.
HƢỚNG DẪN BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NCKH CẤP TRƢỜNG
1. Báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt đề tài NCKH cấp Trƣờng là cơ sở để hội đồng đánh
giá kết quả nghiên cứu của đề tài. Báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt đề tài phải phản ánh
đầy đủ nội dung, kết quả thực hiện đề tài. Các báo cáo phải đóng thành quyển.
2. Hình thức
Báo cáo tổng kết đề tài: Trình bày theo khổ giấy A4 (210x297mm), từ 30 đến 80 trang
(không tính mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục), font chữ Times New Roman, cỡ chữ
13, giãn dòng 1,2 - 1,5.
3. Cấu trúc của báo cáo tổng kết đề tài
1. Trang bìa, trang bìa phụ (theo mẫu)
2. Danh sách những thành viên tham gia nghiên cứu đề tài và đơn vị phối hợp chính
3. Mục lục
4. Danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt (nếu có)
5. Thông tin kết quả nghiên cứu (theo mẫu).
6. Mở đầu; Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài
nƣớc; Tính cấp thiết; mục tiêu; cách tiếp cận; phƣơng pháp nghiên cứu, đối tƣợng
và phạm vi nghiên cứu; nội dung nghiên cứu.
7. Kết quả nghiên cứu.
8. Kết luận và kiến nghị
9. Tài liệu tham khảo.
10. Phụ lục (nếu có)
.
.
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ ĐƢỜNG HUYẾT ĐÓI TRONG
NGHIỆM PHÁP 75 GRAM GLUCOSE VÀ NHU CẦU ĐIỀU TRỊ INSULIN Ở THAI
PHỤ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƢƠNG
- Mã số:
- Chủ nhiệm đề tài:
Huỳnh Nguyễn Khánh Trang
Nguyễn Sỹ Quãng
Điện thoại: 0903882015
[email protected]
Email:
- Đơn vị quản lý về chuyên môn (Khoa, Tổ bộ môn):Bộ môn Sản
- Thời gian thực hiện: 11/2017 – 05/2018
2. Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa đƣờng huyết đói trong nghiệm pháp 75 gram
glucose lớn hơn 102,42 mg/dl và nhu cầu điều trị insulin ở thai phụ đái tháo đƣờng thai kì
tại khoa Sản bệnh, BV Hùng Vƣơng
3. Nội dung chính: Phƣơng pháp: Nghiên cứu đoàn hệ lồng bệnh chứng trên 160 thai
phụ đái tháo đƣờng thai kỳ điều trị tại khoa Sản bệnh, BV Hùng Vƣơng, TP.HCM từ
11/2017 đến 05/2018, đủ tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Kết quả:
(1) Đƣờng huyết đói khi làm nghiệm pháp 75gram glucose cao hơn 102,42 mg/dl có độ
nhạy 75% và độ chuyên 95,14%, giá trị tiên đoán dƣơng là 63,16%, giá trị tiên đoán âm là
97,16% cho nguy cơ phải điều trị bổ sung với insulin để đạt đƣờng huyết mục tiêu. (2)
Đƣờng huyết đói, 1 giờ sau ăn và 2 giờ sau ăn trong nghiệm pháp 75gram glucose cao hơn
có ý nghĩa thống kê ở nhóm thai phụ điều trị đái tháo đƣờng thai kì với insulin so với nhóm
thai phụ điều trị bằng chế độ ăn tiết chế đơn thuần. Kết luận: Ngƣỡng đƣờng huyết đói khi
thực hiện xét nghiệm 75 gram Glucose có giá trị tiên đoán âm tốt cho khả năng thất bại với
chế độ ăn tiết chế.
4. Kết quả chính đạt đƣợc (khoa học, đào tạo, kinh tế-xã hội, ứng dụng, ...):
Về đào tạo (số lƣợng, chuyên ngành: trình độ BS/DS/CN, ThS, NCS…):
ThS
Công bố trên tạp chí trong nƣớc và quốc tế (tên bài báo, tên tạp chí, năm
xuất bản):
Sách/chƣơng sách (Tên quyển sách/chƣơng sách, năm xuất bản):
Patent, Giải pháp hữu ích (tên; trình trạng nộp đơn đối với giải pháp chƣa
đăng ký sở hữu trí tuệ; mã số, ngày cấp, thời gian bảo hộ đối với patent và
giải pháp đã đăng ký sở hữu trí tuệ):
5. Hiệu quả kinh tế - xã hội do đề tài mang lại:
.
.i
Kết quả nghiên cứu đƣợc chuyển giao (Tên sản phẩm, tên đơn vị nhận
chuyển giao, giá trị chuyển giao).
Phạm vi và địa chỉ ứng dụng kết quả nghiên cứu (tên đơn vị ứng dụng kết
quả nghiên cứu/tên bài giảng đƣợc trích dẫn kết quả NC sử dụng trong
giảng dạy đại học và sau đại học):
.
.
(Mẫu trang bìa của báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Trường)
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG
MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ ĐƢỜNG HUYẾT
ĐÓI TRONG NGHIỆM PHÁP 75 GRAM GLUCOSE
VÀ NHU CẦU ĐIỀU TRỊ INSULIN Ở THAI PHỤ ĐÁI
THÁO ĐƢỜNG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN HÙNG
VƢƠNG
Mã số:
Chủ nhiệm đề tài:
PGs. Ts. Bs Huỳnh Nguyễn Khánh Trang
ThS. Bs. Nguyễn Sỹ Quảng
Tp. Hồ Chí Minh, 03-2019
.
.
(Mẫu trang bìa phụ của báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Trường)
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG
MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ ĐƢỜNG HUYẾT
ĐÓI TRONG NGHIỆM PHÁP 75 GRAM GLUCOSE
VÀ NHU CẦU ĐIỀU TRỊ INSULIN Ở THAI PHỤ ĐÁI
THÁO ĐƢỜNG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN HÙNG
VƢƠNG
Mã số:
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)
Tp. Hồ Chí Minh,
/
.
i.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC
vi
DANH MỤC HÌNH
vii
DANH MỤC BẢNG
viii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
x
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH-VIỆT
xi
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................................... 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN .................................................................... 3
1.1. Dịch tễ học ........................................................................................................ 3
1.2. Cơ chế bệnh sinh ............................................................................................... 4
1.3. Insulin ................................................................................................................ 4
1.4. Yếu tố nguy cơ .................................................................................................. 4
1.5. Hậu quả ............................................................................................................. 5
1.6. Chẩn đoán........................................................ Error! Bookmark not defined.
1.7. Theo dõi thai kì ............................................... Error! Bookmark not defined.
1.8. Điều trị ............................................................ Error! Bookmark not defined.
1.9. Chăm sóc hậu sản .............................................................................................. 9
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 10
2.1. Thiết kế nghiên cứu:........................................................................................ 10
2.2. Đặc điểm nghiên cứu ...................................................................................... 10
2.3. Tiêu chuẩn chọn mẫu: ..................................................................................... 10
2.4. Cỡ mẫu ............................................................................................................ 10
2.5. Điều trị đái tháo đƣờng thai kì tại bệnh viện Hùng VƣơngError! Bookmark not de
.
.i
2.6. Định nghĩa biến số .......................................................................................... 11
2.7. Thu thập số liệu ............................................................................................... 13
2.8. Vấn đề y đức ................................................................................................... 16
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 17
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ............................................................. 17
3.2. Khảo sát mối liên quan giữa các yếu tố ảnh hƣởng quá trình điều trị đái
tháo đƣờng thai kì ........................................................................................... 19
3.3. Phân tích hồi qui đa biến các yếu tố liên quan đến nhu cầu điều trị
insulin ở bệnh nhân đái tháo đƣờng thai kì. .................................................... 22
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................... 24
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................. 24
4.2. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 25
KẾT LUẬN
........................................................................................................ 33
KIẾN NGHỊ
........................................................................................................ 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục . Bảng thu thập số liệu
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Tỉ lệ đái tháo đƣờng thai kì trên thế giới................................... 3
Hình 1.2 Xu hƣớng gia tăng của đái tháo đƣờng ..................................... 3
Hình 1.3 Thai to trong đái tháo đƣờng thai kì.......................................... 6
Hình 2.1 Sơ đồ thực hiện nghiên cứu..................................................... 15
Hình 3.1 Tƣơng quan hai nhóm AIT và MNT ....................................... 19
.
.
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Phân loại insulin theo thời gian tác dụngError! Bookmark not
defined.
Bảng 1.2 Sự tăng cân bình thƣờng trong thai kì theo khuyến cáo .............. 5
Bảng 1.3 Điểm số lâm sàng nguy cơ đái tháo đƣờng.Error!
Bookmark
not defined.
Bảng 1.4 Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐTK theo IADPSGError! Bookmark
not defined.
Bảng 1.5 Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đƣờng 2 bƣớcError! Bookmark
not defined.
Bảng 1.6 Theo dõi trong thai kì theo khuyến cáo của NICE ............. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 1.7 Tóm tắt quá trình theo dõi sau sinh ............................................. 9
Bảng 2.1 Thực đơn tại đơn vị quản lí đái tháo đƣờng.Error!
Bookmark
not defined.
Bảng 2.2 Biến số nền ................................................................................ 11
Bảng 2.3 Biến số độc lập .......................................................................... 11
Bảng 3.1 Đặc điểm phân bố dịch tễ trong nghiên cứu.............................. 17
Bảng 3.2 Các yếu tố nguy cơ trƣớc khi mang thai ................................... 17
Bảng 3.3 Các yếu tố trong thai kì của đối tƣợng nghiên cứu ................... 18
Bảng 3.4 Mối liên quan giữa kết quả xét nghiệm 75gram glucose và nhu
cầu điều trị insulin ..................................................................................... 19
Bảng 3.5 Phân bố đối tƣợng nghiên cứu có đƣờng huyết đói lớn hơn
102,42mg/dl. ............................................................................................. 19
Bảng 3.6 Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ và kết quả điều trị đái tháo
đƣờng thai kì ............................................................................................. 20
.
.
Bảng 3.7 Mối liên quan giữa các yếu tố tiền thai và điều trị đái tháo đƣờng
thai kì ......................................................................................................... 21
Bảng 3.8 Mối liên quan giữa các yếu tố trong thai kì và điều trị insulin . 22
Bảng 3.9 Nồng độ HbA1c ở hai nhóm bệnh nhân. ................................... 21
Bảng 3.10 Hồi qui logistic đa biến............................................................ 22
Bảng 4.1 So sánh đƣờng huyết đói với các nghiên cứu khác ................... 27
Bảng 4.3 So sánh chỉ số khối cơ thể với các nghiên cứu khác ................. 31
.
.
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADA
AIT
BMI
BVHV
CĐ ĐH
ĐTĐ
ĐTĐTK
HAPO
IADPSG
KTC
MNT
NDDG
NICE
OGTT
OR
RLDNG
RR
SVHS
TC
TCN
TPHCM
WHO
Diễn giải
American diabetes association
Antenatal insulin treatment
Body mass index
Bệnh viện Hùng Vƣơng
Cao đẳng đại học
Đái tháo đƣờng
Đái tháo đƣờng thai kì
Hyperglycemia and Adverse Pregnancy Outcome
International Association of Diabetes in Pregnancy Study Group
Khoảng tin cậy
Medical nutrion treatment
National Diabetes Data Group
National Institute for Health and Care Excellence
Oral glucose tolerance xét nghiệm
Odds ratio
Rối loạn dung nạp glucose
Relative Risk
Sinh viên học sinh
Tiền căn
Tam cá nguyệt
Thành phố Hồ Chí Minh
World health organization
.
i.
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH-VIỆT
Tiếng Anh
American diabetes association
Antenatal insulin treatment
Body mass index
Hyperglycemia and Adverse Pregnancy
Outcome
International Association of Diabetes in
Pregnancy Study Group
Medical nutrion treatment
National Diabetes Data Group
National Institute for Health and Care
Excellence
Nested case-control study
Odds ratio
Oral glucose tolerance test
Relative Risk
World health organization
.
Tiếng Việt
Hiệp hội đái tháo đƣờng Hoa Kỳ
Liệu pháp insulin
Chỉ số khối cơ thể
Tăng đƣờng huyết và kết cục xấu của thai kì
Nhóm nghiên cứu quốc tế về đái tháo đƣờng
thai kì
Liệu pháp dinh dƣỡng
Nhóm dữ liệu quốc gia về đái tháo đƣờng
Viện y tế và chăm sóc quốc gia Vƣơng Quốc
Anh
Nghiên cứu đoàn hệ biến thể
Tỉ số số chênh
Nghiệm pháp dung nạp đƣờng
Nguy cơ tƣơng đối
Tổ chức y tế thế giới
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đƣờng hiện nay là một vấn đề sức khỏe nổi bật. Theo thống kê của tổ chức y tế
thế giới, hiện nay có khoảng 422 triệu ngƣời trƣởng thành bị đái tháo đƣờng (2014), trong
đó đái tháo đƣờng típ 2 chiếm đa số[63]. Đái tháo đƣờng gây ra gánh nặng bệnh tật và tử
vong lớn trên toàn cầu. Năm 2012 ƣớc tính 1,5 triệu ngƣời chết do đái tháo đƣờng. Cũng
trong 2012, theo thống kê nƣớc Mỹ đã phải chi 245 tỉ đô la, bao gồm 176 tỉ đô la chi phí y
tế trực tiếp, và 69 tỉ đô la chi phí gián tiếp vì mất khả năng lao động[11]. Cùng với xu
hƣớng gia tăng tỉ lệ mắc bệnh của đái tháo đƣờng nói chung, tỉ lệ đái tháo đƣờng thai kì
cũng đang gia tăng mạnh trên toàn cầu[34],[71]. Tại Việt Nam đái tháo đƣờng thai kì cũng
không nằm ngoài xu hƣớng đó.
Khi bệnh nhân đƣợc làm xét nghiệm dung nạp đƣờng với 75gram glucose, chúng ta sẽ ghi
nhận đƣợc các giá trị xét nghiệm đƣờng huyết đói, đƣờng huyết 1 giờ và đƣờng huyết 2 giờ
sau uống glucose. Các kết quả này chỉ giúp xác định bệnh nhân có bị đái tháo đƣờng hay
không, hay còn tiên đoán gì cho kết quả điều trị của bệnh nhân? Liệu rằng một bệnh nhân
với kết quả xét nghiệm đƣờng huyết lúc đói cao thì tỉ lệ đáp ứng với điều chỉnh chế độ ăn
đơn thuần là bao nhiêu phần trăm? Và ngƣỡng đƣờng huyết đói của các chủng tộc khác
nhau thì có tƣơng đƣơng với nhau hay không? Một vài nghiên cứu chỉ ra rằng ngƣỡng
đƣờng huyết đói trong xét nghiệm dung nạp đƣờng cao liên quan với thất bại điều chỉnh
chế độ ăn đơn thuần. Nghiên cứu của Bakiner năm 2013 chỉ ra có 72,7% bệnh nhân đái
tháo đƣờng thai kì có đƣờng huyết đói >89,5mg/dl cần điều trị bổ sung insulin, trong khi
27,3% bệnh nhân có đƣờng huyết đói dƣới 89,5mg/dl cần bổ sung insulin [18]. Các nghiên
cứu khác cũng đã xác nhận mối liên quan này, với các ngƣỡng đƣờng huyết đói để tiên
lƣợng thất bại điều trị là 95mg/dl của Quintero năm 2008, 105mg/dl của Ares năm
2017[15],[36].
Tƣơng tự, Ya Zhang năm 2016 thực hiện nghiên cứu tại Trung Quốc cũng kết luận đƣờng
huyết đói trong xét nghiệm 75 gram glucose ở nhóm bệnh nhân sử dụng insulin cao hơn có
ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân điều chỉnh chế độ ăn đơn thuần. Tác giả cũng xây
dựng một ngƣỡng đƣờng huyết đói là 5,69 mmol/l (tƣơng đƣơng 102,42mg/dl) tiên lƣợng
thất bại điều trị ở 67,3% bệnh nhân. Vì đặc điểm chủng tộc, văn hóa, xã hội của nghiên cứu
này khá tƣơng đồng với dân số Việt Nam, nên chúng tôi đặt ra câu hỏi: ngƣỡng đƣờng
huyết lúc đói trong nghiệm pháp 75gram glucose lớn 102,42 mg/dl có liên quan nhƣ thế
nào trong việc tiên lƣợng điều trị với insulin ở thai phụ đái tháo đƣờng thai kì?
Từ đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu: Mối liên quan giữa nồng độ đƣờng huyết lúc đói
trong nghiệm pháp 75gram glucose và nhu cầu điều trị insulin trên thai phụ đái tháo đƣờng
thai kì tại bệnh viện Hùng Vƣơng. Thông qua kết quả nghiên cứu chúng tôi hy vọng đóng
góp vào dữ liệu về đái tháo đƣờng cho dân số Việt Nam, đồng thời tạo tiền đề cho những
nghiên cứu tiếp theo nhằm xây dựng một ngƣỡng đƣờng huyết đói đại diện cho ngƣời Việt
Nam, từ đó có thể giúp phân nhóm bệnh nhân thành những nhóm nguy cơ khác nhau góp
phần quản lý chặt chẽ hơn bệnh nhân đái tháo đƣờng thai kì nhằm đem lại một kết cục thai
kì tốt hơn.
.
.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính
Xác định mối liên quan giữa đƣờng huyết đói trong nghiệm pháp 75 gram glucose lớn hơn
102,42 mg/dl và nhu cầu điều trị insulin ở thai phụ đái tháo đƣờng thai kì.
Mục tiêu phụ
Tìm các yếu tố nguy cơ khác có liên quan đến nhu cầu điều trị insulin ở thai phụ đái tháo
đƣờng thai kì. Bao gồm: các đặc điểm về dịch tễ, tiền căn sản khoa, các đặc điểm về thai kì
(thời điểm chẩn đoán, huyết áp lần đầu khám thai, số lƣợng thai, điều trị corticoid).
.
.
Tổng quan y văn
Dịch tễ học
Thế giới
Đái tháo đƣờng thai kì hiện nay là một vấn đề toàn cầu do tỉ lệ mắc bệnh cao và hậu quả
xấu cho cả thai phụ và thai nhi.Theo ƣớc tính từ 2005 đến 2015, khu vực Trung Đông và
Bắc Phi có tỉ lệ cao nhất, khoảng 12,9%. Theo sau đó là khu vực Đông Nam Á với
11,7%[71]
Hình 0.1 Tỉ lệ đái tháo đƣờng thai kì trên thế giới
Nguồn: Nghiên cứu Zhu 2016.[71]
Hiện nay tốc độ gia tăng của đái tháo đƣờng thai kì đang tăng rất nhanh, từ 10% trong
nghiên cứu tại Montana đến 127% trong nghiên cứu tại Melbourne- Úc, tùy thuộc vào
chủng tộc, khu vực địa lý và tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng[34]. Nhìn chung có sự gia tăng
tỉ lệ đái tháo đƣờng thai kì trên tất cả các nhóm chủng tộc.Trong đó chủng tộc châu Á và
Philipine chiếm tỉ lệ cao nhất 10,2%, tiếp đến chủng tộc gốc Latin 6,8%, thấp nhất là ngƣời
da trắng và mỹ gốc Phi, 4,5% và 4,4% theo thứ tự [71].
Hình 0.2 Xu hƣớng gia tăng của đái tháo đƣờng
.
.
Nguồn: nghiên cứu Ferrara năm 2007. [34]
Việt Nam
Tại Việt Nam chƣa có nghiên cứu nào thống kê tỉ lệ bệnh chung cho toàn dân số. Theo
Ngô Thị Kim Phụng trên địa bàn Quận 4 TPHCM, tỷ lệ ĐTĐ thai kì khoảng 4%[4]. Năm
2008, tác giả Tô Thị Minh Nguyệt báo cáo tỉ lệ là 10,69% trong nhóm phụ nữ nguy cơ cao
tại bệnh viện Từ Dũ[9]. Tác giả Lê Thị Hoàng Phƣợng năm 2014 báo cáo tỉ lệ đái tháo
đƣờng thai kì trong nhóm những bệnh nhân khám thai ở bệnh viện Tân Bình là 3,6%[2] .
Tại khu vực miền Trung, nghiên cứu của tác giả Lê Mỹ Hằng tại bệnh viện sản nhi Đà
Nẵng năm 2015, tỉ lệ đái tháo đƣờng thai kì là 10,2%[1]. Còn tại khu vực miền Bắc, năm
2010 tác giả Nguyễn Hoa Ngần báo cáo tỉ lệ đái tháo đƣờng thai kì ở khoa Sản - Bệnh viện
A Thái Nguyên là 9,4%[6]. Năm 2004, Tạ Văn Bình và cộng sự nghiên cứu thấy tỷ lệ đái
tháo đƣờng thai kì là 5,7% tại bệnh viện phụ sản Trung Ƣơng và bệnh viện Phụ sản Hà
Nội[8]. Trong nghiên cứu năm 2009, Chu và cộng sự báo cáo tỉ lệ đái tháo đƣờng thai kì là
6,19% trong 21721 phụ nữ Việt Nam sống tại 19 bang của Mỹ[26].
Cơ chế bệnh sinh
Đái tháo đƣờng là biểu hiện của tình trạng nồng độ insulin không đáp ứng đƣợc nhu cầu
của cơ thể. Điều này có thể xảy ra sự giảm tiết insulin tại tụy hoặc gia tăng sự đề kháng
insulin của cơ thể hoặc cả hai [46]. Trong thai kì luôn có một tình trạng đề kháng insulin
sinh lý, do các hóc môn tăng trƣởng có nguồn gốc bánh nhau và các yếu tố hoại tử bƣớu
nhóm anpha. Tình trạng đề kháng này làm tăng đƣờng huyết mẹ, giúp thuận lợi cho quá
trình vận chuyển đƣờng qua thai. Ở ngƣời phụ nữ đái tháo đƣờng, sự đề kháng sinh lý này
kết hợp với một tình trạng đề kháng mạn tính trƣớc đó gây nên biểu hiện của đái tháo
đƣờng thai kì. Cơ chế thứ hai là sự giảm tiết insulin của các tế bào beta tụy liên quan với
mức độ đề kháng insulin mạn tính của bệnh nhân. Một số bệnh nhân lại xuất hiện tự kháng
thể chống tế bào beta, thƣờng gặp trong những phụ nữ có quan hệ cấp 1 với những ngƣời
đái tháo đƣờng típ 1.
Insulin
Insulin đƣợc tạo ra từ tế bào beta của tụy. Những tế bào này đƣợc cho là hình thành từ tế
bào ống bài tiết của tuyến tụy. Tế bào beta tụy hình thành từ tuần thứ 8-9 của thai kì và
tăng dần trong thai kì.
Insulin ngƣời bao gồm 2 chuỗi polypeptide, đƣợc sản xuất ở tế bào beta của tụy. Insulin có
tác dụng thu nạp và chuyển hóa glucose ở các mô mỡ, dự trữ glucose dƣới dạng glycogen
ở gan. Tiền thân của insulin là proinsulin, với đặc trƣng là có chuỗi C-peptid nối hai chuỗi
A và B. Insulin đƣợc điều hòa tổng hợp và tiết bởi glucose huyết. Một ngày tuyến tụy tiết
khoảng 40-50 đơn vị insulin. Nồng độ nền trong máu khoảng 10 micro đơn vị/ml. Sau ăn
8-10 phút nồng độ insulin bắt đầu tăng, đạt đỉnh cao trong 30-45 phút và giảm nhanh
chóng sau đó cùng với sự giảm của glucose huyết. Sau 90-120 phút nồng độ glucose huyết
sẽ về mức cơ bản. Sinh lý chuyển hóa này là cơ sở cho xét nghiệm đƣờng huyết đói và
đƣờng huyết sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đƣờng.
Yếu tố nguy cơ
Đái tháo đƣờng thai kì có nhiều đặc điểm tƣơng đồng với đái tháo đƣờng típ 2, những
nghiên cứu cho thấy tỉ lệ phát triển thành đái tháo đƣờng típ 2 sau 10 năm lên tới 35% đến
.
.
60% đã chứng minh điều này [46]. Chúng ta cần chú ý đến những yếu tố nguy cơ của đái
tháo đƣờng thai kì sau đây.
Tiền căn ĐTĐTK ở những lần mang thai trƣớc: đây là một yếu tố nguy cơ độc lập, có liên
quan mạnh đến nguy cơ đái tháo đƣờng thai kì ở những lần mang thai tiếp theo. Theo báo
cáo của Ali và cộng sự [14] OR là 10,18 với KTC 95% [ 4,26-24,32]. Erem và cộng sự
năm 2015 phân tích trên 815 thai phụ thì yếu tố này thậm chí còn cao hơn nữa: OR= 84 với
KTC 95% [ 4,7-1495,9][32].
Tiền căn gia đình có ngƣời trực hệ bị đái tháo đƣờng: do có liên quan chặt chẽ đến đái tháo
đƣờng típ 2 nên yếu tố gia đình góp phần đáng kể trong mối quan hệ với đái tháo đƣờng
thai kì. Trong nghiên cứu Williams MA cho thấy nếu chỉ có mẹ bị đái tháo đƣờng làm tăng
nguy cơ 2 lần, chỉ có cha thì làm tăng 2,3 lần và có cả cha lẫn mẹ tăng tới 3,8 lần nguy cơ
đái tháo đƣờng thai kì [65]. Moosazadeh năm 2017 phân tích gộp trên 2697 phụ nữ có
tiền căn gia đình và 29134 phụ nữ nhóm chứng, cho thấy OR là 3,46 (KTC 95% 2,804,37)[48].
Béo phì: béo phì là một yếu tố nguy cơ mạnh của đái tháo đƣờng và đái tháo đƣờng thai kì.
Mức độ béo phì cũng tƣơng quan thuận với nguy cơ của đái tháo đƣờng thai kì. Nguy cơ
đái tháo đƣờng thai kì là 3,5 lần (KTC 95% 1,7-7,3) khi BMI≥30 và tăng lên 6,1 lần (KTC
95% 3,0-12,1) khi BMI ≥35[60].
Bảng 0.1 Sự tăng cân bình thƣờng trong thai kì theo khuyến cáo
BMI (kg/m2)
Tăng cân bình
Mức tăng cân trung
Phân loại BMI
thƣờng trong thai bình TCN 2 và 3
trƣớc khi có thai
kì (kg)
(kg/tuần)
Thiếu cân
< 18,5
12,5 – 18,0
0,51 (0,44-0,58)
Bình thƣờng
18,5 – 24,9
11,5 -16,0
0,42 (0,35-0,50)
Dƣ cân
25,0 – 29,9
7,0 – 11,5
0,28 (0,23-0,33)
Béo phì
≥ 30
5,0 – 9,0
0,22 (0,17-0,27)
Hậu quả
Hậu quả trên mẹ
Tăng huyết áp thai kì và tiền sản giật: trong nghiên cứu năm 2002, Vambergue chia sản
phụ thành 3 nhóm: nhóm đái tháo đƣờng thai kì, nhóm đái tháo đƣờng nhẹ và nhóm chứng.
Tỉ lệ tăng huyết áp thai kì lần lƣợt là 17%, 10,8% và 4,6%. Tiền sản giật xảy ra trong 6
trƣờng hợp, tất cả đều thuộc nhóm đái tháo đƣờng thai kì[61]. Trong một nghiên cứu khác
năm 2005, Zhonghua nghiên cứu mối liên quan giữa tiền sản giật và rối loạn chuyển hóa
đƣờng. Tỉ lệ tiền sản giật ở các nhóm đái tháo đƣờng trƣớc sinh, đái tháo đƣờng thai kì và
rối loạn dung nạp glucose trong thai kì lần lƣợt là 34,8%, 11,8% và 6,8%[68]. Ngoài ra tác
giả còn thấy nhóm kiểm soát đƣờng huyết không tốt có 17% tiền sản giật so với 10% ở
nhóm kiểm soát tốt đƣờng huyết.
Hậu quả cho thai nhi
Thai to: Langer O. Nghiên cứu 75979 thai nhi đƣợc sinh ngả âm đạo, thai to ( trên 4000g)
xuất hiện ở 7,6% trong nhóm không đái tháo đƣờng và 20,6% trong nhóm có đái tháo
đƣờng[41]. Thai to làm tăng tỉ lệ kẹt vai, gãy xƣơng đòn, tổn thƣơng đám rối thần kinh
cánh tay, nhập đơn vị chăm sóc tăng cƣờng[39]. Về phía mẹ, thai to làm tăng tỉ lệ mổ lấy
thai, băng huyết sau sinh, sang chấn đƣờng sinh dục khi sinh[39].
.
.
Hình 0.3 Thai to trong đái tháo đƣờng thai kì.
Nguồn: Macrosomia[20].
Hạ đƣờng huyết: tình trạng tăng insulin huyết của thai nhi để đáp ứng với nồng độ đƣờng
huyết cao từ mẹ sinh [45]. Sau sinh, nguồn cung cấp đƣờng từ mẹ bị gián đoạn, cơ thể thai
nhi chƣa kịp điều chỉnh, gây ra hạ đƣờng huyết. Do đó việc quan trọng là phải tầm soát và
ngăn chặn hạ đƣờng huyết sau sinh ở trẻ, bằng cách theo dõi đƣờng huyết trẻ sau sinh và
cho bú mẹ sớm.
Tăng bilirubin máu: tăng bilirubin máu do các tế bào gan chƣa trƣởng thành dẫn đến khả
năng liên hợp bilirubin kém, tăng chu trình hấp thu bilirubin tại ruột, tăng hồng cầu, đặc
biệt trong các trƣờng hợp thai to, làm tăng nhu cầu oxy của thai nhi, làm gia tăng lƣợng
huyết sắc tố. Các hồng cầu này li giải tạo thành bilirubin gây nên vàng da.
Thai lƣu: có nhiều nguyên nhân gây ra thai lƣu nhƣ dị tật bẩm sinh, thai chậm tăng trƣởng,
nhau bong non, và đái tháo đƣờng là một trong những nguyên nhân đó. Đái tháo đƣờng
trƣớc khi mang thai và đái tháo đƣờng thai kì đều làm tăng nguy cơ của thai lƣu so với thai
kì không có đái tháo đƣờng OR=4,68 KTC 95% [1,67-13,08] và OR=4,39 với KTC 95%
[2,22- 8,64][67]. Một nghiên cứu khác của Beischer tại bệnh viện phụ sản Mercy, phân tích
116303 thai kì từ năm 1971 đến năm 1994, nhận thấy đái tháo đƣờng thai kì tăng nguy cơ
thai lƣu 1,53 lần ( KTC 95% [1,13-2,03], p=0,0069)[21]. Cũng trong nghiên cứu này,
những thai phụ không đƣợc làm xét nghiệm dung nạp đƣờng huyết có tỉ lệ thai lƣu cao hơn
những thai phụ đƣơc xét nghiệm, OR=2,21( KTC 95% [1,56-3,12], p<0,00001). Vì vậy,
tầm soát và điều trị đái tháo đƣờng thai kì rất quan trọng để góp phần giảm tỉ lệ thai lƣu.
Hậu quả lâu dài: trẻ sinh ra bởi những bà mẹ đái tháo đƣờng thai kì có nguy cơ đối mặt với
những vấn đề về chuyển hóa sau này. Trẻ dễ bị béo phì, rối loạn chuyển hóa mỡ, đái tháo
đƣờng thai kì, đái tháo đƣờng típ 2 sau này. Vì vậy chúng ta nên có sự quan tâm đúng mức,
giáo dục lối sống lành mạnh để ngăn chặn những hậu quả lâu dài này.
Các nghiên cứu về mối liên quan giữa đường huyết đói và nhu cầu điều trị
insulin trên bệnh nhân đái tháo đường thai kì
Nghiên cứu của Ya Zhang 2016[70]
Trong nghiên cứu công bố năm 2016 tại Trung Quốc của Ya Zhang, tác giả đã thực hiện
quan sát hồi cứu trên 1352 thai phụ đái tháo đƣờng thai kì từ năm 2009 đến 2012 với
44,8% thai phụ thuộc nhóm điều trị insulin. Các thai phụ đƣợc thực hiện nghiệm pháp
dung nạp 75 gram glucose từ 24 đến 34 tuần, kết quả dƣơng tính khi có một giá trị trở lên
.
.
trên ngƣỡng của tổ chức nghiên cứu đái tháo đƣờng quốc tế. Các thai phụ đái tháo đƣờng
thai kì đƣợc điều trị ban đầu với chế độ tiết chế dinh dƣỡng và vận động thể lực 30 phút
mỗi ngày trong vòng hai tuần, nếu thất bại sẽ đƣợc kết hợp thêm insulin để ổn định đƣờng
huyết. sau khi phân tích đa biến, tác giả rút ra kết luận: chỉ số BMI trƣớc khi mang thai,
đƣờng huyết đói và đƣờng huyết hai giờ trong nghiệm pháp dung nạp đƣờng, HbA1C tại
thời điểm làm nghiệm pháp dung nạp đƣờng là các yếu tố độc lập tiên đoán nguy cơ điều
trị insulin. Tác giả thực hiện phân tích đƣờng cong ROC thì thấy rằng đƣờng huyết đói
trong nghiệm pháp 75 gram glucose có giá trị tiên đoán tốt hơn so với đƣờng huyết hai giờ
và HbA1C. Với ngƣỡng đƣờng huyết đói lớn hơn 102,42mg/dl thì có độ nhạy 67,3% và độ
chuyên 79,7% cho nhu cầu điều trị insulin.
Nghiên cứu Bakiner 2013[18]
Đây là một nghiên cứu hồi cứu, thực hiện tại Thổ Nhĩ Kỳ với 300 trƣờng hợp đái tháo
đƣờng thai kỳ đƣợc thu thập từ hồ sơ. Trong nhóm điều trị insulin có 110 thai phụ (chiếm
36,7%) và nhóm điều trị tiết chế có 190 thai phụ (chiếm 63,3%). Các thai phụ đƣợc cung
cấp một chế độ ăn với năng lƣợng đƣợc phân chia theo chỉ số khối cơ thể, với các thai phụ
có BMI >27 kg/m2 đƣợc cung cấp 25 kcal/kg/ngày, với BMI từ 20 đến 26 kg/m2 là 30
kcal/kg/ngày, nếu BMI<20 kg/m2 thì đƣợc cung cấp 35 kcal/kg/ngày. Hoạt động thể lực
đƣợc khuyến cáo trên tất cả các thai phụ. Sau hai tuần theo dõi, nếu không đạt đƣợc đƣờng
huyết mục tiêu, các thai phụ sẽ đƣợc bổ sung thêm insulin để ổn định đƣợc huyết. Sau khi
phân tích đa biến, chỉ số đƣờng huyết đói trong nghiệm pháp 75gram glucose và HbA1C là
các yếu tố độc lập liên quan với nhu cầu điều trị insulin. Với ngƣỡng đƣờng huyết đói
>89,5mg/dl thì giá trị dự báo dƣơng cho nhu cầu điều trị insulin là 73% so với giá trị dự
báo dƣơng của HbA1C >5,485% là 68%.
Nghiên cứu Ares 2017[15]
Trong nghiên cứu của Ares tại Tây Ban Nha, tác giả đã thu thập 201 đối tƣợng nghiên cứu
với 36 thai phụ thuộc nhóm điều trị insulin (chiếm 17,91%). Các thai phụ đƣợc chẩn đoán
đái tháo đƣờng thai kỳ với nghiệm pháp dung nạp 100 gram glucose, kết quả dƣơng tính
khi có từ hai giá trị trở lên vƣợt ngƣỡng khuyến cáo. Các thai phụ trong nhóm điều trị với
insulin có đƣờng huyết đói cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm điều trị tiết chế, vơi
p<0,001. Tác giả phân tích đƣờng cong ROC và tìm đƣợc điểm cắt 105 mg/dl có giá trị dự
báo dƣơng cho 81,1% và giá trị dự báo âm là 95,8% cho nhu cầu điều trị insulin.
Nghiên cứu Quintero năm 2008[36]
Đây cũng là nghiên cứu với xét nghiệm để chẩn đoán đái tháo đƣờng thai kỳ là nghiệm
pháp 100 gram glucose. Trong thời gian nghiên cứu từ năm 2001 đến năm 2005, tác giả đã
thu thập đƣợc 2365 thai phụ với 1768 ca thuộc nhóm điều trị tiết chế và 597 ca thuộc nhóm
điều trị insulin. Tất cả các thai phụ này đều đƣợc điều trị với chế độ ăn tiết chế kết hợp với
vận động thể lực trong vòng hai tuần trƣớc khi dùng insulin nếu không đạt đƣờng huyết
mục tiêu. Kết quả từ nghiên cứu này ghi nhận: đƣờng huyết đói, đƣờng huyết 3 giờ sau
uống glucose, HbA1C >6% và thời điểm chẩn đoán trƣớc 28 tuần là các yếu tố độc lập
trong mô hình đa biến có ảnh hƣởng đến nhu cầu điều trị insulin trên thai phụ đái tháo
đƣờng thai kỳ. Tác giả kết luận những thai phụ có tăng đƣờng huyết đói trong xét nghiệm
dung nạp đƣờng thì tăng 50% nguy cơ phải điều trị với insulin
Tƣơng tự ,nghiên cứu của Akinci năm 2008 tại Thổ Nhĩ Kỳ với 150 bệnh nhân đái tháo
đƣờng thai kì đƣợc điều trị MNT, nếu thất bại đƣợc chuyển qua dùng insulin cho thấy
đƣờng huyết đói khi làm nghiệm pháp dung nạp đƣờng trên 105mg/dl có gía trị tiên đoán
dƣơng là 80,64%, độ đặc hiêu 91,9% để tiên lƣợng điều trị insulin.[12]
.
.
Tại châu Á, năm 2010, Saisho chỉ ra rằng nồng độ đƣờng huyết đói tƣơng quan với độ
nhạy cảm insulin và mức độ rối loạn hoạt động của tế bào bêta tụy và mức độ rối loạn này
còn liên quan với liều lƣợng insulin cần thiết để duy trì mức đƣờng huyết ổn định[56].
Vận động thể lực:
Các nghiên cứu chỉ ra rằng lối sống tĩnh tại, ít vận động làm tăng nguy cơ đái tháo đƣờng
thai kì[43],[49]. Ở nhóm bệnh nhân đã đƣợc chẩn đoán đái tháo đƣờng thai kì, tăng cƣờng
vận động sẽ giúp đạt đƣợc mức đƣờng huyết tối ƣu nhiều hơn so với nhóm ít vận động[31].
Ngoài ra thay đổi chế độ ăn và hoạt động thể lực còn giúp ngăn chặn sự phát triển thành
đái thái đƣờng thật sự sau này ở những bệnh nhân đái tháo đƣờng thai kì. Vì vậy hiệp hội
đái tháo đƣờng Hoa Kì, trong các hƣớng dẫn chăm sóc chuẩn cho bệnh nhân đái tháo
đƣờng đều khuyến cáo vận động ít nhất 30 phút mỗi ngày cho tất cả các bệnh nhân, kể cả
nhóm tiết chế đơn thuần hoặc kết hợp insulin.
Thuốc hạ đường huyết
Glibenclamide: là sulfonylurea duy nhất đƣợc sử dụng, có tác dụng kích thích tế bào tụy
tăng tiết insulin. Khi so sánh với insulin, glibenclamide liên quan với trọng lƣợng thai lớn
hơn, tăng tỉ lệ thai to, hạ đƣờng huyết sơ sinh, tỉ lệ không đáp ứng khoảng 6,37%[19].
Metformin: có tác dụng ức chế sản xuất glucose ở tế bào gan, tăng thu nạp glucose ở mô
mỡ, giảm hấp thu glucose tại ruột. So với insulin, metformin liên quan với ít tăng cân ở
mẹ, giảm tăng huyết áp thai kì, giảm đƣờng huyết sau ăn, giảm tỉ lệ hạ đƣờng huyết sơ
sinh, không có hạ đƣờng huyết ở mẹ. Các bất lợi liên quan metformin là tỉ lệ sinh non cao
hơn, tỉ lệ thất bại tƣơng đối cao (33,8%[19]). Nhìn chung bệnh nhân hài lòng với
metformin hơn, nên có thể xem đây là phƣơng pháp thay thế cho insulin.
Insulin
Insulin không qua nhau, vì vậy từ lâu đƣợc xem là tiêu chuẩn để dùng trong thai kì. Thông
thƣờng liều khởi đầu là 0,5 đến 0,7 đơn vị/kg cân nặng, chia thành nhiều lần trong ngày.
Liều insulin sẽ đƣợc điều chỉnh theo đƣờng huyết bệnh nhân. Loại thƣờng dùng hiện nay là
loại pha sẵn kết hợp giữa insulin nhanh và bán chậm theo tỉ lệ 30-70. Liều insulin đƣợc
chia làm hai, buổi sáng 2/3 tổng liều và chiều 1/3 tổng liều. Insulin thƣờng đƣợc tiêm dƣới
da, nhất là vùng da bụng để hấp thu nhanh và ổn định nhất, sau đó là các vị trí cánh tay, đùi
và cuối cùng là mông. Phải tiêm đúng kĩ thuật, thay đổi vị trí tiêm, vị trí tiêm phải sạch
không có sẹo và viêm nhiễm. Ngoài ra insulin loại tác dụng nhanh (insulin regular,
actrapid) có thể dùng tiêm mạch để điều chỉnh đƣờng huyết trong chuyển dạ hoặc trong
những trƣờng hợp tăng đƣờng huyết cấp tính.
Các biến chứng khi sử dụng insulin:
Hạ đƣờng huyết: đây là biến chứng quan trọng và nguy hiểm nhất khi sử dụng insulin.
Biến chứng này thƣờng xảy ra khi sử dụng insulin quá liều, bệnh nhân tự ý điều chỉnh liều
insulin đang sử dụng, bệnh nhân bỏ bữa hoặc nôn ói quá nhiều sau ăn. Biểu hiện thƣờng
gặp là đói, bồn chồn, hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, chân tay lạnh, hôn mê, co giật.
Dị ứng: ngứa, nổi mề đay, sốc phản vệ. Biến chứng này hiện nay ít gặp do độ tinh khiết
của insulin cao.
Loạn dƣỡng mỡ nơi tiêm: teo hoặc phì đại mô mỡ, xảy ra khi bệnh nhân chỉ tiêm insulin tại
một vị trị cố định. Vì vậy cần hƣớng dẫn bệnh nhân thay đổi vị trí tiêm liên tục.
Hiện tƣợng Somogyi: là biểu hiện của tăng đƣờng huyết buổi sáng do phản ứng của cơ thể
với tình trạng hạ đƣờng huyết vào ban đêm do quá liều insulin. Hiện tƣợng này có thể dẫn
.
.
đến nhầm lẫn rằng liều insulin chƣa đủ dẫn đến việc tiếp tục tăng liều cho bệnh nhân dẫn
đến hạ đƣờng huyết nghiêm trọng.
Chăm sóc hậu sản
Chăm sóc trẻ sơ sinh của bà mẹ có đái tháo đƣờng, đặc biệt là những trƣờng hợp kiểm soát
không tốt đƣờng huyết có nguy cơ chịu những biến chứng sau sinh nguy hiểm, vì vậy theo
dõi trẻ sơ sinh của bà mẹ đái tháo đƣờng là một thành phần quan trọng trong việc nâng cao
chất lƣợng điều trị.
Trẻ sinh non: tỉ lệ trẻ sinh non có liên quan với kiểm soát đƣờng huyết kém [69]. Tuy rằng
corticoid gây bất lợi đến kiểm soát đƣờng huyết nhƣng không phải là chống chỉ định trong
dự phòng suy hô hấp ở trẻ sinh non trên bà mẹ có đái tháo đƣờng, việc quan trọng là phải
theo dõi sát đƣờng huyết và điều chỉnh đƣờng huyết phù hợp với nhu cầu của bệnh nhân.
Trẻ sinh ra cũng cần đƣợc theo dõi theo qui trình chuẩn, cũng nhƣ quan tâm tới những biến
chứng hay gặp của đái tháo đƣờng.
Hạ đƣờng huyết: những dấu hiệu cần chú ý là da tái nhợt, giảm thức tỉnh, bú kém, có thể
ngƣng thở. Ở những trƣờng hợp hạ đƣờng huyết nhẹ, bú mẹ sớm là phƣơng pháp dự phòng
và điều trị hiệu quả nhất, vì vậy không nên tách trẻ khỏi mẹ sau sinh[37]. Theo dõi đƣờng
huyết sau 1 giờ, 3 giờ và 12 giờ ở cả những trẻ khỏe mạnh để phát hiện kịp thời hạ đƣờng
huyết[47].
Hạ can-xi và ma-giê: những dấu hiệu của hạ can-xi máu bao gồm loạn nhịp tim, suy tim,
co giật thƣờng xuất hiện 24 giờ sau sinh khi nồng độ canxi là thấp nhất, vì vậy nên theo dõi
và tầm soát hạ canxi ở thời điểm này[47].
Ngoài ra, còn những hậu quả lâu dài của đái tháo đƣờng mà chúng ta cần chú ý nhƣ béo
phì, rối loạn chuyển hóa sau này của trẻ.
Chăm sóc bà mẹ đái tháo đƣờng sau sinh:
Sau sinh có thể ngƣng insulin nếu có điều trị trong lúc chuyển dạ. Có thể thử đƣờng huyết
1 đến 3 ngày sau sinh để đánh giá tình trạng tăng đƣờng huyết kéo dài, sau sinh các loại
thuốc hạ đƣờng huyết đều có thể sử dụng. Nên làm nghiệm pháp dung nạp đƣờng sau sinh
6-12 tuần để đánh giá phân loại rối loạn chuyển hóa glucose của bệnh nhân. Sau đó nên có
kế hoạch theo dõi cũng nhƣ thay đổi lối sống, vì nguy cơ 35-60% bệnh nhân sẽ trở thành
đái tháo đƣờng típ 2 trong 10 năm. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Ngô Thị Kim Phụng ghi
nhận 12,5% trƣờng hợp rối loạn dung nạp đƣờng sau sinh, trong đó 6,2% là ĐTĐ type
2[3]. Vào năm 2012, tại bệnh viện Hùng Vƣơng, Phạm Thị Hải Châu báo cáo tỷ lệ bất
thƣờng nghiệm pháp dung nạp glucose sau sinh 6-12 tuần là 33,2% với 7,7% là ĐTĐ type
2[7]. Thai phụ cũng đƣợc khuyên cho con bú tích cực. Trƣớc khi có kế hoạch mang thai lại
cũng nên làm xét nghiệm dung nạp đƣờng để có thể điều chỉnh mức đƣờng huyết tối ƣu.
Bảng 0.2 Tóm tắt quá trình theo dõi sau sinh
Thời gian
Sau sinh 1-3 ngày
Xét nghiệm
ĐH đói hoặc ngẫu nhiên
Hậu sản 6-12 tuần
OGTT 75g-2h
Sau sinh 1 năm
Hằng năm
Mỗi 3 năm
Trƣớc khi có thai
OGTT 75g-2h
Đƣờng huyết đói
OGTT 75g-2h
OGTT 75g-2h
.
Mục đích
Chẩn đoán tăng đƣờng huyết kéo
dài
Phân loại rối loạn chuyển hóa
đƣờng
Đánh giá chuyển hóa đƣờng
Đánh giá chuyển hóa đƣờng
Đánh giá chuyển hóa đƣờng
Phân loại chuyển hóa đƣờng
- Xem thêm -
Chi phí hỗ trợ lưu trữ và tải về cho tài liệu này là đ. Bạn có muốn hỗ trợ không?
|