.�
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---oOo---
PHAN THỊ NGUYỆT
MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỨC ĐỘ
NẶNG HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY
TRÊN LÂM SÀNG VÀ ĐIỆN SINH LÝ
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---oOo---
PHAN THỊ NGUYỆT
MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỨC ĐỘ NẶNG
HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY TRÊN LÂM
SÀNG VÀ ĐIỆN SINH LÝ
Ngành: Nội Khoa (Thần Kinh)
Mã số: 8720107
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN HỮU CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Phan Thị Nguyệt
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................... 4
1.1 Tổng quan về lâm sàng của hội chứng ống cổ tay:............................. 4
1.1.1 Giải phẫu và sinh bệnh học: ........................................................... 4
1.1.2 Dịch tễ và các yếu tố nguy cơ: ....................................................... 6
1.1.3 Các đặc điểm lâm sàng: ................................................................. 9
1.1.4 Phân độ lâm sàng hội chứng ống cổ tay: ..................................... 12
1.2 Điện cơ đồ trong hội chứng ống cổ tay: ........................................... 14
1.2.1 Khảo sát hiệu thời gian tiềm cảm giác cổ tay- ngón 4 giữa- trụ:. 15
1.2.2 Khảo sát hiệu thời gian tiềm vận động ngoại vi của cơ giun giữacơ gian cốt trụ thứ hai: .......................................................................... 16
1.2.3 Khảo sát điện cơ kim: .................................................................. 17
1.2.4 Cách đánh giá độ nặng: ................................................................ 18
1.2.5 Tương quan giữa độ nặng CTS trên thang điểm lâm sàng và điện
sinh lý: ................................................................................................... 23
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 24
2.1 Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................... 24
2.2 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................. 24
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: .................................................................... 24
2.2.2 Cỡ mẫu: ........................................................................................ 24
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
2.2.3 Các bước tiến hành : .................................................................... 25
2.2.4 Các biến số nghiên cứu: ............................................................... 27
2.3 Trang thiết bị nghiên cứu: ................................................................. 30
2.4 Kỹ thuật: ............................................................................................ 30
2.4.1 Khảo sát hiệu thời gian tiềm vận động ngoại vi của cơ giun giữacơ gian cốt trụ thứ hai (DMLd 2L-INT): .............................................. 31
2.4.2 Khảo sát hiệu thời gian tiềm cảm giác cổ tay- ngón 4 giữa- trụ:. 32
2.4.3 Khảo sát vận tốc dẫn truyền vận động của dây thần kinh giữa
đoạn cổ tay- lòng bàn tay và cổ tay- khuỷu: ......................................... 33
2.5 Đạo đức trong nghiên cứu:................................................................ 36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................... 37
3.1 Đặc điểm dịch tễ và các yếu tố nguy cơ: .......................................... 37
3.2 Các đặc điểm lâm sàng và thang điểm lâm sàng Hi-Ob-Db:............ 41
3.2.1 Các đặc điểm lâm sàng: ............................................................... 41
3.2.2 Thang điểm lâm sàng Hi-Ob-Db: ................................................ 42
3.3 Phân tích kết quả điện cơ: ................................................................. 44
3.3.1 Các thông số dẫn truyền:.............................................................. 44
3.3.2 Tìm bảng phân độ theo thời gian tiềm: ........................................ 46
3.4 Tương quan giữa các đặc điểm lâm sàng của CTS với mức độ nặng
của CTS theo EMG: ................................................................................ 51
3.5 Tương quan giữa thang điểm lâm sàng Hi-Ob-Db và điện cơ đồ: ... 53
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ...................................................................... 56
4.1 Đặc điểm dịch tễ và các yếu tố nguy cơ: .......................................... 56
4.2 Các đặc điểm lâm sàng và thang điểm lâm sàng Hi- Ob-Db:........... 60
4.2.1 Các đặc điểm lâm sàng: ............................................................... 60
4.2.2 Thang điểm lâm sàng Hi- Ob- Db: .............................................. 62
4.3 Phân loại hội chứng ống cổ tay trên điện cơ đồ:............................... 63
4.4 Tương quan giữa thang điểm lâm sàng Hi- Ob- Db và điện cơ đồ: . 68
KẾT LUẬN ............................................................................................... 71
KIẾN NGHỊ............................................................................................... 73
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ i
Phụ lục 1: Bảng thu thập số liệu............................................................... viii
Phụ lục 2:Bản thông tin dành cho đối tượng nghiên cứu và chấp thuận
tham gia nghiên cứu ................................................................................... xi
Phụ lục 3: Thang điểm Hi- Ob- Db tiếng Anh: ........................................ xiv
Phụ lục 4: Danh sách bệnh nhân tham gia nghiên cứu: ............................ xv
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1.AANEM: (American Association of Neuromuscular & Electrodiagnostic Medicine) Hội Chẩn Đoán Điện và Bệnh Thần Kinh Cơ Hoa Kỳ.
2.BMI: (body mass index) chỉ số khối cơ thể.
3.CTS: (carpal tunnel syndrome) hội chứng ống cổ tay.
4.CMAP: (compound motor action potential) phức hợp điện thế hoạt động
của cơ.
5.CSNAP: (compound sensory nerve action potential) phức hợp điện thế
hoạt động thần kinh cảm giác.
6.DML: (distal motor latency) thời gian tiềm vận động ngoại vi .
-DML1: Thời gian tiềm vận động ngoại vi của dây thần kinh giữa đoạn cổ
tay- lòng bàn tay (băng qua ống cổ tay).
-DMLm 2L-INT: (distal motor latency of median nerve in second
lumbrical) thời gian tiềm vận động ngoại vi của dây thần kinh giữa ở cơ
giun thứ hai.
-DMLu 2L-INT: (distal motor latency of ulnar nerve in second interossei)
thời gian tiềm vận động ngoại vi của dây thần kinh trụ ở cơ gian cốt thứ
hai.
-DMLd 2L-INT: (median second lumbrical-versus-ulnar interossei distal
motor latencies) hiệu thời gian tiềm vận động của cơ giun giữa- cơ gian
cốt trụ thứ hai.
7.DSL: (distal sensory latency) thời gian tiềm cảm giác ngoại vi.
-DSLm: (median wrist-to-digit 4 sensory latency) thời gian tiềm cảm giác
cổ tay- ngón 4 của dây thần kinh giữa.
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
-DSLu: (ulnar wrist-to-digit 4 sensory latency) thời gian tiềm cảm giác cổ
tay- ngón 4 của dây thần kinh trụ.
-DSLd: (median-versus-ulnar wrist-to-digit 4 sensory latencies) hiệu thời
gian tiềm cảm giác cổ tay- ngón 4 giữa- trụ
8.EMG: (electromyography) điện cơ đồ.
9.MAP: (motor action potential) điện thế hoạt động của thần kinh vận
động.
10.MCV: (motor conductive velocity) vận tốc dẫn truyền vận động.
11.MCVr: (motor conductive velocity ratio) tỷ lệ vận tốc dẫn truyền vận
động của dây thần kinh giữa ở hai đoạn băng qua ống cổ tay và đoạn ở
ngoài ống cổ tay.
12.MCV1: (motor conductive velocity 1) vận tốc dẫn truyền vận động của
dây thần kinh giữa đoạn băng qua ống cổ tay.
13.MCV2: (motor conductive velocity 2) vận tốc dẫn truyền vận động của
dây thần kinh giữa đoạn cổ tay- khuỷu.
14.MAr: (motor amplitude ratio) tỷ lệ biên độ CMAP.
15.Hi-Ob: The historical- objective scale.
16.Hi- Ob- Db: The historical- objective scale- distribution based scale.
17. SAr: (sensory amplitude ratio) tỷ lệ biên độ dẫn truyền cảm giác của
dây thần kinh giữa ở hai đoạn băng qua ống cổ tay và đoạn ở ngoài ống cổ
tay.
18. SCVr: (sensory conductive velocity ratio) tỷ lệ vận tốc dẫn truyền
cảm giác của dây thần kinh giữa ở hai đoạn băng qua ống cổ tay và đoạn ở
ngoài ống cổ tay.
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
19. SNAP: (sensory nerve action potential) điện thế hoạt động thần kinh
cảm giác.
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng phân độ độ nặng hội chứng ống cổ tay của Wee A.S ... 20
Bảng 1.2: Bảng phân độ CTS của tác giả Nguyễn Lê Trung Hiếu......... 22
Bảng 2.1: Bảng định nghĩa các biến số:.................................................. 27
Bảng 3.1: Bảng kết quả khảo sát:............................................................ 45
Bảng 3.2: Bảng phân độ mới: ................................................................. 48
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ phân bố giới tính ................................................... 37
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ phân bố tay bệnh. ................................................. 38
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ tần suất nhóm nghề nghiệp nói chung. ................. 39
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ tần suất nhóm nghề nghiệp theo giới. ................... 40
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ tần suất về vị trí triệu chứng lâm sàng CTS. ........ 41
Biểu đồ 3.7: Biểu đồ tần suất mức độ yếu cơ dạng ngón cái ngắn. ........ 42
Biểu đồ 3.8: Biểu đồ tần suất các giai đoạn CTS theo thang điểm Hi-ObDb ............................................................................................................ 43
Biểu đồ 3.9: Biểu đồ tần suất các giai đoạn lâm sàng theo giới ............. 44
Biểu đồ 3.10: Biểu đồ tần số giá trị DMLd 2L-INT. .............................. 49
Biểu đồ 3.11: Đồ thị so sánh với phân phối chuẩn (p-p) của phần dư hồi
quy. .......................................................................................................... 49
Biểu đồ 3.12: Biểu đồ tần số các giai đoạn CTS phân độ theo DMLd 2LINT. ......................................................................................................... 50
Biểu đồ 3.13: Biểu đồ tần số các giai đoạn CTS phân độ theo MCVr. .. 50
Biểu đồ 3.14: Biểu đồ mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và phân độ
hiệu thời gian tiềm. .................................................................................. 52
Biểu đồ 3.15: Biểu đồ mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và phân độ
của Wee A.S ............................................................................................ 53
Biểu đồ 3.16: Biểu đồ tương quan giữa thang điềm Hi- Ob-Db và phân
độ Wee A.S. ............................................................................................. 54
Biểu đồ 3.17: Biểu đồ tương quan giữa thang điềm Hi- Ob-Db và phân
độ mới. ..................................................................................................... 55
Biểu đồ 3.18: Biểu đồ so sánh các giai đoạn của phân độ Wee A.S và
theo DMLd 2L-INT. ................................................................................ 55
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1: Hình dây thần kinh giữa đi qua ống cổ tay thiết diện cắt ngang
và cắt dọc. .................................................................................................. 5
Hình 1-2: Khám cơ dạng ngón cái ngắn và cơ đối ngón cái................... 11
Hình 2-1: Hình mô tả cách ghi thời gian tiềm vận động ngoại vi của cơ
giun giữa- cơ gian cốt trụ thứ hai ............................................................ 32
Hình 2-2: Hình mô tả cách ghi thời gian tiềm cảm giác cổ tay- ngón 4
giữa- trụ. .................................................................................................. 33
Hình 2-3: Hình mô tả cách ghi vận tốc dẫn truyền vận động của dây thần
kinh giữa đoạn cổ tay- lòng bàn tay và cổ tay- khuỷu. ........................... 35
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ quy trình tiến hành ...................................................... 26
Sơ đồ 2-2: Sơ đồ các bước tiến hành ...................................................... 26
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
1
MỞ ĐẦU
Hội chứng ống cổ tay (Carpal tunnel syndrome- CTS) là một bệnh rất
phổ biến trong dân số. CTS là một bệnh đơn dây thần kinh do chèn ép gây
ra cảm giác khó chịu và suy giảm chức năng bàn tay. Từ ca lâm sàng đầu
tiên được mô tả của Paget (1854) [7],[38] sinh lí bệnh của CTS dần được
hé mở. Theo thời gian, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác
giả nổi tiếng trên thế giới khảo sát về các vấn đề dịch tễ, các yếu tố nguy
cơ, tính gia đình, khả năng di truyền, lâm sàng, các bệnh lí liên quan cũng
như phương pháp chẩn đoán và hướng điều trị cho CTS.
Trải qua hơn 160 năm từ ca lâm sàng đầu tiên được tác giả Paget mô
tả, đã có nhiều khảo sát về các cận lâm sàng để đánh giá CTS. Nhưng cho
đến nay, điện cơ đồ (Electromyography) vẫn giữ vai trò là công cụ cận
lâm sàng tốt nhất để chẩn đoán sớm và đánh giá độ nặng của dây thần
kinh giữa trong CTS. Hiện nay, trên thế giới có nhiều bảng phân loại độ
nặng tổn thương dây thần kinh giữa của CTS dựa vào điện cơ đồ và cũng
có nhiều thang điểm để đánh giá độ nặng lâm sàng của CTS dựa trên các
triệu chứng ghi nhận trên bệnh nhân. Vấn đề đặt ra trên thực hành lâm
sàng là: “Thang điểm lâm sàng và phân độ CTS trên EMG có mối liên
quan với nhau?” và “Thang điểm lâm sàng nào có giá trị cao trong đánh
giá mức độ tổn thương của dây thần kinh giữa trong CTS?” Một trong
những thang điểm lâm sàng đáng chú ý nhất đó là Hi-Ob (The historicalobjective scale) của Giannini và cộng sự (2002) [24] rất có giá trị trong
đánh giá tổn thương dây thần kinh giữa tại ống cổ tay; điều này được kiểm
chứng bởi các nghiên cứu của các tác giả Mondelli và cộng sự (2002)
[33], Padua và cộng sự (2002) [36], Wilder- Smith và cộng sự (2006) [52],
Ortiz- Corredor và cộng sự (2008) [35]. Sau đó thang điểm này được cải
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
2
biên thành thang điểm Hi-Ob-Db (The historical- objective scaledistribution based scale) bởi Caliando và cộng sự (2010) [15]. Về điện cơ
đồ, cũng có khá nhiều bảng phân loại được đưa ra để chẩn đoán và phân
loại mức độ nặng của CTS như bảng phân độ của AANEM năm 1993 và
năm 2002 [8],[9]; bảng phân độ của Padua và cộng sự (1996) [37], phân
độ của Wee A.S (2000) [50],[51], bảng phân độ của Bland (2002) [13] ...
Phân độ của tác giả Wee A.S đưa ra năm 2000 là bảng phân độ khá mới,
có độ nhạy rất cao trong chẩn đoán CTS và đồng thời cũng phân độ mức
độ bệnh khá tốt. Tuy nhiên, phương pháp đo dẫn truyền để phân độ theo
tác giả Wee A.S khá phức tạp, tỉ mỉ nên tốn nhiều thời gian. Những điều
này cho thấy cần có một bảng phân độ về điện sinh lý mới với độ nhạy
chẩn đoán cao và đơn giản dễ thực hiện.
Tại Việt Nam, do sự du nhập khá trễ của ngành chẩn đoán điện, việc
khảo sát CTS bằng EMG chỉ mới được thực hiện trong những năm gần
đây. Vì vây, các số liệu về CTS của người Việt Nam vẫn chưa có nhiều.
Năm 1997, nhóm tác giả Nguyễn Hữu Công và cộng sự có thể được xem
là nhóm nghiên cứu đầu tiên tiến hành khảo sát dây thần kinh giữa và
CTS tại Việt Nam [1]. Sau đó, năm 2003 tác giả Lê Tự Quốc Tuấn đã có
bài nghiên cứu về giải phẫu thần kinh giữa đoạn đi vào bàn tay [6].Tác giả
Nguyễn Lê Trung Hiếu có bài nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và điện
sinh lý của hội chứng ống cổ tay (2003) [4].
Cho tới nay vẫn chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam khảo sát về
mối liên quan giữa độ nặng lâm sàng theo thang điểm Hi-Ob-Db với phân
độ của CTS dựa trên EMG, dùng thang điểm lâm sàng Hi-Ob-Db trong
lượng giá mức độ tổn thương của dây thần kinh giữa trong thực hành lâm
sàng hằng ngày cũng như chưa có nghiên cứu nào khảo sát sự thay đổi về:
hiệu thời gian tiềm vận động của cơ giun giữa- cơ gian cốt trụ thứ hai và
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
3
hiệu thời gian tiềm cảm giác cổ tay- ngón 4 giữa- trụ trong chẩn đoán sớm
và phân loại CTS.
Những vấn đề nêu trên rất đáng được quan tâm trong thực hành lâm
sàng thần kinh ở Việt Nam, việc giải đáp được những vấn đề này sẽ có ích
trong thực hành lâm sàng khi đánh giá mức độ tổn thương của dây thần
kinh giữa tại ống cổ tay. Từ nhu cầu thực tế đó, chúng tôi dự kiến thực
hiện cuộc khảo sát về mối liên quan giữa độ nặng lâm sàng với mức độ
tổn thương dây thần kinh giữa khi khảo sát CTS bằng điện sinh lý với các
mục tiêu cụ thể như sau:
1. Phân độ nặng trên lâm sàng của CTS theo thang điểm lâm sàng HiOb-Db.
2. Phân độ nặng của CTS dựa vào hiệu thời gian tiềm vận động ngoại
vi của cơ giun giữa- cơ gian cốt trụ thứ hai và hiệu thời gian tiềm cảm giác
cổ tay- ngón 4 giữa- trụ.
3. So sánh sự tương quan giữa độ nặng lâm sàng theo thang điểm HiOb-Db với phân độ CTS trên EMG.
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về lâm sàng của hội chứng ống cổ tay:
1.1.1 Giải phẫu và sinh bệnh học:
Dây thần kinh giữa được hình thành từ thừng ngoài và thừng trong
của đám rối cánh tay. Thừng ngoài được tạo bởi rễ C6-C7, cho các sợi
cảm giác cho gò mô cái, ngón I, II, III và cho các sợi vận động đến các cơ
đầu gần của cẳng tay. Thừng trong gồm rễ C8-T1, có các sợi vận động đến
các cơ ở đầu xa cẳng tay và bàn tay, đồng thời cho các sợi cảm giác nửa
ngoài ngón IV [45].
Khi chạy xuống đến gần cổ tay, dây thần kinh giữa cho nhánh cảm
giác bì gan tay- chạy dưới da chi phối cảm giác cho ô mô cái. Sau đó, dây
thần kinh giữa đi vào ống cổ tay. Ống cổ tay được tạo thành bởi sàn và
thành bên là các xương cổ tay, có mái là dây chằng ngang cổ tay
(transverse carpal ligament)- còn gọi là mạc giữ gân gấp. Ở bàn tay, dây
thần kinh giữa cho các nhánh vận động và cảm giác. Các nhánh vận động
chi phối cơ giun I và II, đồng thời cho nhánh vận động vùng cơ mô cái
(reccurent thenar motor branch). Các cơ đó gồm: cơ đối ngón cái, cơ
dạng ngón cái ngắn, cơ gấp ngón cái ngắn. Các nhánh cảm giác chi phối
cho ngón I, II, III và nửa ngoài ngón IV mặt lòng [42].
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
5
Dây thần kinh giữa
Mạc giữ gân gấp
Dây thần kinh giữa
Hình 1-1: Hình dây thần kinh giữa đi qua ống cổ tay thiết diện cắt
ngang và cắt dọc.
( Nguồn: Thiết diện cắt dọc: Hình 12.2[19], thiết diện cắt ngang:
Hình 17-2[18])
Bất thường về phân bố dây thần kinh giữa thường gặp là thông nối
nhánh mô cái của dây thần kinh giữa với nhánh sâu của thần kinh trụ ở
bàn tay và các ngón gọi là nhánh Riche- Cannieu (1897). Thông nối ít gặp
hơn là thông nối của dây thần kinh giữa vào dây thần kinh trụ ở cẳng tay
để chi phối cho bàn tay. Trong thông nối này, dây thần kinh giữa không đi
vào bàn tay, được biết như là cầu nối Martin- Gruber (1781). Tất cả
những biến thể về giải phẫu tạo nên sự đa dạng về lâm sàng cũng như
EMG trong CTS [7].
Trong khảo sát CST, bờ xa mạc giữ gân gấp được xác định nhờ ước
lượng khoảng cách giữa thần kinh giữa với các mốc giải phẫu. Khoảng
cách từ dây thần kinh giữa đến móc xương móc là 9,8 mm, đến củ xương
thang là 5,9 mm.
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
6
Áp lực bình thường trong ống cổ tay vào khoảng 7-8 mmHg. Khi áp
lực này tăng lên sẽ gây ra hiện tượng chèn ép dây thần kinh giữa đoạn
trong ống. Nhiều tài liệu nghiên cứu ghi nhận rằng, các bệnh nhân có CTS
thường có áp lực trong ống cổ tay ở mức từ 30 mmHg trở lên. Áp lực này
tăng đáng kể khi nắm tay hoặc làm các hoạt động gắng sức ở bàn tay so
với giữ bàn tay và cổ tay ở tư thế nghỉ ngơi. Áp lực trong ống cổ tay cao
khi cổ tay ở tư thế duỗi hơn là gập cổ tay. Áp lực này thường cao ở đầu xa
và vùng trung tâm đầu xa của ống cổ tay phù hợp với khu vực tổn thương
xảy ra. Thời gian gian cần để hồi phục lại chức năng càng dài khi hoạt
động gắng sức càng nhiều [7].
Hai yếu tố liên quan mật thiết đến bệnh sinh của CTS là giảm kích
thước bình thường của ống cổ tay (bẩm sinh, thoái hóa, viêm khớp, di lệch
các xương cổ tay sau chấn thương, …) và tăng thể tích của các thành phần
trong ống (sưng phù cổ tay do vận động nhiều hoặc có sự bất thường về
cấu trúc trong ống cổ tay,…).
Một số yếu tố khác cũng được ghi nhận là có liên quan đến bệnh như:
các yếu tố về chuyển hóa như tăng đường huyết, rối loạn mỡ máu, suy
giáp… mà trong đó hệ quả là gây thiếu tưới máu lên dây thần kinh giữa
cũng là một yếu tố góp phần quan trọng. Sau khi giải ép dây thần kinh
giữa, nếu đau liên quan tới thiếu máu thường hồi phục sớm còn các triệu
chứng về vận động và cảm giác thì hồi phục sau.
1.1.2 Dịch tễ và các yếu tố nguy cơ:
Hiện nay, có nhiều nghiên cứu về tỷ lệ dân số mắc CTS và từ những
kết quả này cho thấy rằng CTS là một bệnh lý rất phổ biến. Tác giả
Bharucha (1991) báo cáo có 575 ca/100000 dân ở cộng đồng người Parsi
ở Bombay, Ấn Độ với tỷ lệ nữ: nam là 7,2:1 [10]. Theo Papanicolaou
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
7
(2001) có 3720 ca/100000 dân ở Kentucky, USA với tỷ lệ nữ: nam 4,8:1
[39]. Nordstrom (1998) báo cáo có 346/100000 dân số ca mới mắc hằng
năm ở Wisconsin, Mỹ và tỷ lệ nữ: nam là 1,2:1 [34]. Còn Bland (2003)
báo cáo số ca mới mắc hằng năm ở Canterbury, Anh là 105/ 100000 dân
với tỷ lệ nữ: nam là 2:1 [12].
Tại Việt Nam, chưa có khảo sát dịch tễ học nào về hội chứng này.
Tuy nhiên, nhìn chung các nghiên cứu đều cho thấy tính phổ biến của
bệnh và tỉ lệ mắc bệnh khác biệt giữa nam và nữ. Tác giả Nguyễn Hữu
Công và cộng sự (1997) khảo sát 53 người bệnh thì có tới 49 người là nữ
(92,45%) [2]; tác giả Nguyễn Lê Trung Hiếu (2003) ghi nhận tỷ lệ nữ :
nam của nhóm bệnh là 6:1 [4]. Có nhiều giả thuyết đặt ra để giải thích cho
việc nữ giới thường bị CTS hơn nam giới. Trong đó, có giả thuyết cho
rằng vì kích thước ống cổ tay của người nữ nhỏ hơn nam nên dễ bị CTS
(Bower 2006) [14]. Tuy nhiên, giả thuyết này chưa thật sự thuyết phục, có
thể kích thước ống cổ tay không phải là yếu tố duy nhất gây ra sự khác
biệt này. Vì với những ống cổ tay có kích thước tương tự nhau thì ống cổ
tay của người nữ vẫn dễ mắc CTS hơn (Pierre-Jerome 1997) [40]. Hơn
nữa, CTS đặc biệt thấy ở phụ nữ trong thời kỳ mang thai và thường cải
thiện sau sinh con, số khác thì thường xảy ra ở nhóm phụ nữ quanh thời
kỳ mãn kinh. Điều này đã đặt ra giả thuyết rằng các hóoc mon nữ có thể
đóng một vai trò ảnh hưởng đến các mô trong ống cổ tay theo một cách
nào đó [48].
Người ta nhận thấy tuổi là yếu tố nguy cơ không thay đổi được, liên
quan với CTS. CTS thường xảy ra với người trên 40 tuổi. Tuổi hay gặp
nhất là từ tuổi 40 đến 60 và giảm dần ở người già nhưng có thể gặp ở bất
kỳ lứa tuổi nào [2], [4], [10], [12], [34], [39]. Theo các tác giả, tay phải
hay bị CTS hơn tay trái. Điều này có thể giải thích là do tay phải đa phần
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
- Xem thêm -