Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sử dụng y học cổ truy...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sử dụng y học cổ truyền của người dân tại tỉnh nam định

.PDF
99
1
134

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM LÊ THU HIỀN THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG Y HỌC CỔ TRUYỀN CỦA NGƢỜI DÂN TẠI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2021 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM LÊ THU HIỀN THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG Y HỌC CỔ TRUYỀN CỦA NGƢỜI DÂN TẠI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2021 Chuyên ngành : Y học cổ truyền Mã số : 8720115 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Đoàn Quang Huy HÀ NỘI - 2022 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo Sau đại học, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học thạc sĩ tại Học viện. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy/cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn cho tôi trong quá trình học tập để hoàn thành phần học các chứng chỉ thạc sĩ. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Đoàn Quang Huy – người thầy đã dành nhiều tâm huyết của mình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Chính quyền địa phương, lãnh đạo ngành y tế tỉnh Nam Định, thành phố Nam Định, huyện Nghĩa Hưng, huyện Nam Trực và 9 xã/ phường Thống Nhất, Lộc Hạ, Hạ Long, Nghĩa Minh, Nghĩa Sơn, Nghĩa Thịnh, Nam Cường, Nam Toàn, Bình Minh cùng toàn thể người dân tại 9 xã/phường đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình thu thập số liệu tại thực địa. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã luôn ở bên tôi, động viên và khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Tác giả luận văn Lê Thu Hiền LỜI CAM ĐOAN Tôi là Lê Thu Hiền, học viên cao học khóa 12 Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, chuyên ngành Y học cổ truyền, xin cam đoan: 1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đoàn Quang Huy. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố. 3. Các số liệu, thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Tác giả luận văn Lê Thu Hiền DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVĐK Bệnh viện đa khoa BYT Bộ Y tế CAM Omplementary and Alternative Medicine (Thuốc bổ trợ và thay thế) CBYT Cán bộ y tế CI Confidence Interval (Khoảng tin cậy) CSSK Chăm sóc sức khỏe HGĐ Hộ gia đình KCB Khám chữa bệnh NCSK Nâng cao sức khỏe OR Odds Ratio (Tỷ suất chênh) TT Thị trấn WHO Tổ chức Y tế thế giới YDCT Y dược cổ truyền YDHCT Y Dược học cổ truyền YHCT Y học cổ truyền YHHĐ Y học hiện đại YTTN Y tế tư nhân MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3 1.1. Sơ lược quá trình phát triển của y học cổ truyền Việt Nam và hệ thống y học cổ truyền Việt Nam .............................................................................................. 3 1.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của y học cổ truyền Việt Nam ............... 3 1.1.2. Hệ thống y học cổ truyền Việt Nam...................................................... 8 1.2. Thực trạng và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền của người dân ................ 11 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 11 1.2.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam.......................................................... 14 1.3. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng thuốc y học cổ truyền của người dân ............................................................................................................................ 18 1.4. Giới thiệu vài nét về địa bàn nghiên cứu ............................................................ 21 1.4.1. Khái quát về đặc điểm địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội tỉnh Nam Định ............................................................................................................. 21 1.4.2. Khái quát về hệ thống y tế tại Nam Định ........................................... 22 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 24 2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 24 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 24 2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn. ............................................................................. 24 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ................................................................................. 24 2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................................... 24 2.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................................................. 24 2.4. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................................... 25 2.5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ...................................................................... 25 2.5.1. Cỡ mẫu .................................................................................................... 25 2.5.2. Phương pháp chọn mẫu......................................................................... 25 2.6. Các chỉ số và biến số trong nghiên cứu ............................................................... 26 2.7. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ................................................................ 28 2.7.1. Kỹ thuật thu thập số liệu ....................................................................... 28 2.7.2. Kỹ thuật xử lý số liệu ............................................................................ 28 2.8. Các loại sai số và các biện pháp khắc phục sai số .......................................... 29 2.9. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................................. 29 2.10. Đạo đức của nghiên cứu .......................................................................................... 29 2.11. Một số khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá được sử dụng trong nghiên cứu ......................................................................................................................................... 30 2.11.1. Một số khái niệm ................................................................................. 30 2.11.2. Tiêu chuẩn nghèo sử dụng trong nghiên cứu ................................... 30 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 32 3.1. Thực trạng sử dụng y học cổ truyền của người dân ....................................... 32 3.1.1. Thông tin chung về đối tượng phỏng vấn ........................................... 32 3.1.2. Tình hình mắc bệnh và điều trị trong cộng đồng ............................... 39 3.1.3. Thực trạng sử dụng y học cổ truyền của người dân .......................... 44 3.2. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng YHCT của người dân ............. 59 3.2.1. Liên quan giữa việc trồng thuốc nam với sử dụng YHCT ............... 59 3.2.2. Liên quan giữa việc được cán bộ y tế hướng dẫn sử dụng YHCT với sử dụng YHCT ........................................................................................... 59 3.2.3. Liên quan giữa địa điểm cung cấp dịch vụ YHCT gần nhà với sử dụng YHCT ................................................................................................ 60 3.2.4. Liên quan giữa khả năng chi trả của người bệnh trong hộ gia đình với sử dụng YHCT .................................................................................... 60 3.2.5. Liên quan giữa nhóm tuổi với sử dụng YHCT .................................. 61 3.2.6. Liên quan giữa giới với sử dụng YHCT ............................................. 61 3.2.7. Liên quan giữa trình độ văn hóa với sử dụng YHCT ........................ 61 3.2.9. Liên quan giữa thu nhập bình quân hộ gia đình với sử dụng YHCT62 3.2.10. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu sử dụng YHCT nhiều hơn nữa trong khám và điều trị ........................................................................ 62 Chƣơng 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 63 4.1. Thực trạng sử dụng y học cổ truyền của người dân ....................................... 63 4.1.1. Thông tin chung về quần thể nghiên cứu............................................ 63 4.1.2. Tình hình mắc bệnh và điều trị trong cộng đồng ............................... 64 4.1.3. Thực trạng sử dụng YHCT của người dân ......................................... 65 4.2. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng y học cổ truyền của người dân 71 4.2.1. Liên quan giữa việc trồng thuốc nam tại nhà với sử dụng YHCT của người dân .................................................................................................... 71 4.2.2. Liên quan giữa việc được CBYT tư vấn với sử dụng YHCT của người dân .................................................................................................... 72 4.2.3. Liên quan giữa việc địa điểm cung cấp dịch vụ YHCT gần nhà với sử dụng YHCT ........................................................................................... 73 4.2.4. Liên quan giữa một số đặc điểm người dân với việc sử dụng YHCT73 KẾT LUẬN ................................................................................................. 74 KHUYẾN NGHỊ......................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tuổi trung bình của đối tượng được phỏng vấn ....................... 33 Bảng 3.2. Đặc điểm giới tính của đối tượng được phỏng vấn.................... 34 Bảng 3.3. Phân bố nghề nghiệp của đối tượng được phỏng vấn ................ 35 Bảng 3.4. Đặc điểm trình độ học vấn của đối tượng được phỏng vấn ....... 36 Bảng 3.5. Số thành viên của HGĐ ............................................................ 37 Bảng 3.6. Thu nhập bình quân hộ gia đình................................................ 38 Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm tuổi................................................. 40 Bảng 3.8. Nhóm bệnh thường mắc của người dân .................................... 41 Bảng 3.9. Phương thức điều trị khi mắc bệnh của người dân .................... 42 Bảng 3.10. Phương pháp điều trị khi mắc bệnh của người dân năm ............ 43 Bảng 3.11. Tỷ lệ các nhóm bệnh được điều trị bằng YHCT ........................ 44 Bảng 3.12. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng YHCT năm ..................................... 45 Bảng 3.13. Mục đích sử dụng YHCT của người dân .................................. 45 Bảng 3.14. Hình thức sử dụng YHCT của người dân .................................. 46 Bảng 3.15. Dạng thuốc khi sử dụng YHCT của người dân ......................... 47 Bảng 3.16. Nguồn thuốc YHCT khi sử dụng của người dân ....................... 48 Bảng 3.17. Phương pháp không dùng thuốc được sử dụng ......................... 49 Bảng 3.18. Lý do sử dụng YHCT của người dân ........................................ 50 Bảng 3.19. Lý do không sử dụng YHCT của người dân ............................. 51 Bảng 3.20. Nguồn học cách chữa bệnh, nâng cao sức khỏe của người dân . 52 Bảng 3.21. Tỷ lệ trồng thuốc nam trong vườn nhà ...................................... 53 Bảng 3.22. Quan điểm về việc nên trồng và sử dụng cây thuốc nam tại nhà 54 Bảng 3.23. Tỷ lệ người dân được CBYT hướng dẫn sử dụng YHCT .......... 55 Bảng 3.24. Địa điểm được hướng dẫn sử dụng YHCT của người dân......... 56 Bảng 3.25. Mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng YHCT.................. 57 Bảng 3.26. Liên quan giữa việc trồng cây thuốc nam tại nhà với sử dụng YHCT ....................................................................................... 59 Bảng 3.27. Liên quan giữa việc được cán bộ y tế hướng dẫn sử dụng YHCT với sử dụng YHCT ................................................................... 59 Bảng 3.28. Liên quan giữa địa điểm cung cấp dịch vụ YHCT gần nhà với sử dụng YHCT .............................................................................. 60 Bảng 3.29. Liên quan giữa khả năng chi trả của người mắc bệnh trong hộ gia đình với sử dụng YHCT ........................................................... 60 Bảng 3.30. Liên quan giữa tuổi với sử dụng YHCT .................................... 61 Bảng 3.31. Liên quan giữa giới với sử dụng YHCT .................................... 61 Bảng 3.32. Liên quan giữa trình độ văn hóa với sử dụng YHCT ................ 61 Bảng 3.33. Liên quan giữa thu nhập bình quân hộ gia đình với sử dụng YHCT ....................................................................................... 62 Bảng 3.34. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu sử dụng YHCT nhiều hơn nữa trong khám và điều trị bằng mô hình hồi quy logistic ........ 62 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Phân bố độ tuổi của đối tượng được phỏng vấn .................. 32 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh của người dân năm 2021 theo giới ............. 39 Biều đồ 3.3. Quan điểm về việc sử dụng YHCT nhiều hơn nữa trong gia đình .................................................................................... 58 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Y học cổ truyền là nền y học sớm nhất của loài người. Từ xa xưa, con người đã biết dùng các loại cây, cỏ, bộ phận động vật, khoáng chất,v.v…để tăng cường và bảo vệ sức khỏe. Mặc dù có những thăng trầm theo lịch sử phát triển của nền chính trị - kinh tế, văn hóa, y tế mỗi quốc gia nhưng sự đóng góp to lớn của y học cổ truyền đối với sức khỏe nhân loại ngày càng được thừa nhận [1]. Trong xã hội ngày nay, y học cổ truyền ngày càng phát triển do nhu cầu của người dân trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe [2]. Việt Nam là một trong những quốc gia có truyền thống lâu đời về y học cổ truyền. Nền y học cổ truyền Việt Nam đã trải dài theo lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.Trên cơ sở tiếp thu và phát triển tinh hoa y học phương Đông, cụ thể là từ y học cổ truyền Trung Quốc, cha ông ta đã xây dựng các phương pháp chẩn đoán và điều trị để vận dụng trong việc khám, chữa bệnh cũng như phòng bệnh phù hợp với người dân [3]. Nhận thức rõ vai trò của YHCT (Y học cổ truyền), Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chủ trương, đường lối, chính sách để kết hợp YHCT với YHHĐ nhằm chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, coi YHCT là y học cách mạng đã được khẳng định trong suốt quá trình hình thành, phát triển y học Việt Nam. Gần đây ngày 25/12/2019 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1893/QĐ – TTg về chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại đến năm 2030. Nam Định ở nam vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, là vùng đất hình thành sớm và ở vị trí trung chuyển, giữa các tỉnh phía Nam đồng bằng sông Hồng với các tỉnh Bắc Trung Bộ, lại ở trong tam giác châu thổ Bắc Bộ (HàNam- Ninh) nên luôn được coi là trọng điểm chiến lược về kinh tế, văn hóa và quân sự quốc phòng trong mọi thời đại lịch sử quốc gia. Cùng với sự trưởng thành của nền y- dược dân tộc, Nam Định cũng sớm lưu truyền kinh nghiệm phòng bệnh, chữa bệnh dân gian phong phú, công hiệu. Là nơi có nhiều danh 2 y, y sư tài giỏi cả về y lý, y thuật, chẳng những trị bệnh cứu người, để lại tiếng thơm, mà nhiều danh y còn tổng kết tâm đắc, để lại cho muôn đời kinh nghiệm, những bộ sách quý làm nền tảng cho khoa y- dược Việt Nam phát triển như: Phan Kế Bính, Bùi Thúc Trinh, Nguyễn Định…Nam Định không những có tiềm năng du lịch mà còn có nguồn dược liệu đa dạng phong phú; nơi có thế mạnh để phát triển YDCT. Trong những năm gần đây, y học cổ truyền Nam Định đã có những bước phát triển lớn về chất lượng khám chữa bệnh. Các cơ sở y tế trong tỉnh đã thực hiện tốt việc hướng dẫn, tuyên truyền, tư vấn nhân dân thực hiện điều trị bệnh bằng tây y kết hợp đông y. Qua đó đã tập trung điều trị bằng thuốc tây y để ngăn chặn bệnh kịp thời sau đó chuyển sang điều trị bằng đông y để giải quyết dứt điểm bệnh. Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được YHCT Nam Định còn nhiều khó khăn, hạn chế như hệ thống quản lý và khám chữa bệnh bằng y, dược cổ truyền còn mỏng, quy mô chưa phù hợp. Một số bài thuốc, vị thuốc có tại địa phương chưa được sử dụng, công tác bảo tồn, kế thừa, sưu tầm các bài thuốc hay, gia truyền còn hạn chế [4]. Do đó, việc nghiên cứu về thực trạng sử dụng YHCT trong cộng đồng dân cư ở Nam Định sẽ cung cấp cho chúng ta những thông tin quý báu về tình hình sử dụng và thái độ, kiến thức của người dân đối với YHCT. Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp can thiệp phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bằng YHCT. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sử dụng y học cổ truyền của người dân tại tỉnh Nam Định năm 2021” được thực hiện với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng sử dụng y học cổ truyền của người dân tỉnh Nam Định từ năm 2019 - 2021. 2. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến sử dụng y học cổ truyền của người dân tỉnh Nam Định. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Sơ lƣợc quá trình phát triển của y học cổ truyền Việt Nam và hệ thống y học cổ truyền Việt Nam 1.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của y học cổ truyền Việt Nam Việt Nam là một nước có nền y học cổ truyền (YHCT) lâu đời và phát triển. YHCT Việt Nam là một bộ phận của hệ thống y tế Việt Nam, là một di sản văn hóa của dân tộc, đã tồn tại phát triển song song với công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, một bộ phận không thể thiếu trong sự nghiệp CSSK nhân dân [5]. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, YHCT Việt Nam đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm phòng bệnh và chữa bệnh có hiệu quả, từ đơn giản đến phức tạp, từng bước nâng dần lên thành lý luận, kết hợp với tiến bộ của nhân loại, nhất là triết học, y lý của của phương Đông để hình thành một bản sắc YHCT Việt Nam. Nhiều danh y lớn về YHCT đã xuất hiện như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông, Nguyễn Đại Năng, Hoàng Đôn Hòa. YHCT Việt Nam không chỉ là một nền y học kinh nghiệm đơn thuần mà còn phát triển về mặt lý luận. Các tác phẩm YHCT Việt Nam không những có giá trị to lớn trong y học mà còn là những tác phẩm có giá trị trong văn hóa dân tộc [6]. Thời kỳ Hồng Bàng và các Vua Hùng dựng nước, nhân dân ta đã biết ăn trầu, trầu có tác dụng làm ấm người, chống sốt rét cơn, ngã nước. Người dân còn biết nhuộm răng làm chặt chân răng, ăn kèm gừng, tỏi với thịt cá cho dễ tiêu đã trở thành tập quán dùng gia vị trong bữa ăn hàng ngày. Người dân miền núi có tập quán ăn hạt ngải, uống nước riềng, chấm muối sả... để phòng thấp khí, chống sốt rét rừng, dân miền trung du biết uống chè vối, miền xuôi uống chè xanh, ăn rau diếp cá giúp tiêu hóa tốt...Những phong tục tập quán đó 4 đã tạo ra các phương pháp vệ sinh, thực dưỡng có hiệu quả trong phòng bệnh và chữa bệnh của nhân dân. Thiền sư Tuệ Tĩnh (thế kỷ XIV), đã được nhân dân ta suy tôn là vị "Đại danh y – vị thánh thuốc Nam”. Quan điểm “Nam dược trị Nam nhân" là một quan điểm vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nhân văn, vừa thể hiện được ý chí độc lập tự chủ, lòng tự hào dân tộc và tiềm năng trí tuệ của người Việt Nam trong phòng bệnh và chữa bệnh. Tuệ Tĩnh ý thức rõ ràng là con người Việt Nam sinh sống trên đất nước mình phải chịu ảnh hưởng của thổ nhưỡng, khí hậu, nước ăn, cây cỏ động vật muôn loài tại nơi mình sinh sống. Để cho dân dễ hiểu, dễ nhớ các phương pháp chữa bệnh bằng thuốc Nam, Tuệ Tĩnh đã soạn sách bằng thơ phú để truyền bá YHCT với tác phẩm nổi tiếng là “Nam dược thần hiệu”, trong đó có 499 vị thuốc Nam, 3873 phương thuốc dân tộc điều trị 184 loại bệnh trong 10 khoa lâm sàng nhằm phổ biến kinh nghiệm sử dụng thuốc Nam trong việc phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân dân. Ông còn có tác phẩm nổi tiếng khác là "Hồng nghĩa Giác tư Y thư" hai quyển Thượng và Hạ,bao gồm lý luận YHCT và quá trình biện chứng luận trị của YHCT, ông là người đầu tiên đặt nền móng cho nền YHCT một cách toàn diện bao gồm Lý, Pháp, Phương, Dược [7]. Nếu Tuệ Tĩnh được nhân dân suy tôn là "vị thánh thuốc Nam" thì có thể xem Lê Hữu Trác (1724-1791) là nhà bác học đầu tiên của nền YHCT của nước ta. Ông đã đúc kết được nhiều qui tắc chẩn đoán, biện chứng, luận trị, cách dùng thuốc chữa bệnh và đạo đức người thầy thuốc. Ông còn soạn ra bộ sách nổi tiếng “Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh” với 28 tập gồm 66 quyển, được coi như là bách khoa toàn thư của YHCT Việt Nam [8]. Về Dược học, ông thừa kế “Nam dược thần hiệu” của Tuệ Tĩnh đồng thời bổ sung 300 vị thuốc trong tập “Lĩnh nam bản thảo” bao gồm gần 2000 phương thuốc gia truyền kinh nghiệm vào các tập Bách gia Trân tàng, Hành giả trân nhu. Về 5 phòng bệnh, có quyển “Vệ sinh yếu quyết” đã chỉ dẫn cụ thể cách giữ gìn vệ sinh theo từng hoàn cảnh sinh hoạt của nhân dân ta, từ vệ sinh cá nhân đến vệ sinh môi trường với cách tu dưỡng tinh thần, rèn luyện thân thể để tăng cường sức khỏe. Ông còn rất chú trọng đến các điều kiện môi trường, khí hậu, phong tục tập quán khác nhau để có cách chữa bệnh phù hợp với các điều kiện đó [9]. Dưới triều Nguyễn (1802-1905) khi có dịch bệnh, Viện Thái Y đã mời các thầy thuốc ở địa phương tham gia chống dịch và quy định cụ thể các phương thức phục vụ thuốc men. Dưới thời Pháp thuộc, do ảnh hưởng của phong trào Tây hóa chế độ thực dân thuộc địa đã kìm hãm ngành YHCT, nhưng chủ yếu tại các thành phố lớn, các đô thị. Còn tuyệt đại đa số nhân dân lao động nghèo nhất là ở nông thôn và miền núi vẫn tin dùng YHCT trong phòng và chữa bệnh. Nhờ đó nền YHCT Việt Nam vẫn được bảo tồn, duy trì và phát triển. Ngày 27 tháng 2 năm 1957 trong bức thư gửi cho cán bộ ngành Y tế, Bác Hồ có viết: “Y học phải dựa trên nguyên tắc: Dân tộc, Khoa học, Đại chúng. Ông cha ta đã có nhiều kinh nghiệm quý báu chữa bệnh bằng thuốc ta, thuốc bắc. Để mở rộng phạm vi y học, các cô, các chú cũng nên chú trọng nghiên cứu phối hợp thuốc Đông và thuốc Tây…”. Ngày 7/6/1957, Thủ tướng Chính phủ ban hành nghị quyết số 237/TTg và 238/TTg về việc thành lập vụ Đông Y và viện nghiên cứu Đông Y với mục tiêu đoàn kết giới lương y và những người hành nghề Y Dược Đông y và Tây y, đồng thời phát huy các cơ sở YHCT, tạo điều kiện kết hợp YHCT với YHHĐ. Đến năm 1978 đã có 33/34 tỉnh thành đã có bệnh viện YHCT, hầu hết các cơ sở y tế đều có sự kết hợp YHCT và YHHĐ trong phòng và chữa bệnh. Phong trào trồng thuốc Nam chữa bệnh phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết, đến giữa những năm 80 số xã phường sử dụng thuốc Nam lên đến 7000 6 xã, phường, chiếm 80% số xã phường trong cả nước. Nhiều xã phường có tới 70% đến 80% số gia đình có "Khóm thuốc gia đình". Hàng ngàn cán bộ y tế được học và bồi dưỡng những kiến thức sử dụng thuốc Nam và châm cứu. Trong thời kỳ này, thuốc Nam và châm cứu đã góp phần không nhỏ trong việc CSSK nhân dân tại cộng đồng [10]. Ngoài các cơ sở y tế nhà nước còn có nhiều phòng chẩn trị, nhà thuốc YHCT tư nhân được mở khắp nơi để phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Từ sau cuối thập kỷ 80 đến nay, đất nước ta thực hiện công cuộc đổi mới, mô hình sử dụng thuốc nam và châm cứu đã bị thay đổi nhanh chóng. do tác động của nền kinh tế thị trường, hàng loạt các cơ sở thuốc nam và châm cứu ở trạm y tế xã, phường không hoạt động, nhiều lương y ra khỏi các trạm y tế, chỉ còn khoảng 10-12% số trạm y tế xã, phường còn hoạt động YHCT, nguốn thuốc YHCT và hoạt động bào chế YHCT cung cấp cho cộng đồng trong CSSK nhân dân cũng giảm sút. Cán bộ được đào tạo YHCT ít muốn trở về y tế cơ sở để phục vụ. Những biến động này ảnh hưởng đến chất lượng CSSK ban đầu cho nhân dân cũng như việc thực hiện các mục tiêu của chương trình CSSK cộng đồng. Trước tình hình đó, một loạt chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và các văn bản hướng dẫn nhằm khôi phục và đẩy mạnh hơn nữa việc sử dụng YHCT trong CSSK nhân dân cụ thể như: Nghị quyết 46 NQ/TW của Bộ chính trị về Công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khóe nhân dân trong tình hình mới đã ghi: “Đẩy mạnh việc nghiên cứu thừa kế, bảo tồn và phát triển Y - Dược học cổ truyền thành một ngành khoa học… vận động khuyến khích và hướng dẫn nhân dân nuôi, trồng và sử dụng các cây con làm thuốc…”[11]. 7 Thể hiện đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển YHCT trong công tác CSSK nhân dân, ngành Y tế Việt nam đã có những việc làm thiết thực và hiệu quả. Một loạt các chính sách, quy định, nghị định, văn bản hướng dẫn đã được ban hành để đẩy mạnh phát triển YHCT trong CSSK như: * Chỉ thị 03-BYT/TT ngày 01/03/ 1996 về việc khôi phục vườn thuốc Nam, tăng cường sử dụng xoa bóp, day, bấm huyệt, châm cứu, thuốc YHCT trong CSSK ban đầu. * Tháng 10 năm 1999 Bộ Y tế có văn bản số 97/ YT-YH về việc “Phối kết hợp với chi Hội Đông Y xã triển khai khám chữa bệnh bằng YHCT tại các TYT xã, phường”. * Quyết định số 222/2003/QĐ-TTg ngày 03/22/2003 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chính sách Quốc gia về Y dược học cổ truyền đến năm 2010. * Ngày 2 tháng 2 năm 2005, BYT đã công bố quyết định số 30/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam. * Ngày 3 tháng 2 năm 2006 thành lập bệnh viện Tuệ Tĩnh và tháng 6 năm 2006, Viện Nghiên cứu Y dược học cổ truyền cũng được thành lập. * Quan điểm chỉ đạo của Ban Bí thư TW Đảng tại chỉ thị số 24 - CT/TW ngày 4/7/2008 đã khẳng định phát triển nền Đông y Việt Nam là góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. * Quyết định số 647/QĐ-BYT ngày 14/02/2015 của BYT về việc ban hành tiêu chí xác định xã tiên tiến về y dược cổ truyền. * Quyết định số 4467/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của BYT về việc ban hành tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020. 8 * Quyết định số 4464/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của BYT về việc ban hành bộ tranh cây thuốc. * Quyết định số 4671/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của BYT về việc ban hành bộ tranh châm cứu. * Quyết định số 1893/QĐ- TTg ngày 25/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại đến năm 2030. * Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. 1.1.2. Hệ thống y học cổ truyền Việt Nam Bộ Y tế khẳng định: "Phát triển và sử dụng thuốc Nam và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc của YHCT tại cơ sở y tế và cộng đồng vẫn là mục tiêu chiến lược của ngành Y tế trong những thập kỷ tới để báo vệ sức khỏe cho nhân dân”. Với những động thái đó, YHCT Việt Nam ngày càng phát triển, đóng góp một phần to lớn trong hệ thống y tế. Việc sử dụng YHCT trong nhân dân được nâng cao, công tác khám chữa bệnh bằng YHCT tại các cơ sở y tế, đặc biệt là tuyến cơ sở, tại các TYT xã, thôn bản được cải thiện và đã đạt dược những thành quả nhất định [11], [12], [13]. [14]. Mạng lưới YHCT nước ta được hình thành và phát triển ở cả 4 cấp từ Trung ương đến địa phương. Bên cạnh các cơ sở công lập, hệ thống ngoài công lập cũng ngày càng phát triển với sự ra đời của hàng loạt các cơ sở y tế tư nhân (YTTN). Hệ thống này được sự quản lý và giám sát chặt chẽ của Nhà nước và các Bộ ngành liên quan. Nhà nước quản lý Bộ Y tế Bộ quản lý các Cục, Vụ và các Sở Y tế, Sở có trách nhiệm quản lý các TTYT và PYT. Tại PYT và TTYT có cán bộ chuyên trách YHCT quản lý các TYT xã, phường, 9 thị trấn. Ngoài ra, Bộ Y tế còn phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng mở rộng phạm vi KCB và CSSK nhân dân. Tính đến năm 2021, trên cả nước có 65 bệnh viện y dược cổ truyền. Trong đó có 5 bệnh viện tuyến trung ương: 02 bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế là bệnh viện y học cổ truyền Trung ương và bệnh viện Châm cứu Trung ương; 01 bệnh viện y học cổ truyền trực thuộc Bộ công an (02 cơ sở tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) và 01 Viện y học cổ truyền thuộc Bộ Quốc phòng (02 cơ sở tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh); ngoài ra còn có Bệnh viện Tuệ Tĩnh là bệnh viện thực hành của Học viện y dược học cổ truyền Việt Nam. Các bệnh viện này là các bệnh viện đầu ngành y học cổ truyền , là đơn vị có kĩ thuật cao nhất, có chức năng chỉ đạo tuyến cho các bệnh viện trong toàn quốc và chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới [15]. Tại tuyến tỉnh và tuyến huyện, các bệnh viện y học cổ truyền đã cung cấp dịch vụ y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng về cơ cấu bệnh tật của nhân dân. Tuy nhiên số giường bệnh của y học cổ truyền còn thấp, chỉ chiểm 13,3% so với tổng số giường bệnh chung, trong đó tuyến tỉnh chiếm 19,2%, tuyến huyện chiếm 10,8%. Bên cạnh sự phát triển của Bệnh viện y học cổ truyền, các bệnh viện đa khoa và một số bệnh viện chuyên khoa đã thành lập khoa y học cổ truyền/ tổ y học cổ truyền chiếm khoảng 87,6%, giảm 1,9% (năm 2010 là 89,5%), trong đó khoa y học cổ truyền chiếm 69%, tăng 26,7% (năm 2010 là 42,3%), tổ y học cổ truyền chiếm 18,5% [15]. Tại tuyến xã, mạng lưới khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tăng trong những năm qua khẳng định ưu thế của y học cổ truyền trong phòng bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng. Tỷ lệ xã triển khai khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền đạt 78,2%. Tỷ lệ xã có vườn thuốc y học cổ truyền mẫu chiếm 92,6%. [15].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất