Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Một số chuyển biến lâm sàng, sinh hóa sinh lý máu của chó mắc bệnh viêm phổi và ...

Tài liệu Một số chuyển biến lâm sàng, sinh hóa sinh lý máu của chó mắc bệnh viêm phổi và hiệu quả điều trị tại phòng khám 295

.PDF
71
1
51

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA NÔNG – LÂM – NGƯ -------------------- TRIỆU THỊ HỒNG KHUYÊN MỘT SỐ CHUYỂN BIẾN LÂM SÀNG, SINH HÓA SINH LÝ MÁU CỦA CHÓ MẮC BỆNH VIÊM PHỔI VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG KHÁM 295 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: THÚ Y Phú Thọ, 2020 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA NÔNG – LÂM – NGƯ -------------------- TRIỆU THỊ HỒNG KHUYÊN MỘT SỐ CHUYỂN BIẾN LÂM SÀNG, SINH HÓA SINH LÝ MÁU CỦA CHÓ MẮC BỆNH VIÊM PHỔI VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG KHÁM 295 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Thú Y Người hướng dẫn: ThS. Hoàng Thị Phương Thúy Mã sinh viên: 145D300010 Lớp: K12 - Thú y lớp: 1412D30A Phú Thọ, 2020 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cá nhân cũng như tập thể Trường Đại học Hùng Vương. Lời đầu tiên, tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới ThS. Hoàng Thị Phương Thúy – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận này. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong bộ môn Chăn nuôi – Thú y cũng như các thầy, cô trong khoa Nông – Lâm – Ngư đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu. Cảm ơn ông Hoàng Trọng Hiếu cùng tập thể nhân viên – Phòng khám thú y 295 – Hoàng Văn Thụ, Hòa Bình đã tạo điều kiện cho em lấy mẫu xét nghiệm và giúp đỡ em thực hiện để tài. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy, cô giáo đã giảng dạy em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Việt trì, ngày tháng năm 2020 Sinh viên TRIỆU THỊ HÔNG KHUYÊN MỤC LỤC CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................................ 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................................ 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................................ 1 1.2 Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................................... 2 1.3 Ý nghĩa đề tài ................................................................................................................................ 2 1.3.1 Ý nghĩa khoa học .................................................................................................................. 2 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................................... 2 CHƯƠNG 2 ............................................................................................................................................ 3 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ........................................................................................................................... 3 2.1 Bệnh lý đường hô hấp ................................................................................................................... 3 2.1.1 Vài nét về giải phẫu đại thể, vi thể phổi của chó ................................................................. 3 2.1.2 Khát quát chức năng hô hấp ................................................................................................ 6 2.1.3 Rối loạn chức năng hô hấp................................................................................................. 10 2.1.4 Bệnh viêm phổi.................................................................................................................... 12 2.1.5 Một số vi khuẩn thường gặp trong đường hô hấp ............................................................. 14 2.2 Máu và một số nghiên cứu về máu của chó ................................................................................ 18 2.2.1 Chức năng của máu ............................................................................................................ 18 2.2.2 Thành phần của máu .......................................................................................................... 19 2.2.3 Đặc tính của máu ................................................................................................................ 19 2.2.4 Rối loạn của máu trong trường hợp bệnh lý...................................................................... 19 2.3 Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài ........................................................................ 21 2.3.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................................... 21 2.3.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................................ 23 CHƯƠNG 3 .......................................................................................................................................... 25 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 25 3.1 Đối tượng nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 25 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................... 25 3.1.2 Địa điểm, thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 25 3.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................................................... 25 3.3 Nguyên vật liệu ........................................................................................................................... 25 3.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................ 25 3.4.1 Phương pháp nghiên cứu các biểu hiện lâm sàng ở chó mắc bệnh viêm phổi ................ 25 3.4.2 Phương pháp theo dõi phổi chó mắc bệnh qua hình ảnh ................................................. 26 3.4.3 Phương pháp theo dõi một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu ở chó viêm phổi ................ 26 3.4.4 Phương pháp tiến hành điều trị thử nghiệm. .................................................................... 29 2.4.5 Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................................. 32 4.1 Biểu hiện lâm sàng của chó mắc bệnh viêm phổi ....................................................................... 33 4.2 Thân nhiệt, tần số hô hấp, tần số tim mạch ở chó viêm phổi ...................................................... 35 4.3 Kết quả chụp X- quang phổi chó mắc bệnh viêm phổi ............................................................... 38 4.4 Một số chỉ tiêu sinh lý máu ......................................................................................................... 39 4.4.1 Một số chỉ tiêu về hồng cầu ................................................................................................ 39 4.4.2 Một số chỉ tiêu về huyết sắc tố (hemoglobin)....................................................................... 42 4.4.3 Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu........................................................................... 44 4.5 Một số chỉ tiêu sinh hóa máu ...................................................................................................... 47 4.5.3 Hàm lượng Creatinine máu ................................................................................................. 50 4.5.4 Hàm lượng men gan ALT và AST trong máu ....................................................................... 50 4.6 Kết quả điều trị thử nghiệm ........................................................................................................ 51 CHƯƠNG 5 .......................................................................................................................................... 54 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................................................... 54 5.1 Kết luận ....................................................................................................................................... 54 Một số hình ảnh trong quá trình nghiên cứu ......................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................... 58 1 CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Với bản chất thông minh, nhạy bén và rất trung thành từ thời kì đồ đá chó đã là con vật gần gũi và thân thiết của con người, nó giúp con người xua đuổi thú dữ và săn bắn. Để nói lên sự trung thành của loài chó cha ông ta đã có câu: “Con không chê cha mẹ khó, chó không chê chủ nghèo”. Trong giai đoạn phát triển của xã hội con người đã đánh giá cao bản năng hữu ích của chó như sức chịu đựng bền bỉ, nhanh nhẹn, thính giác rất phát triển ngoài việc phát hiện và phân biệt các loại tiếng động xa hàng trăm mét, chó còn có thể nghe được tiếng siêu âm mà âm thanh con người không nghe thấy. Khứu giác cấu tạo rất tinh vi cho phép phát hiện và phân biệt nên chó dễ dàng quan sát cả về ban đêm mà vật chuyển động rất nhanh. Chúng còn sinh trưởng phát triển mạnh, tầm vóc lớn nhỏ thích hợp, khôn ngoan và dũng cảm,… Do nuôi chó có mục đích đa dạng như vậy nên trong những năm gần đây việc nuôi chó được phát triển rộng rãi ở các thành phố và vùng nông thôn rộng lớn. Với khí hậu nóng ẩm mưa nhiều ở nước ta cùng với sự tăng lên của đàn chó thì dịch bệnh đã xảy ra ngày càng nhiều. Một trong những bệnh gây thiệt hại rất lớn về kinh tế cho việc nuôi chó là bệnh viêm phổi. Bệnh lây lan nhanh, tác động kéo dài, gây ra nhiều biến đổi đối với cơ thể chó. Mầm bệnh thường tồn tại rất lâu trong cơ thể chó cũng như ngoài môi trường làm việc phòng trị rất khó khăn. Khi chó bị nhiễm bệnh chi phí điều trị lớn, thời gian và liệu trình điều trị kéo dài. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là chó nhập nội làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác nuôi dưỡng, huấn luyện và sử dụng chó. Xuất phát từ thực tiễn trên, với mục đích làm rõ đặc điểm của bệnh, từ đó sẽ là cơ sở khoa học cho việc xây dựng biện pháp phòng và điều trị có hiệu quả cao, tôi đã tiến hành nghiên cứa đề tài: “Một số chuyển biến lâm sàng, sinh hóa sinh lý máu của chó mắc bệnh viêm phổi và hiêu quả điều trị tại phòng khám 295”. 2 1.2 Mục tiêu của đề tài  Xác định đặc điểm triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm phổi.  Xác định sự biến đổi một số các chỉ tiêu sinh hóa, sinh lý máu chó mắc bệnh viêm phổi.  Thử nghiệm phác đồ điều trị. 1.3 Ý nghĩa đề tài 1.3.1 Ý nghĩa khoa học Nhằm bổ sung nguồn tư liệu cho nghiên cứu về bệnh viêm phổi ở chó. 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn Từ kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ định hướng cho việc lựa chọn và sử dụng phác đồ điều trị cho bệnh viêm phổi ở chó. 3 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 2.1 Bệnh lý đường hô hấp 2.1.1 Vài nét về giải phẫu đại thể, vi thể phổi của chó 2.1.1.1 Giải phẫu đại thể Phổi là cơ quan chủ yếu của hệ hô hấp, là nơi trao đổi khí giữa không khí và máu: thải khí cacbonic từ máu ra ngoài không khí và hấp thu oxy từ không khí vào máu để dẫn đi khắp các tổ chức cơ thể. Phổi phải và trái nằm trong xoang ngực, ngăn cách nhau ở giữa bởi tung cách mạc (màng trung thất – Mediastinum). Trong tung cách mạc có tim, các mạch máu lớn và thực quản. Phổi nhẵn, bóng vì có màng (pleura) bọc. Màu sắc thay đổi tuỳ theo tuổi, phổi bào thai màu đỏ nâu, phổi súc vật non màu hồng, phổi súc vật già màu hơi xanh và trên mặt phổi có nhiều chấm đen do sắc tố đọng lại làm cho phổi xạm lại, ranh giới của các tiểu thuỳ phổi hình đa giác hiện lên rõ rệt hơn. Mỗi lá phổi có ba mặt (mặt ngoài, mặt trong và mặt sau hay đáy) và đỉnh ở trên: - Mặt ngoài hay mặt sườn (facies costalis): mặt ngoài của phổi lồi áp sát vào thành trong của lồng ngực. Giữa lớp xương cơ của lồng ngực và mặt ngoài của phổi chỉ có màng phổi, mặt ngoài có các vết ấn lõm của các xương sườn. - Mặt trong hay mặt trung thất (facies mediastinalis) có rốn phổi nằm gần phía trên hơn phía dưới, có các thành phần của phế quản gốc chui vào phổi. Trong rốn phổi có phế quản gốc, động mạch phổi và tĩnh mạch phổi. - Mặt sau hay đáy phổi (mặt hoành - Facies diaphragmatica): lõm và ú p đúng vào vòm cơ hoành (diaphragma), qua vòm hoành đáy phổi liên quan với các nội tạng ở ổ bụng, đặc biệt là mặt trước gan. - Đỉnh (apex pulmonis): là phần phổi thò lên lỗ trước của cửa vào lồng ngực giới hạn bởi xương sườn I và mỏm khí quản xương ức. Phổi được cấu tạo bởi cây phế quản, các mạch quản (động mạch và tĩnh mạch phổi, động mạch và tĩnh mạch phế quản và các bạch mạch), các sợi thần kinh của 4 đám rốn phổi và các tổ chức liên kết ở xung quanh các thành phần trên. Tất cả các thành phần trên, khi phân chia dần vào thành phổi sẽ chi phối những đơn vị nhỏ dần của phổi. Những đơn vị nhỏ dần của phổi lần lượt là: lá phổi, thuỳ phổi (lobus pulmonalis), phân thuỳ phổi (segmentum pulmonare) rồi tiếp tục là các đơn vị nhỏ hơn là tiểu thuỳ phổi (lobus pulmonalis) và cuối cùng là các phế nang (saculi alveolares). - Cây phế quản: mỗi phế quản gốc sau khi đi vào phổi sẽ phân chia nhỏ dần, toàn bộ các nhánh phân chia của một phế quản gốc gọi là cây phế quản. Mỗi phế quản gốc sau khi đi vào rốn rồi sẽ tiếp tục đi trong phổi theo hướng một trục (gọi là thân chính). Từ thân chính sẽ tách ra các phế quản thuỳ theo kiểu phân nhánh bên. Các phế quản thuỳ dẫn khí vào một đơn vị phổi nhất định gọi là thuỳ phổi. Từ các phế quản thuỳ chia thành các phế quản phân thuỳ, các phế quản phân thuỳ lại chia thành các phế quản dưới phân thuỳ. Các phế quản này lại chia nhiều lần nữa và sau cùng thành phế quản trên tiểu thuỳ. Mỗi phế quản trên tiểu thuỳ dẫn khí cho một đơn vị phổi, thể tích khoảng 1cm gọi là tiểu thuỳ. Xung quanh các tiểu thuỳ là một lớp tổ chức liên kết có tĩnh mạch đi trong. Các tiểu thuỳ hiện lên ở bề mặt của phổi thành các hình đa giác. Mỗi phế quản trên tiểu thuỳ khi đi sâu vào tiểu thuỳ gọi là phế quản trong tiểu thuỳ. Các phế quản trong tiểu thuỳ lại chia thành nhiều nhánh gọi là tiểu phế quản. Các nhánh tiểu phế quản lại tiếp tục chia thành tiểu phế quản tận: mỗi tiểu phế quản tận phình ra thành một ống phế nang, ống phế nang lại chia thành một chùm phế nang. Thành phế nang chỉ là một lớp nội mạc giáp ngay với lớp nội mạc của mao mạch. Do đó chính ở nội mạc xảy ra sự trao đổi giữa CO2 của máu và O2 của không khí. - Mạch quản : gồm 3 loại: mạch quản cơ năng, mạch quản nuôi dưỡng và bạch mạch. + Mạch quản cơ năng: gồm động mạch phổi và tĩnh mạch phổi. Động mạch phổi (a.pulmonalis) xuất phát từ tâm thất phải phổi đến phổi thì chia thành hai nhánh đi vào hai lá phổi bằng cách chui vào rốn phổi, ở trong phổi, 5 động mạch phổi chia nhỏ dần giống như cây phế quản cho tới tận các phế nang. Các mao mạch bao quanh các phế nang và các mao mạch sẽ chuyển thành các nhánh nguyên thuỷ của những tĩnh mạch phổi. Tĩnh mạch phổi (v. pulmonalis) các lưới mao mạch bao quanh các phế nang sẽ đổ vào các tĩnh mạch quanh tiểu thùy (v.v perilopulares). Các tĩnh mạch quanh tiểu thuỳ tập hợp lại thành những thân lớn dần và tạo thành các tĩnh mạch quanh phân thuỳ rồi thành rễ của tĩnh mạch phổi và cuối cùng thành 2 hoặc 4 tĩnh mạch phổi để đổ vào tâm nhĩ trái. + Mạch quản nuôi dưỡng: gồm động mạch và tĩnh mạch phế quản. Động mạch phế quản (a. bronchialis) thường mỗi cuống phổi có 1 động mạch phế quản tách ra từ động mạch thân khí – thực quản (a. tronchbroncho oesophagen) là nhánh bên của động mạch chủ sau. Động mạch phế quản đi vào rốn phổi phát ra nhiều nhánh để nuôi các thành mạch máu và các nhánh phế quản. Tĩnh mạch phế quản (v. bronchialis) màng lưới mao mạch từ các tiểu phế quản đổ về theo tĩnh mạch phế quản đổ về tĩnh mạch lẻ (v. azygos) hoặc tĩnh mạch nửa lẻ (v. hemiazygos) rồi từ đó đổ về tâm nhĩ phải. + Bạch huyết: bạch huyết của phổi bắt nguồn từ các mạch quản tiểu thuỳ rồi đổ vào các hạch bạch huyết lớn dần. Các hạch thường nằm ở chỗ phân chia của phế quản và cuối cùng đổ vào các hạch nằm ở xung quanh phế quản gốc và rốn phổi. - Thần kinh: thần kinh phổi tách từ đám rốn phổi (plexus pulmonalis) tạo nên bởi các nhánh giao cảm từ hạch sao và hạch cổ giữa phân đến và các nhánh của dây thần kinh phế vị (n. vagus). Những sợi thần kinh của đám rốn phổi thường tập hợp thành hai đám (trước và sau) và đan ở mặt trước và sau cuống phổi. 2.1.3.2 Giải phẫu vi thể. - Đầu khí quản đến các phế quản tận: Đầu khí quản đến các phế quản tận có lớp tế bào phủ ngoài (tế bào liên hợp) hình trụ cao, đầu có các lông rung. Một tế bào có 250 - 300 lông rung, 1cm2 có 6 hai tỷ lông rung, lông rung có chức năng luôn luôn vận động, vận động theo kiểu thẳng góc, vuông góc với tốc độ 20 - 24 lần trong một giây tạo thành sóng rung động để tất cả bụi bẩn trên bề mặt đường hô hấp từ dưới lên đến cuống họng. Cùng hoạt động với lông rung còn có niêm dịch (chất nhầy) có chiều dòng tương đương với lông rung để bảo vệ niêm mạc. Do vậy các bụi lớn không làm tổn thương cơ học được và có tác dụng bảo vệ chống lại các chất độc… Sự kết hợp lông rung cộng với niêm dịch tạo ra một làn sóng cuộn các chất bẩn lên họng tống ra ngoài, khi đưa lên cổ thường có phản xạ khạc nhổ. - Phế quản tận: Tế bào biểu mô của phế quản tận không có lông rung nữa, ở đây chủ yếu có tế bào Clara: chứa nhiều tôizim, khử các chất độc, có nhiều Glubulin miễn dịch IgA, IgD, IgG do tế bào tương bào vách phế quản tiết ra; các phế quản tận và phế nang có các Mastocyte (dưỡng bào) có hạt vỡ ra giải phóng histamine. Do vậy kích thích mao mạch dãn ra, lượng máu tuần hoàn tăng. - Phế nang: Hệ thống phế nang như các hốc tổ ong ngăn cách với nhau bởi vách phế nang, lót phía trong là những tế bào đa giác chiếm 97% số lượng tế bào của phế nang để làm nhiệm vụ trao đổi không khí; bên cạnh các vách phế nang ở góc có tế bào hay phế bào nang có hạt (phế bào 2) tế bào này to, phía mặt quay về lòng phế nang, bao giờ cũng có lông nhung, nguyên sinh chất, có rất nhiều hốc và những hạt (hạt này là một leucopolysaccarit và một số các chất khác) khi vỡ tung ra vào lòng phế nang gọi là chất diệp hoạt có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt phế nang nên phế nang ép vào nở ra nhịp nhàng. Vách phế nang có các tế bào:  Đại thực bào có hạt: chui ra nằm trong lòng phế nang làm nhiệm vụ đón dị vật trong lòng phế nang.  Tế bào tổ chức liên kết (tế bào lưới làm nhiệm vụ chống đỡ cho vách). Trong vách phế nang có rất nhiều mao mạch, có sợi hồ (colagen), sợi chun (flactin). 2.1.2 Khát quát chức năng hô hấp Hô hấp là quá trình trao đổi khí của sinh vật với môi trường bên ngoài nhằm 7 cung cấp oxy cho cơ thể và đào thải dioxyde cacbon khỏi cơ thể. Cơ quan hô hấp của động vật có vú gồm có: Đường dẫn khí và phổi. Đường dẫn khí gồm: mũi, họng, hầu, khí quản, các phế quản phân phối nhỏ dần đi khắp phổi, sau nhiều lần phân chia cho đến tiểu phế quản và phế quản tận. Các nhánh phế quản nhỏ lại phân thành những ống nhỏ hơn gọi là ống phế bào. Tận cùng những phân nhánh của ống phế bào được nối với phế bào thành phế nang, nhiều phế nang tạo thành lá phổi. Xung quanh phế nang có mao mạch bao phủ dày đặc. Số lượng phế nang rất lớn do đó bề mặt trao đổi khí rộng tạo điều kiện cho sự trao đổi khí giữa máu và không khí được thuận lợi. Phổi là một tổ chức bao gồm nhiều sợi đàn hồi, do đó nó có tính đàn hồi, co dãn. Phổi không có cấu tạo cơ nên tự nó không thể tự co dãn, mà phổi co dãn một cách thụ động nhờ các cơ hô hấp gồm cơ hoành và các cơ gian sườn. Các cơ này đóng vai trò động lực chính cho động tác hô hấp, làm cho lồng ngực mở rộng hay thu hẹp dẫn đến làm biến đổi áp lực âm xoang màng ngực, kéo theo vận động của phổi. Khi lồng ngực mở rộng phổi nở ra theo, áp lực trong phổi giảm do đó không khí đi vào phổi gây động tác hít vào, khi lồng ngực thu hẹp phổi xẹp xuống đẩy không khí thoát ra ngoài, gây động tác thở ra. Hít vào là kết quả mở rộng dung tích của xoang ngực theo chiều dài và chiều ngang, do tác dụng của cơ hoành và cơ gian sườn ngoài. - Cơ hoành: Bình thường cơ hoành tạo thành một góc lồi đỉnh hướng về phía trước. Lúc cơ hoành co (hít vào) thì đỉnh trung tâm của nó không đổi, nhưng phần cơ xung quanh co lại, cơ hoành từ góc lồi trở thành góc nhọn nên lồng ngực được mở rộng từ trước ra sau và ép vào các cơ quan nội tạng trong bụng. Vậy tác dụng của cơ hoành làm lồng ngực mở rộng theo hướng trước sau. - Cơ gian sườn ngoài: Một đầu bám vào cạnh sau của xương sườn trước, một đầu bám vào cạnh trước của xương sườn sau. Khi cơ gian sườn ngoài co sẽ sinh ra hai lực ngược chiều: lực tác dụng của xương sườn trước là vô hiệu, còn lực tác dụng vào đầu xương sườn sau di động sẽ kéo xương sườn đó lên, kết quả làm lồng ngực sang hai bên và trên dưới. 8 Tóm lại, do tác dụng của cơ hoành và cơ gian sườn ngoài lồng ngực được mở rộng theo cả ba chiều của không gian, kéo hai lá phổi nở rộng, áp lực trong phổi giảm, nhỏ hơn áp lực không khí, làm không khí tràn vào phổi gây động tác hít vào. Cơ hoành từ vị trí co chuyển sang dãn -> lồng ngực thu hẹp theo hướng sau trước.Cơ gian sườn ngoài dãn. Đồng thời cơ gian sườn trong co theo phương thức ngược lại với cơ gian sườn ngoài nên xương sườn bị kéo xuống. Kết quả làm cho lồng ngực thu hẹp theo cả ba chiều của không gian, phổi bị ép xẹp, áp lực trong phổi tăng, đẩy không khí thoát ra ngoài gây động tác thở ra. Ngoài ra thở ra còn có một số cơ khác như cơ răng cửa, cơ chéo sườn,…và khi thở mạnh còn có một số cơ bụng cũng tham gia động tác hô hấp. Không khí đi vào phổi và đi ra gồm có: - Khí lưu thông: là lượng khí hít vào bình thường và thở ra bình thường. - Khí dự trữ: là lượng khí cố hít thêm vào sau khi đã hít vào bình thường. - Khi thở ra thêm: là lượng khí cố thở ra thêm sau khi đã thở ra bình thường. Sinh trưởng phổi = khí lưu thông + khí dự trữ hít vào + khí thở ra thêm. Đo sinh lượng phổi bằng phế dung kế. Sinh lượng phổi là một chỉ tiêu đánh giá khả năng hô hấp của động vật. Khi có bệnh về đường hô hấp như viêm phổi, viêm khí quản, viêm phổi,…sinh lượng phổi giảm xuống. Chất khí khuyếch tán từ nơi có áp suất riêng phần (phân áp) cao đến nơi áp suất riêng phần thấp. Do sự chênh lệch về phân áp nên O2 trong phế bào sẽ khuyếch tán qua màng phế bào và thành mao mạch vào máu, còn CO2 thì ngược lại khuyếch tán từ máu sang phế bào. Quá trình khuyếch tán này tiến hành tương đối chậm nhưng nhờ bề mặt tiếp xúc rộng lớn của phổi nên vẫn đảm bảo được yêu cầu về trao đổi khí của cơ thể. O2 từ máu có phân áp cao sẽ khuyếch tán vào tổ chức nơi có phân áp O 2 thấp ngược lại CO2 từ tổ chức có phân áp cao sẽ khuyếch tán sang máu. Do chênh lệch phân áp, O2 từ phổi khuyếch tán vào máu và được vận chuyển 9 đến các mô bào tổ chức dưới 2 dạng: Dạng hoà tan trong huyết tương chỉ chiếm 0,3%. Dạng kết hợp với Htôioglobin chiếm 99,7% O2 từ huyết tương khuyếch tán vào hồng cầu, kết hợp với Htôiolobin tạo thành Oxyhtôioglobin: Hb + O2 -> HbO2 Tỉ lệ HbO2 trong máu phụ thuộc vào phân áp của O2, ở phổi phân áp O2 cao thì Hb nhanh chóng kết hợp với O2 tạo thành HbO2, HbO2 được máu vận chuyển đến tổ chức là nơi có phân áp O2 thấp thì phản ứng diễn ra theo chiều ngược lại: HbO2 phân ly thành Hb và O2 khuyếch tán vào tổ chức . Do chênh lệch phân áp, CO2 được khuyếch tán từ mô bào, tổ chức vào máu và được vận chuyển về phổi dưới 2 dạng: Dạng hoà tan trong huyết tương: 2,7%. Dạng kết hợp: tuyệt đại bộ phận CO2, trong đó có tới 80% tồn tại dưới dạng muối Bicacbonat, còn 20% ở dạng kết hợp trực tiếp với Htôioglobin thành Cacbamin Điều hoà hoạt động hô hấp là một quá trình phức tạp dưới sự điều khiển của hệ thần kinh - thể dịch. Trung khu hô hấp nằm ở hành tuỷ, trong cấu trúc lưới của hành tuỷ. Trung khu này gồm hai phần đối xứng nhau qua trục trung tâm não tuỷ. Trung khu hít vào nằm ở cạnh mặt bụng của cấu trúc lưới, còn trung khu thở ra nằm ở cạnh lưng cấu trúc lưới hành tuỷ. Từ đó có dây thần kinh truyền xuống liên hệ với tuỷ sống để điều hoà cơ hoành và cơ gian sườn. Mặt khác, xung động từ khu hô hấp còn theo dây thần kinh X (dây phế vị) thần kinh mặt truyền đến các cơ họng mũi,… tham gia vào quá trình hô hấp. Nhân tố thể dịch ảnh hưởng đến hô hấp chủ yếu là nồng độ CO2 trong máu. Nếu CO2 tăng, O2 giảm sẽ gây hưng phấn trung khu hô hấp và ngược lại nếu CO2 giảm, O2 tăng sẽ làm giảm hô hấp, nhưng tác dụng của CO2 mẫn cảm hơn O2 rất nhiều. Ngoài ra, ion H+ trong máu tăng cũng kích thích trung khu hô hấp hưng phấn và ngược lại. Các nhân tố thể dịch khác như các chất khí, chất độc,… 10 chứa trong máu trực tiếp kích thích vào các tế bào thần kinh của trung khu hô hấp hoặc kích thích vào thụ quan hoá học ở cung động mạch chủ, túi động mạch cổ,… tạo tành phản xạ ảnh hưởng đến hoạt động hô hấp. - Vai trò của thần kinh cảm giác: kích thích các dây thần kinh cảm giác, nhất là dây V sẽ có tác dụng thay đổi hô hấp. Kích thích nhẹ làm thở sâu, kích thích mạnh làm ngừng thở. Cử động khớp làm tăng hô hấp xuất phát từ các xung động thần kinh phát sinh ở cơ gân khớp, có ý nghĩa tăng không khí khi vận động cơ. - Vai trò của dây thần kinh X: ghi dòng điện hoạt động trên sợi truyền vào của dây X thì thấy khi hít vào tần số xung động tăng. Khi hít vào các phế nang dãn ra kích thích các đầu thụ cảm của dây thần kinh X nằm trong phổi sẽ gây ức chế trung khu hít vào. Càng hít vào nhiều ức chế càng tăng, tới một lúc nào đó trung khu hít vào bị ức chế hoàn toàn, thì phổi xẹp dần, không kích thích dây thần kinh X nữa. Trung khu hít vào không bị ức chế hưng phấn và lại gây ra động tác hít vào tiếp theo. - Vai trò của các trung khu thần kinh: + Trung khu nuốt: khi trung khu nuốt hưng phấn sẽ ức chế hô hấp, do đó khi đang nuốt con vật nín thở. Phản xạ này giữ cho thức ăn khi nuốt không đi vào đường hô hấp. + Vùng dưới đồi: thay đổi nhiệt độ của môi trường sẽ tác động thông qua vùng dưới đồi gây những biến đổi hô hấp nhằm góp phần điều hoà thân nhiệt. + Vai trò của vỏ não, ý thức, xúc cảm: vỏ não ảnh hưởng đến trung khu hô hấp vì thế có thể thành lập về phản xạ có điều kiện về hô hấp. 2.1.3 Rối loạn chức năng hô hấp Bộ máy hô hấp là cơ quan chủ yếu làm nhiệm vụ trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường bên ngoài. Nhờ sự trao đổi đó mà cơ thể có thể hấp thu được oxy từ môi trường bên ngoài và đào thải khí cacbonnic ra khỏi cơ thể. Vai trò của bộ máy hô hấp vô cùng quan trọng đối với sự sống, nếu vì một nguyên nhân nào đó làm cho bộ máy hô hấp bị rối loạn, chức năng hô hấp ngừng 11 hoạt động quá 5 phút là cơ thể bị chết. Rối loạn quá trình hô hấp bao gồm bốn loại, nhưng chủ yếu là rối loạn ở hai thể đó là : rối loạn quá trình thông khí và rối loạn quá trình khuếch tán. Nguyên nhân: do thay đổi không khí hít thở; do các bệnh ở bộ máy hô hấp như: bệnh liệt các cơ hô hấp, tổn thương lồng ngực và quan trọng nhất là do trở ngại đường hô hấp. Trở ngại đường hô hấp phía trên: là do đường hô hấp bị viêm phù, u sẹo, dị vật chèn ép khí quản, phế quản bị viêm gây sưng phù lòng khí quản, phế quản làm cho tiết diện lòng khí quản, phế quản bị hẹp lại, hoặc trong hen suyễn viêm mãn tính làm cho khí quản dày… Các nguyên nhân trên cản trở quá trình thông khí gây khó thở. Trở ngại đường hô hấp phía dưới: chủ yếu do viêm phổi và phù phổi làm cho phế nang và các vi phế quản bị tổn thương, dịch rỉ viêm và dịch phù tiết ra làm đông đặc các phế nang và vi phế quản, không khí không lọt vào phế nang, không tiếp xúc được với mao mạch. Đồng thời nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình khuếch tán ở phổi. Diện tích khuếch tán giảm: khi vùng phổi bị viêm thì hoàn toàn không tham gia vào quá trình khuếch tán, còn khi phổi bị phù thì dịch nước phù chiếm chỗ chứa không khí trong phế nang, từ đó làm giảm diện tích khuếch tán không khí. Màng khuếch tán giảm: do viêm, vùng viêm và vùng xung quanh bị phù nề, phủ nhiều dịch rỉ viêm làm cho màng dày các khí khó hoà tan. Hiệu số khuếch tán giảm: vì toàn bộ phế nang chứa đầy dịch, lượng oxy trong không khí không thể vào phế nang được do đó hiệu số khuếch tán hầu như không có (Tạ Thị Vịnh, 1991). Trong bệnh viêm phổi, rối loạn hô hấp gây khó thở chủ yếu là do một vùng phổi, một phân thuỳ hoặc một thuỳ bị viêm đông đặc lại làm cho: - Diện tích khuếch tán giảm: phần nhu mô phổi bị viêm hoàn toàn không tham gia vào quá trình thông khí. Các vùng xung quanh ổ viêm thông khí giảm do xung huyết. 12 - Màng khuếch tán dày ra: do viêm phù nề và xuất tiết dịch làm cản trở thông khí gây thiếu oxy trường diễn. - Hiệu số khuếch tán giảm: do đau con vật không thở được sâu, lượng oxy vào phế bào giảm, do vậy mà giảm sự chênh lệch áp lực khi ở hai bên màng trao đổi (Văn Đình Hoa, 1986). 2.1.4 Bệnh viêm phổi Viêm phổi là một bệnh khá phổ biến ở tất cả các loài gia súc nói chung cũng như ở loài chó nói riêng. Tuy chưa có số liệu thống kê đầy đủ nhưng nó chiếm khoảng 65% bệnh hô hấp. Bệnh thường phát sinh lẻ tẻ ở khắp các vùng trong cả nước và vào tất cả các tháng trong năm, nhưng nhìn chung thì bệnh thường tập trung vào các tháng cuối đông (tháng 12, 1, 2, 3) hàng năm. Do thời điểm này thời tiết rất lạnh, rất khắc nghiệt và lại thay đổi đột ngột. Con vật phải hoạt động tối đa kết hợp với việc vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém làm giảm sức đề kháng của cơ thể, đó là tiền đề cho bệnh viêm phổi xảy ra. Ở gia súc thường gặp tương đối nhiều bệnh của viêm phổi gây thiệt hại lớn về kinh tế. Trong tất cả các bệnh của phổi, người ta phân biệt những bệnh có đặc trưng không gây viêm (xung huyết phổi, phù phổi, khí thũng phổi,…) và các bệnh gây viêm (viêm phổi, hoại tử phổi). Thường gặp nhất là các bệnh viêm phổi. Theo đặc điểm của quá trình viêm, người ta phân biệt viêm phổi làm hai dạng: viêm phổi thuỳ (Pneumonia crouposa) và viêm phổi phổi (Broncho pneumonia catarrhalis). Người ta còn phân biệt các bệnh viêm phổi, viêm xuất huyết, xẹp phổi, ứ máu phổi vùng thấp, viêm do hít dị vật và viêm do di căn,… Trong một số bệnh trên thường gặp nhất và gây thiệt hại kinh tế lớn là viêm phổi phổi (viêm phổi cata, viêm phổi đốm) và viêm phổi thuỳ. 2.1.4.1 Viêm phế quản phổi Bệnh gây viêm niêm mạc phế quản và từng thuỳ phổi riêng biệt. Trong phế quản và phế nang dịch viêm gồm huyết thương, các bạch cầu, một số ít hồng cầu và những tế bào biểu bì bong chóc ra. Viêm bắt đầu từ màng niêm mạc các phế quản sau đó lan sang các tổ chức nhu mô của phổi. 13 Đặc trưng của viêm phổi phổi ở gia súc là diễn biến chậm hơn so vo với viêm phổi thuỳ. Các triệu chứng rất đa dạng phụ thuộc vào rất nhiều nguyên nhân (Rusell A.Runnel.et.al,1991. Nhiều tư liệu cho rằng khi viêm phế quản - phổi cấp tính, nhiệt độ cơ thể tăng, chảy nước mũi,ho, thoạt đầu kho khan, đau, về sau ho ướt. Khi nghe phổi có tiếng ran, bệnh ở những ngày đầu có âm ran khô, những ngày sau đó có âm ran ướt. Thể cấp tính, đa số các trường hợp sau 7-12 ngày gia súc khoẻ hoặc chuyển sang mã tính (Phạm Thị Cẩm Nhung (2008). Về mặt lâm sàng, viêm phế quản phổi gia súc trong một số các trường hợp còn có các đặc điểm không chỉ tồn thương đường hô hấp mà còn có các triệu chứng ỉa chảy xen lẫn táo bón. Xét nghiệm máu thấy bạch cầu trung tính tăng, bạch cầu đơn nhân giảm,(Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên,Phạm Ngọc Thạch(1997). 2.1.4.2 Viêm phổi thuỳ Đặc trưng của viêm phổi thuỳ ở gia súc là viêm phổi cấp tính, quá trình viêm sảy ra trên thuỳ lớn của phổi và có xu hướng dính vào khu vùng viêm. Nhiều tài liệu cho rằng: Viêm phổi thuỳ ở gia súc là kết quả của sự phát triển và xâm nhập mạnh của một viêm phế quản - phổi do độc tính của vi khuẩn tăng trong khi đó sức đề kháng của phổi bị suy giảm nặng hoặc do vi khuẩn vào phổi do đường máu gây nên, (Phạm Thị Cẩm Nhung,2008). Bệnh sảy ra đột ngột, gia súc mệt mỏi, kém ăn, run rẩy, con vật đứng mõm chúi xuống đất, niêm mặc xung huyết, con vật ho ít, ho ngắn, khi ho có cảm giác đau, nhiệt độ cơ thể cao từ 39,60C – 420C trong vòng 5-7 ngày, tần số hô hấp tăng lên 40-80 lần/phút,tần số tim mạch 90 lần/phút. Dịch viêm chảy hai lỗ mũi lúc đầu trong sau đó chuyển đậc vàng hoặc xanh có thể là màu đỏ, màu rỉ sắt. Hiện tưởng khó thở say ra rất rõ dệt có những trường hợp thở kiểu ‘chó ngồi’ hoặc nằm dài cổ ra để thở, há miệng ra thở, lưỡi thè ra khỏi miệng với nhiều bọt khí. Các triệu chứng viêm phổi thuỳ rất đã dạng và phụ thuộc vào rất nhiều nguyên nhân, giai đoạn phát triển của bệnh. Bệnh còn được gọi là phế viêm tơ huyết hay viêm màng giả. Theo Phạm Thị Cẩm Nhung (2008), nhiều tác giả cho 14 rằng: ở gia súc không sảy ra viêm phổi thuỳ rõ như người, sự biến đổi sen kẽ các giai đoạn không rõ rang và thành phần dịch viêm trong các phế nang thường là các bạch cầu nhơn hơn là tơ huyết. Xuất hiện hầu hết ở phần trước phổi là các thuỳ đỉnh, thuỳ tim và một phần thuỳ hoành. 2.1.5 Một số vi khuẩn thường gặp trong đường hô hấp Do đặc điểm cấu tạo và chức năng, đường hô hấp có rất nhiều điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại, khu trú của nhiều loài vi sinh vật. Đồng thời đó là con đường thuận lợi nhất cho sự xâm nhập cũng như thích ứng đầu tiên của nhiều loại vi khuẩn (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978). Trong điều kiện sinh lý bình thường, giữa cơ thể vật chủ và vi sinh vật cũng như giữa các nhóm vi sinh vật khác với nhau trong tập đoàn của chúng trong điều kiện cân bằng. Do một nguyên nhân bất lợi nào đó hỗ trợ sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể, trạng thái cân bằng bị phá vỡ. Một hoặc một số vi sinh vật có điều kiện phát triển, tăng nhanh về số lượng, độc lực gây bệnh. Hậu quả là cơ thể rơi vào tình trạng bệnh lý (Collier J.k and Rosson C.F, 1964; Nguyễn Vĩnh Phước, 1986). Nhiều loại vi khuẩn có mặt trong đường hô hấp liên quan trực tiếp đến địa dư sống của con vật, tình trạng vệ sinh. Trong nghiên cứu người ta thấy số lượng vi sinh vật ở đường hô hấp biến đổi theo mùa và trong ngày đêm và thấy cả những biến đổi có quan hệ tới điều kiện dinh dưỡng. Ngay từ những ngày đầu khi con vật mới sinh ra, đường hô hấp đã bắt đầu nhiễm vi sinh vật do tiếp xúc với động vật trưởng thành và qua thai khi sinh. Năm 1951 rất nhiều tác giả đã công bố phân lập được nhóm vi khuẩn thuộc nhóm P.P.L.O: Mysuipneumonia hoặc M. Hyopneumonia trong đường hô hấp của chó. Ngoài ra còn có các vi khuẩn khác cũng được phân lập ở đường hô hấp như: Bordetella Bronchiseptia, Pasterell sp, Corynebacteriumbyogenes, Escherichica coli, Staphylococcus, Hatôiophilus influenza suis ( Nguyễn Vĩnh Phước, 1986). Theo Thomson R.G and Gilka F (1974) nhiều vi khuẩn được phát hiện được 15 ở đường hô hấp ở chó như: Pasterella sp, Mycoplasma sp. Streptococcus sp. Corynebacteriumbyogenes, Staphylococcus, Corilebacterium bovis, Sphaero phorunecro phorus, Hatôiophilus Somnus, Escherichicacoli. New house. M (1976); Cohen A.V, Gold W.N (1975) cho biết, một số vi khuẩn tìm thấy ở đường hô hấp ở chó gồm: Pasterella; Mycoplasma sp; Hatôiophilus pleuro pneumonia; Bordetella Bronchiseptia; Salmonella Cholesraesuis; Streptoccocus; Escherichia Coli; Actinobacillus, Pneumocytis carnii; Corynebacterium equi; Anthrax. Theo tư liệu của Walter J. Gibbous (1971); Russell A. Runnell và cs, (1991), trong đường hô hấp của gia súc khoẻ những vi khuẩn thường gặp là: Pasteurella sp, Streptococcus sp, Staphylococcus sp, thỉnh thoảng có Corynebacterium pyogenes, rất ít gặp Pseudomanas aeruginosa, E.coli, Aspergillus fumigatus. Theo Happer Row (1990), những vi khuẩn thường gặp ở đường hô hấp của gia súc là: Pasteurella sp, Streptococcus sp, Staphylococcus sp, Klebsiella pneumonia và Mycoplasma sp, còn vi khuẩn Salmonella, Pseudomonas, Proteu Bacilus subtilis là những vi khuẩn vãng lai. Theo Happer Row (1990), ở những gia súc khoẻ người ta vẫn phân lập được virus và vi khuẩn gây bệnh trong bộ máy hô hấp như: vius Adeno; Mycopasma; vi khuẩn: Pasteurella sp, Streptococcus, Staphylococcus. Nhưng chúng chỉ gây bệnh cho con vật, nhất là gia súc non khi thời tiết chuyển lạnh, thức ăn thiếu và chăm sóc nuôi dưỡng kém, súc vật gầy còm giảm sức đề kháng (Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, 1997; Blood, D.C và cs, 1985). Các loại vi khuẩn trên có thể ở ngoài vào phổi qua đường hô hấp hay sẵn có trong đường hô hấp, phát triển xuống phổi. Khi cơ thể ở vào trạng thái bất lợi, vi khuẩn có điều kiện phát sinh phát triển và gây bệnh như: khi cảm lạnh, làm việc quá sức, nuôi dưỡng quản lý không tốt, thiếu dinh dưỡng (thiếu vitamin A, B,…), hít thở phải các khí độc do chuồng trại bẩn thỉu hay ở môi trường sống, kết hợp với sự giảm sức đề kháng của cơ thể,…khiến cho vi khuẩn cường độc hoặc chuyển từ trạng thái cộng sinh sang trạng thái gây bệnh (Nguyễn Hữu Nam,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng