.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
––––– –––––
TRẦN NGỌC NGUYÊN
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA
KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH VÀ KHÍ MÁU TĨNH MẠCH
Ở BỆNH NHÂN SUY HÔ HẤP DO LAO PHỔI,
DI CHỨNG LAO PHỔI CŨ
Chuyên ngành: Bệnh truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới (Lao)
Mã số: 8720109
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ THU BA
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Người cam đoan
.
I.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................. IV
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ VI
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ...........................................VII
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 5
1.1 Lao phổi....................................................................................................... 5
1.2 Di chứng lao phổi cũ ................................................................................. 18
1.3 Đo lường các thành phần khí trong máu ................................................... 24
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 37
2.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 37
2.2 Cỡ mẫu ..................................................................................................... 37
2.3 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 37
2.4 Các bước tiến hành nghiên cứu ................................................................. 39
2.5 Định nghĩa biến số nghiên cứu.................................................................. 42
2.6 Vai trò của nghiên cứu viên ...................................................................... 46
2.7 Xử lý số liệu .............................................................................................. 46
2.8 Thời gian, địa điểm tiến hành nghiên cứu và thu thập số liệu .................. 47
2.9 Vấn đề y đức ............................................................................................. 48
2.10 Dự kiến kinh phí, nhân lực, trang thiết bị ............................................... 48
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ............................................................................... 49
.
.
I
3.1 Mô tả đặc điểm dịch tễ học, chẩn đoán và các thông số, kết quả khí máu
động mạch và tĩnh mạch ................................................................................. 51
3.2 Phân tích so sánh sự khác biệt giữa các thông số và kết quả của khí máu
động mạch và tĩnh mạch ................................................................................. 64
3.3 Phân tích tương quan giữa các thông số của khí máu động mạch và tĩnh
mạch ............................................................................................................... 70
3.4 Xây dựng mô hình tiên lượng để ước tính khí máu động mạch từ các trị số
của khí máu tĩnh mạch .................................................................................... 74
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 82
4.1 Đặc điểm dân số nghiên cứu, các thông số, kết quả của khí máu ............ 84
4.2 Sự khác biệt giữa các thông số và kết quả của khí máu động mạch và tĩnh
mạch ............................................................................................................... 90
4.3 Tương quan giữa các thông số khí máu động mạch và tĩnh mạch ........... 98
4.4 Mô hình tiên lượng để ước tính khí máu động mạch từ các trị số của tĩnh
mạch ............................................................................................................. 101
4.5 Ứng dụng thực tiễn của nghiên cứu ........................................................ 108
4.6 Hạn chế của nghiên cứu .......................................................................... 109
KẾT LUẬN .................................................................................................. 110
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... i
Phụ lục 1: Phiếu đồng thuận tham gia nghiên cứu............................................ x
Phụ lục 2: Phiếu thu thập số liệu .................................................................... xiv
Phụ lục 3: Danh sách bệnh nhân tham gia nghiên cứu ................................ xviii
.
V.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
AFB
Acid Fast Bacillus
Vi khuẩn kháng acid
AG
Anion gap
Khoảng trống anion
AIDS
Acquired immunodeficiency
Hội chứng suy giảm miễn
syndrome
dịch mắc phải
BE
Base excess
Kiềm dư
COPD
Chronic obstructive
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn
pulmonary disease
tính
DCLPC
Di chứng lao phổi cũ
đm
Động mạch
False neg.
False negative rate
Tỷ lệ âm tính giả
False pos.
False positive rate
Tỷ lệ dương tính giả
FiO2
Fraction of inspired oxygen
Phân lượng oxy hít vào
GCS
Glasgow Coma Scale
Thang điểm Glasgow
Hb
Hemoglobin
Huyết sắc tố
HCO3
Bicarbonate
HCT
Hematocrit
Dung tích hồng cầu
HIV
Human immunodeficiency
Virus gây suy giảm miễn
virus infection
dịch ở người
Intensive care unit
Đơn vị chăm sóc tích cực
ICU
KMĐM
Khí máu động mạch
KMTM
Khí máu tĩnh mạch
KTC 95%
Khoảng tin cậy 95%
MGIT
Multi Growth Indicator Tube
.
.
NPV
Negative predictive value
Giá trị tiên đoán âm
PCO2
Partial pressure of carbon
Áp suất riêng phần thán khí
dioxide
pH
Potential of hydrogen
Hoạt độ của hydro
PLT
Platelet
Tiểu cầu
PO2
Partial pressure of oxygen
Áp suất riêng phần oxy
PPV
Positive predictive value
Giá trị tiên đoán dương
RBC
Red blood count
Số lượng hồng cầu
Sens.
Sensitivity
Độ nhạy
SO2
Oxygen saturation
Độ bão hòa oxy-hemoglobin
Spec.
Specificity
Độ chuyên, độ đặc hiệu
tm
Tĩnh mạch
VAS
Visual analog scale
WBC
White blood count
.
Số lượng bạch cầu
.
I
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Các giá trị trong máu động mạch và tĩnh mạch
28
1.2
Ước lượng khí máu động mạch từ tĩnh mạch
31
2.1
Các thông số được chọn để đo khí máu động mạch
40
3.1
Đặc điểm dịch tễ học của dân số nghiên cứu
51
3.2
Đặc điểm các thông số của khí máu động mạch và tĩnh mạch
52
3.3
Kết quả của khí máu động mạch và tĩnh mạch
53
3.4
Sự khác biệt giữa các thông số khí máu động và tĩnh mạch
64
3.5
Sự khác biệt giữa kết quả khí máu động và tĩnh mạch
69
3.6
Giá trị của khí máu tĩnh mạch so với mẫu chuẩn động mạch
69
3.7
Mối tương quan giữa các thông số khí máu động và tĩnh mạch 70
3.8
Mô hình hồi quy tuyến tính của các thông số khí máu
74, 75
4.1
Đặc điểm dịch tễ học giữa 2 nhóm bệnh nhân
84
4.2
Sự khác biệt giữa các thông số khí máu qua một số nghiên cứu 92
4.3
Phần trăm khác biệt trung bình của pH, PCO2, HCO3
93
4.4
Giá trị của khí máu tĩnh mạch
95
4.5
Tình trạng tăng thán khí máu ở 2 mẫu động và tĩnh mạch
96
4.6
Hệ số tương quan của thông số khí máu qua một số nghiên cứu 99
.
.
II
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
3.1
Đặc điểm tuổi của dân số nghiên cứu theo giới tính
54
3.2
Đặc điểm tuổi của dân số nghiên cứu theo nhóm bệnh
54
3.3
Đặc điểm giới tính của dân số nghiên cứu
55
3.4
Đặc điểm nơi cư trú của dân số nghiên cứu
55
3.5
Đặc điểm BMI của dân số nghiên cứu
56
3.6
Đặc điểm tri giác của dân số nghiên cứu
56
3.7
Chẩn đoán xác định các trường hợp trong nghiên cứu
57
3.8
Đặc điểm của mức độ đau ở 2 mẫu động và tĩnh mạch
58
3.9
Đặc điểm của pH ở 2 mẫu động và tĩnh mạch
58
3.10 Đặc điểm của PCO2 ở 2 mẫu động và tĩnh mạch
59
3.11 Đặc điểm của PO2 ở 2 mẫu động và tĩnh mạch
59
3.12 Đặc điểm của HCO3 ở 2 mẫu động và tĩnh mạch
60
3.13 Đặc điểm của BE ở 2 mẫu động và tĩnh mạch
60
3.14 Đặc điểm của SO2 ở 2 mẫu động và tĩnh mạch
61
3.15 Đặc điểm của AG ở 2 mẫu động và tĩnh mạch
61
3.16 Tình trạng toan hô hấp ở 2 mẫu động và tĩnh mạch
62
3.17 Tình trạng toan chuyển hóa ở 2 mẫu động và tĩnh mạch
62
3.18 Tình trạng kiềm hô hấp ở 2 mẫu động và tĩnh mạch
63
.
.
II
3.19 Tình trạng kiềm chuyển hóa ở 2 mẫu động và tĩnh mạch
63
3.20 Sự khác biệt về mức độ đau giữa 2 mẫu động và tĩnh mạch
65
3.21 Sự khác biệt về pH giữa 2 mẫu động và tĩnh mạch
65
3.22 Sự khác biệt về PCO2 giữa 2 mẫu động và tĩnh mạch
66
3.23 Sự khác biệt về PO2 giữa 2 mẫu động và tĩnh mạch
66
3.24 Sự khác biệt về HCO3 giữa 2 mẫu động và tĩnh mạch
67
3.25 Sự khác biệt về BE giữa 2 mẫu động và tĩnh mạch
67
3.26 Sự khác biệt về SO2 giữa 2 mẫu động và tĩnh mạch
68
3.27 Sự khác biệt về AG giữa 2 mẫu động và tĩnh mạch
68
3.28 Tương quan giữa pH động mạch và tĩnh mạch
71
3.29 Tương quan giữa PCO2 động mạch và tĩnh mạch
71
3.30 Tương quan giữa PO2 động mạch và tĩnh mạch
72
3.31 Tương quan giữa HCO3 động mạch và tĩnh mạch
72
3.32 Tương quan giữa BE động mạch và tĩnh mạch
73
3.33 Tương quan giữa SO2 động mạch và tĩnh mạch
73
3.34 Mô hình hồi quy tuyến tính pH của 2 nhóm giới tính
76
3.35 Mô hình hồi quy tuyến tính pH của 2 nhóm bệnh
76
3.36 Mô hình hồi quy tuyến tính PCO2 của 2 nhóm giới tính
77
3.37 Mô hình hồi quy tuyến tính PCO2 của 2 nhóm bệnh
77
3.38 Mô hình hồi quy PO2 của 2 nhóm giới tính
78
.
X.
3.39 Mô hình hồi quy PO2 của 2 nhóm bệnh
78
3.40 Mô hình hồi quy tuyến tính HCO3 của 2 nhóm giới tính
79
3.41 Mô hình hồi quy tuyến tính HCO3 của 2 nhóm bệnh
79
3.42 Mô hình hồi quy tuyến tính BE của 2 nhóm giới tính
80
3.43 Mô hình hồi quy tuyến tính BE của 2 nhóm bệnh
80
3.44 Mô hình hồi quy SO2 của 2 nhóm giới tính
81
3.45 Mô hình hồi quy SO2 của 2 nhóm bệnh
81
4.1
93
Phân bố sự khác biệt các thông số khí máu theo nhóm bệnh
Sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
1.1
Đánh giá trao đổi khí ở phổi qua khí máu động mạch
33
1.2
Đánh giá tình trạng toan kiềm qua khí máu động mạch
34
2.1
Quy trình thực hiện nghiên cứu
41
3.1
Số lượng bệnh nhân tham gia nghiên cứu
49
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Hình ảnh X-quang ngực của lao phổi
11
1.2
Hình ảnh X-quang ngực của các dạng lao phổi khác
11
1.3
Hình ảnh tổn thương hang ở lao
12
1.4
X-quang ngực ở bệnh nhân lao có HIV
12
1.5
Lao phổi ở người giai đoạn AIDS (CD4 còn 4 tế bào/mm3)
13
1.6
Hình ảnh xơ xẹp và hủy nhu mô
19
.
.
1.7
Hình ảnh u nấm
20
1.8
Hình ảnh sẹo hẹp của khí-phế quản
21
1.9
Các vị trí lấy mẫu máu
26
1.10 Test Allen cải biên
27
1.11 Vị trí cổ tay khi lấy mẫu máu
27
2.1
46
Thước đo mức độ đau VAS
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) báo cáo năm 2016, bệnh lao là
nguyên nhân gây tử vong hàng thứ 9 trên toàn thế giới và là nguyên nhân hàng
đầu của các bệnh truyền nhiễm, trên cả HIV/AIDS. Tuy hàng triệu người được
chẩn đoán và điều trị lao thành công mỗi năm, ngăn chặn hàng triệu người tử
vong, nhưng vẫn còn những lỗ hổng lớn trong việc phát hiện và điều trị. Nhất
là tình trạng nhiễm HIV/AIDS và lao kháng thuốc đã làm cho việc điều trị và
kiểm soát bệnh lao càng thêm khó khăn. Riêng tại Việt Nam vẫn là quốc gia có
gánh nặng bệnh lao cao: xếp thứ 16/30 quốc gia có số bệnh nhân lao cao nhất
thế giới; xếp thứ 13/30 quốc gia có số bệnh nhân lao kháng đa thuốc cao nhất
trên toàn cầu [62],[82],[87].
Tuy lao là bệnh có thể điều trị khỏi nhưng nếu phát hiện trễ hoặc điều trị
không kịp thời sẽ để lại nhiều di chứng. Biến chứng phổi của bệnh lao bao gồm:
ho ra máu, tràn khí màng phổi, giãn phế quản, sỏi phế quản, phá hủy phổi diện
rộng (bao gồm hoại tử phổi), sốc nhiễm khuẩn, bệnh lý ác tính, thuyên tắc huyết
khối tĩnh mạch, và nấm phổi aspergillosis mạn tính. Di chứng phổi sau lao được
nói đến nhiều nhất là giãn phế quản, u nấm phổi gây ra tình trạng ho ra máu và
tắc nghẽn đường thở mạn tính do xơ phổi. Các biến chứng này thường gặp ở
các nước đang phát triển. Các bệnh nhân lao phổi và/hoặc có di chứng phổi cũ
khi gặp tình trạng nhiễm khuẩn ở phổi sẽ dễ dàng diễn tiến nặng dẫn tới hội
chứng suy hô hấp cấp, nhiễm khuẩn huyết thậm chí sốc nhiễm khuẩn gây thêm
tính phức tạp cho bệnh lý và khó khăn trong điều trị và theo dõi. Khi này cần
đánh giá chức năng hô hấp của bệnh nhân, nhất là khí trong máu [10],[27],[29].
Khí máu động mạch là công cụ không thể thiếu trong bất cứ đơn vị hồi
sức nào, vì nó giúp đánh giá 3 vấn đề quan trọng liên quan đến sống còn của
bệnh nhân gây nên bởi bất cứ bệnh lý nào, đó là quá trình oxy hóa, sự trao đổi
.
.
khí và trạng thái thăng bằng kiềm toan [26],[51]. Tuy nhiên việc thực hiện khí
máu động mạch có hạn chế như gây đau đớn và tiềm tàng nguy cơ biến chứng
có thể xảy ra đặc biệt ở những bệnh lý cần theo dõi liên tục các chỉ số khí máu
trong mỗi thời gian nhất định, đó là: tổn thương động mạch, tạo huyết khối với
thiếu máu ngoại biên, gây xuất huyết, phình mạch, tổn thương thần kinh lân
cận… Không những thế nhiều trường hợp khó thao tác rất thường gặp ở đơn vị
hồi sức như tụt huyết áp, thì lấy được một mẫu máu động mạch cần nhiều kỹ
năng và nguy cơ biến chứng nhiều hơn do phải thực hiện ở các động mạch lớn,
gần trung tâm, trong khi đó để lấy một mẫu máu tĩnh mạch thì dễ thao tác và
an toàn hơn so với mẫu động mạch [53].
Chính vì thế đã có nhiều nghiên cứu về giá trị của khí máu tĩnh mạch
nhằm tìm kiếm sự tương quan giữa các giá trị khí máu phân tích được trong
máu
như
pH,
PaCO2,
PaO2,
HCO3-,
BE,
SaO2…
[8],[21],[24],[27],[30],[33],[36],[39],[43],[44],[47],[49],[50],[52],[53],[56],[6
5-68],[71],[72],[75],[77],[80],[81],[83]. Nhiều dữ liệu lâm sàng thu được từ các
phân tích gộp cho thấy có sự thay đổi rất ít với các giá trị pH, HCO3-, BE trong
máu động và tĩnh mạch [19],[22],[39],[49] và phân tích khí máu tĩnh mạch
ngoại biên đã được ứng dụng trong chẩn đoán và theo dõi điều trị cho bệnh
nhân tại khoa Hồi sức cấp cứu [14],[27],[32],[40],[42],[74],[76],[89], bệnh lý
đái tháo đường nhiễm toan ceton [21],[33],[38] và bệnh nhân có tăng urê huyết
[26], hay đánh giá ban đầu ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
[8],[57],[58],[64],[72],[73], ở trẻ nhỏ mới sinh [47] cũng như một số tình huống
lâm sàng đặc biệt như đo lường giá trị lactat máu tĩnh mạch trong tiên lượng
nhiễm khuẩn huyết [31],[61]. Phân tích khí máu được lấy từ tĩnh mạch trung
tâm còn đánh giá thêm được độ bão hòa oxy tĩnh mạch trung tâm (ScvO2) giúp
theo dõi sự phân phối và tiêu thụ oxy đặc biệt trong bệnh cảnh nhiễm khuẩn
.
.
huyết, sốc nhiễm khuẩn nhằm cải thiện liệu pháp điều trị sớm hướng đến mục
tiêu [26],[48].
Trong ngành Lao và Bệnh phổi, nhất là tại khoa Hồi sức cấp cứu tại Bệnh
viện Phạm Ngọc Thạch. Viêm phổi gây biến chứng suy hô hấp là bệnh lý rất
thường gặp ở những bệnh nhân có bệnh nền lao phổi hoặc có di chứng phổi cũ.
Tại Việt Nam hiện tại có ít nghiên cứu về khí máu tĩnh mạch, chúng tôi cũng
chưa tìm được nghiên cứu nào khảo sát mối tương quan giữa khí máu động
mạch và tĩnh mạch ở bệnh lý tại khoa Hồi sức cấp cứu hay ở những bệnh nhân
lao phổi hoặc có di chứng phổi cũ, ngoại trừ các nghiên cứu ở Nhi khoa [4-6].
Năm 2010, Richard Treger cùng cộng sự đã công bố nghiên cứu sự tương đồng
giữa các trị số khí máu động – tĩnh mạch tại khoa ICU (Đơn vị chăm sóc tích
cực) ở California, Hoa Kỳ rằng các trị số pH, PCO2 và HCO3- trong máu tĩnh
mạch trung tâm hoặc ngoại biên có thể thay thế tương đương máu động mạch
ở nhiều bệnh lý lâm sàng tại khoa ICU [80]. Nhiều nghiên cứu khác cũng chỉ
ra sự tương quan mạnh giữa các trị số tương ứng khí máu tĩnh mạch và động
mạch tại khoa Hồi sức cấp cứu, nhất là bệnh nhân trong tình trạng sốc, nhiễm
khuẩn huyết [12],[20],[24],[31],[61],[78],[84],[85],[88].
Xuất phát từ mong muốn góp phần bổ sung thêm chứng cứ cho câu hỏi
“Có thể thay thế khí máu động mạch bằng khí máu tĩnh mạch hay không ở một
số bệnh lý?”, trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước, chúng
tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Mối tương quan giữa Khí máu động mạch và
tĩnh mạch ở bệnh nhân suy hô hấp do lao phổi, di chứng lao phổi cũ”. Từ đó
giúp ích cho việc đóng góp vào y văn và hỗ trợ thực hành lâm sàng.
.
.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Xác định giá trị và khảo sát mối tương quan giữa xét nghiệm khí máu
tĩnh mạch với khí máu động mạch ở nhóm bệnh nhân lao phổi và di chứng lao
phổi cũ.
Mục tiêu chuyên biệt:
(1) Xác định hệ số tương quan đơn biến theo từng cặp các thông số pH,
pCO2, pO2, HCO3-, Beb, SO2 giữa 2 nhóm mẫu máu động mạch và tĩnh mạch.
(2) Khảo sát giá trị trung bình và sự khác biệt các thông số khí trong máu
giữa 2 nhóm mẫu động mạch và tĩnh mạch.
(3) Khảo sát mức độ đau trung bình giữa 2 kỹ thuật lấy máu động mạch
và tĩnh mạch được đánh giá qua thang điểm đau VAS.
(4) Khảo sát giá trị chẩn đoán trạng thái toan-kiềm của khí máu tĩnh
mạch.
(5) Xây dựng mô hình tiên lượng để có thể ước tính khí máu động mạch
từ các trị số của khí máu tĩnh mạch.
.
.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Lao phổi:
1.1.1 Đại cương: [3],[7],[25]
Bệnh lao là bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn lao (Mycobacterium
tuberculosis) gây nên. Bệnh lao có thể gặp ở tất cả các bộ phận của cơ thể, trong
đó lao phổi là thể lao phổ biến nhất (chiếm 80-85% các thể lao).
Bệnh lao là một bệnh viêm tạo u hạt mạn tính, được đặc trưng bởi đáp
ứng miễn dịch của ký chủ. Bệnh lao gồm 2 dạng: lao nguyên phát và lao thứ
phát, xen kẽ là thời kỳ lao tiềm ẩn. Biểu hiện sang thương lao đầu tiên thường
ở phổi, điển hình là phức hợp nguyên thủy bao gồm sang thương Ghon và phì
đại hạch vùng. Khoảng 95% phức hợp nguyên thủy vi trùng lao tồn tại dưới
dạng tiềm ẩn và bùng phát thành bệnh lao thứ phát qua cơ chế tái nhiễm nội
sinh, chỉ khoảng 5% vi trùng lao gieo rắc theo đường bạch huyết hoặc đường
máu đến gây bệnh tại các cơ quan ngoài phổi như não, xương khớp, thận, sinh
dục…
Lao nguyên phát là tổng hợp các biển hiện về lâm sàng, sinh học và giải
phẫu bệnh của Cơ thê sau lân tiêp nhiễm đầu tiên với trực khuẩn lao.
Lao thứ phát là giai đoạn hai của bệnh lao, chỉ xảy ra khi có sự mất cân
bằng giữa khả năng gây bệnh của trực khuẩn lao và sức đề kháng của cơ thể.
Khi số lượng và độc tính của vi khuẩn lao vượt quá sức đề kháng của cơ thể, sẽ
gây ra những tổn thương hủy hoại các cơ quan mà trực khuẩn lao hiện diện,
thường gặp nhất là tổn thương phổi (vì phổi là nơi thường gặp nhất của bệnh
lao).
.
.
Cơ chế từ lao nhiễm sang lao bệnh là một vấn đề chưa được hiểu biết đầy
đủ. Tuy nhiên, người ta nhận thấy có những nguy cơ và yếu tố làm cho lao
nhiễm chuyến thành lao bệnh dễ dàng hơn.
Những yếu tố nguy cơ chuyển lao nhiễm thành lao thứ phát:
- Sự giảm sức đề kháng không đặc hiệu: tuổi dậy thì, già yếu, suy dinh
dưỡng, sau cắt dạ dày, tăng urê máu, đái tháo đường.
- Giảm sức đề kháng do ảnh hưởng của kích thích tố: thai kỳ, điều trị với
Corticoides.
- Giảm sức đề kháng khu trú: bệnh bụi phổi.
- Giảm miễn dịch đặc hiệu: Lymphoma, điều trị thuốc ức chế miễn dịch,
Sarcoidosis, nhiễm HIV.
Đây là mối quan tâm hàng đầu của ngày y tế. Ở Việt Nam, hiện tượng
suy dinh dưỡng là phổ biến do mức sống thấp và những năm gần đây, hội chứng
suy giảm miễn dịch (AIDS) đã làm tăng nguy cơ chuyển sang lao thứ phát của
những người bị lao sơ nhiễm.
1.1.2 Dịch tễ học: [37],[62],[82],[86],[87]
Trên 2 tỷ người, chiếm gần 1/3 dân số trên thế giới đã nhiễm lao (mắc
Lao tiềm ẩn). Ở những người có đáp ứng miễn dịch với lao tiềm ẩn thì 10%
tiến triển thành bệnh lao trong suốt cuộc đời của họ.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) báo cáo năm 2016. Bệnh lao là
nguyên nhân gây tử vong hàng thứ 9 trên toàn thế giới và là nguyên nhân hàng
đầu của các bệnh truyền nhiễm, trên cả HIV/AIDS. Ước tính có khoảng 1.3
triệu trường hợp tử vong do lao ở những người nhiễm HIV (giảm từ 1.7 triệu
vào năm 2000) và thêm 374 000 trường hợp tử vong ở những người nhiễm HIV.
Ước tính có khoảng 10.4 triệu người mắc bệnh lao vào năm 2016, trong đó 90%
.
.
là người lớn, 65% là nam giới, 10% là người sống chung với HIV (74% ở châu
Phi) và 56% là ở 5 quốc gia: Ấn Độ, Indonesia, Trung Quốc, Philippines và
Pakistan. Trong năm 2016, đã có 600 000 trường hợp mới có khả năng đề kháng
với thuốc kháng lao hàng 1 hiệu quả nhất rifampicin (RR-TB), trong đó 490
000 có lao kháng đa kháng thuốc (MDR-TB). Gần một nửa (47%) trường hợp
này ở Ấn Độ, Trung Quốc và Liên bang Nga. Trên toàn cầu, tỷ lệ tử vong do
lao giảm xuống khoảng 3% mỗi năm. Tỷ lệ mắc lao giảm xuống khoảng 2%
mỗi năm và 16% trường hợp chết do bệnh lao; đến năm 2020, cần phải cải thiện
các chỉ số này đến 4-5% mỗi năm và 10% để đạt được cột mốc quan trọng đầu
tiên (2020) trong Chiến dịch kết thúc bệnh lao (End TB Strategy).
Hầu hết các trường hợp tử vong do bệnh lao có thể được ngăn ngừa bằng
cách được chẩn đoán sớm và điều trị thích hợp. Hàng triệu người được chẩn
đoán và điều trị lao thành công mỗi năm, ngăn chặn hàng triệu người tử vong
(53 triệu 2000-2016), nhưng vẫn còn những lỗ hổng lớn trong việc phát hiện và
điều trị. Nhất là tình trạng nhiễm HIV/AIDS và lao kháng thuốc đã làm cho
việc điều trị và kiểm soát bệnh lao càng thêm khó khăn. Trong năm 2016, 6.3
triệu trường hợp mắc lao mới đã được báo cáo (tăng từ 6.1 triệu vào năm 2015),
tương đương với 61% tỷ lệ ước tính của 10.4 triệu; dữ liệu kết quả điều trị mới
nhất cho thấy tỷ lệ thành công điều trị trên toàn cầu là 83%, tương tự như những
năm gần đây. Phát hiện có 476 774 trường hợp nhiễm lao dương tính với HIV
(46% tỷ lệ ước tính), trong đó 85% là điều trị ARV (ART). Tổng cộng có 129
689 người đã bắt đầu điều trị lao kháng thuốc, tăng nhẹ từ 125 629 năm 2015
nhưng chỉ 22% tỷ lệ ước tính; thành công điều trị vẫn còn thấp, ở mức 54% trên
toàn cầu.
Riêng tại Việt Nam hiện đã giảm được 50% số mắc và số tử vong do lao
so với năm 2000, nhưng vẫn là quốc gia có gánh nặng bệnh lao cao: xếp thứ
.
.
16/30 quốc gia có số bệnh nhân lao cao nhất thế giới; xếp thứ 13/30 quốc gia
có số bệnh nhân lao kháng đa thuốc cao nhất trên toàn cầu. Năm 2106, ước tính
đã có 126 000 người mắc lao mới (gồm 4 200 có HIV và 8 200 lao kháng
thuốc). Trong đó, chương trình Chống lao Quốc gia đã phát hiện được hơn 100
000 người mắc lao, còn lại gần 30 000 chưa được phát hiện. Số người chết do
lao năm 2016 ở Việt Nam là 13 000 người, cao hơn nhiều so với con số tử vong
do tai nạn giao thông, mặc dù ước tính đã giảm 3 000 so với năm 2015. Và điều
đặc biệt số người chết do lao chủ yếu là những người chưa được phát hiện và
điều trị theo đúng hướng dẫn của Chương trình Chống lao Quốc gia (mỗi năm
chữa khỏi cho 92% số bệnh nhân mới phát hiện). Điều tra dịch tễ cho thấy,
bệnh lao phân bố gần như trên khắp cả nước, tập trung nhiều ở phía Nam. Tại
Thành phố Hồ Chí Minh, mỗi năm có khoảng 13 000 người mắc lao mới được
nhận điều trị, tỷ lệ bệnh nhân mắc các loại lao tại thành phố là 200/100.000
dân. Quá trình điều trị và khảo sát cho thấy mỗi năm có gần 500 người tử vong
do liên quan đến bệnh lao. Tuy nhiên, đáng báo động là phần lớn người mắc
lao rơi vào nhóm tuổi trẻ, nhiều nhất ở độ tuổi 35-44. Điều đáng quan tâm, là
tỷ lệ đăng ký điều trị giảm so với thực tế, nhất là ở nhóm bệnh nhân tuổi 15-24,
trong khi đây là đối tượng bị tác động nhiều nhất bởi HIV và nghiện ma túy.
Không chỉ giảm tỷ lệ bệnh nhân lao đăng ký điều trị tại các cơ sở y tế mà bệnh
nhân bỏ điều trị giữa chừng cũng khá cao.
Mức độ gánh nặng bệnh lao đã ảnh hưởng đến thu nhập quốc dân và chỉ
số phát triển con người của các quốc gia. Theo các nghiên cứu về kinh tế - y tế
thì mỗi bệnh lao khi điều trị sẽ phải mất trung bình 3-4 tháng lao động, làm
giảm đi khoảng 20-30% thu nhập bình quân của gia đình. Bệnh lao đã tác động
đến 70% lao động chính của xã hội, làm lực lượng sản xuất và năng suất lao
động cũng sẽ giảm. Ước tính chi phí cho việc chăm sóc và phòng ngừa bệnh
lao đã gia tăng trong hơn 10 năm, nhưng khoảng viện trợ vẫn còn tồn tại (2.3
.
.
tỷ đô la Mỹ trong năm 2017). Tại Việt Nam, chi phí này lên tới 70 triệu đô la
Mỹ vào năm 2017 (được hỗ trợ 8% trong nước, 28% từ nước ngoài). Mặc dù
công tác phòng, chống lao đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng căn
bệnh này vẫn đang là thách thức đối với y tế toàn cầu.
1.1.3 Sinh lý bệnh: [3],[7],[10],[25]
Sự xâm nhập và sinh sản của vi khuẩn lao vào cơ thể sẽ tạo nên các sang
thương về mặt mô bệnh học theo các giai đoạn xác định là:
- Giai đoạn 1: biểu hiện bằng hiện tượng thực bào các vi trùng của đại
thực bào, theo sau hiện tượng viêm.
- Giai đoạn 2: bắt đầu bằng hiện tượng bã đậu hóa đặc trưng của bệnh
lao.
- Giai đoạn 3: thành lập hang giúp cho vi khuẩn phát triển nhiều hơn.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng một số chất hóa học có cơ chế
tương tự nhau cùng gây phá hủy nhu mô phổi ảnh hưởng đến chất nền liên kết
các tế bào có cấu tạo từ collagen và elastin. Đặc biệt là vai trò quan trọng của
chất MMPs (matrix metallo proteinases) là enzym proteinase giúp cho sự liên
kết chất nền giữa các tế bào. Khi có sự thay đổi hay bất hoạt enzym MMPs sẽ
gây ra tình trạng tái tổ chức và phá hủy cấu trúc cơ bản của phổi. Những thành
phần kháng nguyên vách của trực khuẩn lao, lioparabinomannan (LAM), kích
thích sự phóng thích MMP-9 làm mất cân bằng của yếu tố MMP-1 và MMP-9
không những làm xuất hiện hiện tượng phá hủy của chất nền liên kết ngoài tế
bào (ECM extra-cellular matrix) mà còn làm phóng thích hóa chất trung gian
miễn dịch như Interleukin-8, TNF- và các cytokin khác. Quá trình này chính
là trọng tâm của hiện tượng phá hủy tạo hang của trực khuẩn lao. Sự kích hoạt
các đại thực bào là một bước quan trọng trong nguyên nhân gây tổn thương
phổi.
.
- Xem thêm -