định được lượng ammoniac phóng ra, có nghĩa là định
lượng được đạm trong mẫu nguyên liệu.
2NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4
1.5.4.2. Hóa chất
H2SO4 đậm đặc (d = 1,84); chất xúc tác: hỗn hợp K 2SO4: CuSO4 n = 9:1, xay
nhuyễn; Dung dịch NaOH N/100; Dung dịch H2SO4 N/100; Dung dịch (COOH)2 N/100,
Dung dịch (COOH)2 N/100, NaOH đậm đặc: cân 40 g NaOH trong nước cất thành 100
ml. Thuốc thử đỏ Methyl 0,5% trong cồn. Thuốc thử Phenolphtalein 1% trong cồn.
1.5.4.3. Cách tiến hành
Vô cơ hóa
Lấy 6 bình Kjeldahl, thực hiện 3 mẫu thử thật và 3 mẫu thử không. Hút chính xác
vào 3 bình thử thật, mỗi bình 1 ml nguyên liệu lỏng (hoặc 0,1 g nguyên liệu khô nghiền
nát), 3 bình thử thật, mỗi bình 1 ml nước cất. Tiếp theo, cho vào 6 bình Kjeldahl mỗi bình
5 ml H2SO4 đậm đặc và khoảng 0,5g chất xúc tác. Đề vào tủ hút chất độc cho đến khi
dung dịch bằng bên trong bình Kjeldahl trong suốt (khoảng 2 – 3 giờ). Để nguội.
Lấy 6 bình Kjeldahl ra, mỗi bình được pha loãng với nước cất thành 100 ml bình
định mức.
Chưng cất đạm
Đốt bình cầu cho đến khi sôi, rửa máy cất đạm, chúng ta tiến hành cất đạm bằng
cách sau:
Đặt bình hứng có chứa 25 ml dung dịch H 2SO4 N/100 và vài giọt methyl đỏ, rồi đặt
vào vòi ống sinh hàn, sao cho đầu nhọn ống sinh hàn chìm trong dung dịch. Hút 10 ml
đạm vô cơ hóa đã pha loãng trên cho vào phễu của máy cất đạm, mở khóa cho vào bình
phản ứng từ từ cho đến khi hết, tráng phễu 3 lần, mỗi lần một ít nước cất, rồi cũng cho
xuống bình phản ứng, cho 10 ml dung dịch NaOH đậm đặc và cũng cho xuống bình từ
6
từ, tráng một ít nước cất (mỗi lần cần chừa lại một ít để hệ thống kín). Để máy lôi cuốn
trong vòng 3 phút rồi hạ bình hứng xuống, để thêm 2 phút nữa. Rửa vòi bằng 1 tia nước
cất (nước rửa cho vào bình tam giác). Rồi lấy bình tam giác ra, định phân với dung dịch
NaOH chuẩn độ đúng là x.N/100 cho đến khi có màu vàng cam.
Thực hiện 3 mẫu thử thật, 3 mẫu thử không để lấy trị số trung bình. Phải xác định hệ
số hiệu chỉnh x của dung dịch NaOH N/100 bằng dung dịch (COOH)2 N/100.
1.5.4.4. Cách tính kết quả
Tính lượng nitơ tổng số có trong 1 lít nguyên liệu.
Gọi
V 0 là thể tích dung dịch NaOH x.N/100 (trị số trung bình của 3 lần thử
không).
Gọi V 1 là thể tích dung dịch NaOH x.N/100 (trị số trung bình của 3 lần thử thật).
Vậy ∆ V =V 0−V 1 là lượng NaOH tương đương với lượng ammoniac phóng thích
bởi 10ml dung dịch vô cơ pha loãng.
1 mol ammoniac tương đương với 1 mol NaOH.
Do đó, số mol ammoniac phóng thích bởi 10ml dung dịch vô cơ hóa đã pha loãng là:
( ∆ V . x .(
1
−5
) ¿/1000=∆ V . x .10 mol
100
Số g đạm tổng số có trong 10 ml dịch vô cơ đã pha loãng là:
14 . ∆ V . x . 10−5 g
Số gam đạm tổng có trong 100 ml dung dịch vô cơ hóa đã pha loãng hay trong 1 ml
nguyên liệu:
(14 . ∆ V . x . 10−4 . 1000)/1 = 1,4 . ∆ V . x (g/lít)
7