Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ nghiên cứu độc tính cấp, độc tính bán trường diễn và tác dụng d...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ nghiên cứu độc tính cấp, độc tính bán trường diễn và tác dụng dược lý của “tlhv” điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt

.PDF
140
1
73

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM BÙI THỊ TÂM NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP, BÁN TRƯỜNG DIỄN VÀ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA VIÊN NANG “TLHV” ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TRÊN THỰC NGHIỆM LUẬN VĂN BÁC SỸ NỘI TRÚ HÀ NỘI - 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM BÙI THỊ TÂM NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP, BÁN TRƯỜNG DIỄN VÀ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA VIÊN NANG “TLHV” ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TRÊN THỰC NGHIỆM Chuyên ngành: Y Học Cổ Truyền Mã số: 8720115 LUẬN VĂN BÁC SỸ NỘI TRÚ Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Thị Thanh Nhạn HÀ NỘI - 2022 LỜI CẢM ƠN Hoàn thành luận văn này, với tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Đảng ủy, Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo Sau đại học, các Bộ môn, khoa phòng Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam, là nơi trực tiếp đào tạo và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy thuốc ưu tú PGS.TS. Lê Thị Thanh Nhạn, người thầy hướng dẫn luôn theo sát, thường xuyên giúp đỡ, cho tôi nhiều ý kiến quý báu, sát thực trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Bộ môn Dược lý – Học viện Quân y quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong việc nghiên cứu, thu thập, hoàn thiện số liệu để hoàn thành đề tài. Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy, các cô trong Hội đồng thông qua đề cương luận văn đã cho tôi nhiều ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thiện luận văn này. Tôi vô cùng biết ơn gia đình, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót; tác giả rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, của quý thầy cô, các cán bộ quản lý và các bạn đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Bùi Thị Tâm, học viên BSNT khóa 2 chuyên ngành Nội Y học cổ truyền xin cam đoan: 1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Thị Thanh Nhạn. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày tháng năm Người viết cam đoan Bùi Thị Tâm MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN ...................................................................................................... 3 1.1. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TÍNH AN TOÀN CỦA THUỐC ........... 3 1.1.1. Xác định độc tính cấp ...............................................................................3 1.1.2. Xác định độc tính bán trường diễn ...........................................................5 1.2. MỘT SỐ MÔ HÌNH GÂY TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM ................................................................... 6 1.2.1. Mô hình in vitro ........................................................................................6 1.2.2. Mô hình in vivo ........................................................................................6 1.3. TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI 8 1.3.1. Giải phẫu và sinh lý tuyến tiền liệt ...........................................................8 1.3.2. Bệnh nguyên, bệnh sinh của tăng sản lành tính tuyến tiền liệt ................9 1.3.3. Điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt ...............................................10 1.4. TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN ............................................................................................................................... 11 1.4.1. Bệnh danh ...............................................................................................11 1.4.2. Bệnh nguyên, bệnh cơ và điều trị ...........................................................12 1.5. Y HỌC CỔ TRUYỀN NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT ............................................................................................. 16 1.5.1. Pháp bổ thận đạo trọc, hành khí hóa ứ ...................................................16 1.5.2. Pháp thanh nhiệt lợi thấp nhuyễn kiên tán kết .......................................18 1.5.3. Pháp thanh tam tiêu, khí hóa bàng quang...............................................19 1.5.4. Nghiên cứu vị thuốc ...............................................................................20 1.6. THUỐC NGHIÊN CỨU VIÊN NANG “TLHV” ......................................... 20 1.6.1. Xuất xứ ...................................................................................................20 1.6.2. Một số nét về các vị thuốc trong viên nang “TLHV” ............................20 1.6.3. Phân tích bài thuốc theo quân thần tá sứ ................................................22 1.7. THUỐC ĐỐI CHỨNG TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................... 233 1.7.1. Testosterone propionate .........................................................................23 1.7.2. Dutasteride ..............................................................................................23 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 25 2.1. CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 25 2.1.1. Công thức viên nang “TLHV” ...............................................................25 2.1.2. Liều lượng ..............................................................................................26 2.2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH ..................... 26 2.2.1. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu độc tính cấp .................................26 2.2.2. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu độc tính bán trường diễn .............28 2.3. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG LÀM GIẢM TRỌNG LƯỢNG TUYẾN TIỀN LIỆT TRÊN MÔ HÌNH ................................. 31 2.3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................31 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................32 2.3.3. Chỉ tiêu và phương pháp đánh giá kết quả .............................................33 2.4. PHƯƠNG TIỆN MÁY MÓC VÀ HÓA CHẤT NGHIÊN CỨU ................. 35 2.4.1.Thuốc và hóa chất dùng trong nghiên cứu ..............................................35 2.4.2. Máy móc và dụng cụ phục vụ nghiên cứu..............................................36 2.5. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............................................... 37 2.6. XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................................................................................... 37 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 38 3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP CỦA VIÊN NANG “TLHV” ............................................................................................................................... 38 3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA VIÊN NANG “TLHV” .................................................................................................... 39 3.2.1. Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” lên tình trạng chung và sự thay đổi thể trọng của chuột cống trắng .........................................................................39 3.2.2. Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” đối với một số chỉ tiêu huyết học của chuột cống trắng ...............................................................................................40 3.2.3. Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” lên chỉ số AST, ALT của chuột cống trắng ..................................................................................................................46 3.2.4. Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” lên albumin, bilirubin của chuột cống trắng ..................................................................................................................48 3.2.5. Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” lên cholesterol của chuột cống trắng ..........................................................................................................................49 3.2.6. Ảnh hưởng viên nang “TLHV” lên creatinine của chuột cống trắng.....51 3.2.7. Kết quả mô bệnh học tạng của chuột thí nghiệm ...................................52 3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA VIÊN NANG “TLHV” TRÊN MÔ HÌNH GÂY TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TRÊN THỰC NGHIỆM............................................................................................................... 55 3.3.1. Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” lên cân nặng của chuột cống trắng56 3.3.2. Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” trọng lượng tuyệt đối tuyến tiền liệt của chuột cống trắng.........................................................................................57 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................................... 61 4.1. BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ ĐỘC TÍNH CẤP, ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA VIÊN NANG “TLHV” ..................................................................... 61 4.1.1. Bàn về độc tính cấp của viên nang “TLHV” trên động vật thực nghiệm ..........................................................................................................................61 4.1.2. Về độc tính bán trường diễn của viên nang “TLHV” trên động vật thực nghiệm ..............................................................................................................63 4.2. BÀN LUẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT CỦA VIÊN NANG “TLHV” TRÊN MÔ HÌNH ........................................ 79 4.2.1. Về mô hình thực nghiệm ........................................................................79 4.2.2 Thuốc đối chứng trên thực nghiệm .........................................................80 4.2.3. Về hiệu quả ức chế TSLTTTL của viên nang “TLHV” trên thực nghiệm ..........................................................................................................................80 KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 84 KIẾN NGHỊ ........................................................................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC I. TIÊU CHUẨN CƠ SỞ PHỤ LỤC II. QUY TRÌNH SẢN XUẤT VIÊN NANG TLHV PHỤ LỤC III. ĐẶC ĐIỂM CÁC VỊ THUỐC TRONG THÀNH PHẦN VIÊN NANG “TLHV” DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ALT Chỉ số enzyme gan Alanine aminotransferase AST Chỉ số enzyme gan Aspartate aminotransferasese DHT Hormon sinh dục nam Dihydrotestosterone HEx400 Nhuộm Hematoxylin – Hematoxylin – Eosin Eosin, độ phóng đại 400 lần IPSS Thang điểm quốc tế đánh International Prostate giá mức độ nặng nhẹ của Symptom Score triệu chứng bệnh lý tuyến tiền liệt LD50 Liều gây chết 50% số động Lethal Dose 50% vật thực nghiệm PSA Kháng nguyên đặc hiệu với Prostate Specific Antigen tuyến tiền liệt Tăng sản lành tính tuyến BPH – Benign Prostatic tiền liệt Hyperplasia WHO Tổ chức Y tế Thế giới World Health Organization YHCT Y học cổ truyền Traditional medicine YHHĐ Y học hiện đại Modern medicine TSLTTTL DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Thành phần các vị thuốc trong một thang thuốc dùng bào chế viên nang “TLHV”….................................................................................................................25 Bảng 3.1 Độc tính cấp đường uống của viên nang ”TLHV” trên chuột nhắt trắng……………………………………………………………………………38 Bảng 3.2 Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” đối với thể trọng chuột .................39 Bảng 3.3 Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” lên số lượng hồng cầu ..............................................................................................................................40 Bảng 3.4 Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” lên hàm lượng huyết sắc tố............41 Bảng 3.5 Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” lên hematocrit trong máu chuột ..42 Bảng 3.6 Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” lên thể tích trung bình hồng cầu……………………………………………………………………………43 Bảng 3.7 Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” lên số lượng bạch cầu.. ..................44 Bảng 3.8 Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” lên số lượng tiểu cầu ......................45 Bảng 3.9 Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” đối với hoạt độ AST.......................46 Bảng 3.10 Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” đối với hoạt độ ALT ....................47 Bảng 3.11 Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” lên chỉ số albumin huyết tương..48 Bảng 3.12 Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” lên chỉ số bilirubin toàn phần ......49 Bảng 3.13 Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” lên cholesterol toàn phần .............50 Bảng 3.14 Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” lên hàm lượng creatinin ...............51 Bảng 3.15 Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” lên cân nặng của chuột ................56 Bảng 3.16 Ảnh hưởng của viên nang “TLHV” lên cân nặng của tuyến tiền liệt…...........................................................................................................................57 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 Sơ đồ nghiên cứu độc tính cấp ..................................................................28 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ nghiên cứu độc tính bán trường diễn .............................................31 Sơ đồ 2.3 Sơ đồ nghiên cứu tác dụng làm giảm phì đại tuyến tiền liệt trên mô hình .............................................................................................................................34 Sơ đồ 2.4 Sơ đồ tổng quát nghiên cứu độc tính cấp, độc tính bán trường diễn và tác dụng dược lý viên nang “TLHV” trong điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt...................................... ...........................................................................................35 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1 Một số máy móc và dụng cụ trong nghiên cứu ...................................36 Hình 3.1 Hình ảnh đại thể gan, lách, thận chuột lô chứng ......................................52 Hình 3.2 Hình ảnh đại thể gan, lách, thận của chuột lô trị 1 ...................................52 Hình 3.3 Hình ảnh đại thể gan, lách, thận chuột lô trị 2 ..........................................52 Hình 3.4 Hình ảnh vi thể gan chuột lô chứng...........................................................53 Hình 3.5 Hình ảnh vi thể gan chuột lô trị 1 ..............................................................53 Hình 3.6 Hình ảnh vi thể gan chuột lô trị 2 ..........................................................53 Hình 3.7 Hình ảnh vi thể lách chuột lô chứng..........................................................54 Hình 3.8 Hình ảnh vi thể lách chuột lô trị 1..............................................................54 Hình 3.9 Hình ảnh vi thể lách chuột lô trị 2..............................................................54 Hình 3.10 Hình ảnh vi thể thận chuột lô chứng ......................................................55 Hình 3.11 Hình ảnh vi thể thận chuột lô trị 1 ...........................................................55 Hình 3.12 Hình ảnh vi thể thận chuột lô trị 2 ..........................................................55 Hình 3.13 Hình ảnh lô chứng sinh lý ......................................................................59 Hình 3.14 Hình ảnh lô chứng bệnh lý ......................................................................59 Hình 3.15 Hình ảnh lô Dutasterid.............................................................................59 Hình 3.16 Hình ảnh lô uống “TLHV” liều điều trị .................................................59 Hình 3.17 Hình ảnh lô uống “TLHV” liều cao ........................................................59 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (BPH – Benign Prostatic Hyperplasia) là một trong các bệnh thường gặp nhất ở nam giới. Mặc dù là một bệnh lành tính, nhưng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt tăng đáng kể sau tuổi 50 [73]. Bệnh có xu hướng ngày một gia tăng trên toàn thế giới [57]. Tại Hoa Kỳ mỗi năm có tới 1,2 triệu người đi khám về bệnh này, trong đó có tới 400.000 người phải can thiệp, theo Cofey (1989), tỷ lệ mắc BPH ở tuổi 40 là 25%, ở tuổi 70 là 80% [9], [71]. Tại Pháp, nam giới trên 50 tuổi mắc bệnh chiếm tỷ lệ 35 – 40%. Tại Thụy Điển có 0,15% dân số mổ tăng sản lành tính tuyến tiền liệt mỗi năm [42]. Tại Trung Quốc, theo Vương Kỳ (Trung y học Bắc Kinh 1995), BPH ở người trên 50 tuổi chiểm 20%. Ở Việt Nam tỷ lệ bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt khoảng 60% nam giới trên 50 tuổi, tỷ lệ tăng dần theo tuổi đạt đỉnh 88% ở lứa tuổi trên 90. Trong đó tỷ lệ có rối loạn tiểu tiện từ vừa đến nặng có thể xảy ra ở 13 – 56% nam giới trên 70 tuổi [34]. Theo điều tra của Trần Đức Thọ tại xã Chu Phan, Mê Linh, Hà Nội có 111 người bị BPH trong tổng số 196 nam giới từ 50 tuổi trở lên được khám chiếm tỷ lệ 59,18%, bệnh tăng dần theo lứa tuổi, tỷ lệ tuổi mắc cao nhất ở lứa tuổi từ 75 đến 79 tuổi [35]. Hiện nay, tuổi thọ dân số ngày càng cao cũng là một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ nam giới mắc tăng sản lành tình tuyến tiền liệt cũng tăng theo. Trong những năm gần đây chất lượng cuộc sống và nhận thức bệnh tật của người dân ngày một được nâng cao, cùng với sự phát triển không ngừng của nền Y học đã có nhiều những phương pháp điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, người bệnh cũng chủ động hơn trong việc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Hiện nay, ngoại khoa là phương pháp điều trị tối ưu nhất, nhưng vẫn chưa thể kiểm soát được hoàn toàn biến chứng sau phẫu thuật và có bệnh nhân chống 2 chỉ định với phẫu thuật. Nội y học hiện đại (YHHĐ) có nhiều tiến bộ nhưng vẫn để lại tác dụng không mong muốn. Y học cổ truyền (YHCT) ngày càng phát triển, thể hiện được nhiều ưu điểm, đặc biệt cho những bệnh nhân không có chỉ định phẫu thuật hoặc dị ứng với các thành phần trong thuốc tây y [9], [65]. Việt Nam với nguồn dược liệu phong phú, đa dạng cùng với vốn lý luận cơ bản y học cổ truyền vững chắc được lưu truyền từ ngàn đời xưa, các thế hệ sau đang kế thừa và phát triển những tinh túy của y học cổ truyền. Bài thuốc “TLHV” được Bệnh viện Tuệ Tĩnh sử dụng nhiều năm theo phương pháp kê đơn truyền thống cho bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt đạt kết quả tốt. Nhưng sử dụng thuốc dưới dạng thuốc sắc còn nhiều bất tiện. Vì vậy, để thuận tiện cho người sử dụng, chúng tôi bước đầu đã sản xuất thành viên nang có tên là “TLHV”. Để có thêm cơ sở khoa học, đảm bảo tính an toàn cho người bệnh sử dụng chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu độc tính cấp, độc tính bán trường diễn và tác dụng dược lý của “TLHV” điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt” với hai mục tiêu: 1. Đánh giá độc tính cấp, độc tính bán trường diễn của viên nang cứng "TLHV". 2. Đánh giá tác dụng làm giảm phì đại lành tính tuyến tiền liệt của viên nang cứng "TLHV" trên chuột cống trắng. 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TÍNH AN TOÀN CỦA THUỐC 1.1.1. Xác định độc tính cấp 1.1.1.1. Một vài định nghĩa hiện đang sử dụng Độc tính (toxicity) của thuốc là tính chất được biểu hiện bằng tác dụng không mong muốn, có hại cho cơ thể. Độc tính của thuốc có thể nhẹ như thay đổi hành vi, thay đổi vận động, buồn nôn, mẩn ngứa, có thể rất nặng, thậm chí gây chết. Độc tính cấp (acute toxicity) của thuốc là độc tính xảy ra sau khi dùng thuốc một lần hoặc vài ba lần trong ngày. Nghiên cứu độc tính cấp của thuốc trên động vật thí nghiệm, mục đích chính là xác định liều chết trung bình (mean lethal dose) tức là liều làm chết 50% số động vật thí nghiệm trong những điều kiện nhất định và được ký hiệu là LD50 (lethal dose 50%) [12, 18]. 1.1.1.2. Mục tiêu Thử độc tính cấp nhằm cung cấp thông tin cho việc xếp loại mức độ độc của thuốc, điều trị ngộ độc cấp, thiết lập mức liều cho những thử nghiệm độc tính tiếp theo [2, 4]. 1.1.1.3. Động vật thực nghiệm và đường dùng Động vật nghiên cứu: thử ít nhất trên 2 loài động vật có vú, trong đó có một loài không gặm nhấm. Tùy điều kiện, có thể chấp nhận thử độc tính cấp trên một loài động vật. Loài gặm nhấm thường sử dụng là chuột nhắt, chuột cống, loài không gặm nhấm có thể dùng là chó hoặc khỉ. Trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng động vật thực nghiệm là chuột nhắt [12]. Đường dùng theo đường dự kiến dùng cho người (đường uống, tiêm, hô hấp). 4 1.1.1.4. Một số mô hình Mô hình liều cố định: Thử với một số liều cố định, dùng 5 động vật cho mỗi nhóm, thử lần lượt từng mức liều một. Liều khởi đầu là một liều cố định đã gợi ý, tùy theo kết quả đáp ứng của liều khởi đầu mà tiến hành thử tiếp những mức liều cao hơn hoặc thấp hơn. Thử nghiệm tiếp tục cho đến khi xác định được một mức liều gây độc tính rõ ràng, hoặc liều gây chết không quá 1 con, hoặc liều cao nhất không gây ảnh hưởng gì [49, 68]. Mô hình phân loại độc: Thử theo quy trình bậc thang, mỗi bước dùng 3 con cùng giới. Tùy theo động vật có chết hay không ở một bước thử mà xác định cho bước thử tiếp theo, như không cần thử thêm nữa, hoặc thử thêm 3 con nữa với cùng mức liều đó hoặc thử thêm trên 3 con nữa ở mức liều cao hơn hoặc thấp hơn [45]. Mô hình thử Tăng - Giảm: Thử lần lượt các liều định trước, mỗi liều ở một thời điểm, cách nhau tối thiểu là 48 giờ. Động vật đầu tiên uống ở mức liều thấp hơn gần nhất với liều ước tính LD50 [45]. Nếu động vật đó sống thì liều cho con tiếp theo sẽ tăng 3,2 lần so với liều vừa thử trước đó, còn nếu bị chết thì giảm liều xuống 3,2 lần. Quan sát cẩn thận tình trạng từng động vật để quyết định cho thử liều tiếp [59]. Mô hình theo Litchfield - Wilcoxon: Động vật thường dùng là chuột nhắt trắng, cả 2 giống. Cho từng lô chuột uống thuốc thử với các liều khác nhau từ liều cao nhất không gây chết tới liều thấp nhất gây chết 100% chuột. Chuột được nhịn ăn 12 giờ trước khi uống thuốc, vẫn uống nước đầy đủ [69]. Đây là mô hình được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu trong và ngoài nước. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã sử dụng mô hình này [78]. 1.1.1.5. Chỉ tiêu theo dõi Tình trạng chung của chuột gồm hoạt động tự nhiên, tư thế, màu sắc (mũi, tai, đuôi), lông, phân, nước tiểu… 5 Tỷ lệ chuột chết trong vòng 72 giờ; khi có chuột chết, mổ để quan sát đại thể các cơ quan phủ tạng. Nếu cần, làm thêm vi thể để xác định nguyên nhân [55]. 1.1.2. Xác định độc tính bán trường diễn 1.1.2.1. Mục tiêu Thử độc tính bán trường diễn chỉ tiến hành sau khi đã có thông tin về độc tính cấp trên một loài nào đó và mẫu thử được dự định dùng dài ngày trên người. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn để xác định được mức liều tối đa không gây ra những thay đổi đáng kể tới một số chỉ tiêu của sự sống, mức liều tối đa có thể gây ra những thay đổi đáng kể một số chỉ tiêu cho sự sống khi dùng nhiều lần (nếu có), những độc tính có thể quan sát được trên động vật và khả năng phục hồi nếu có thể [46]. 1.1.2.2. Động vật thí nghiệm và đường dùng Động vật nghiên cứu: Thử ít nhất trên 2 loài động vật có vú, trong đó có một loài không gặm nhấm. Tùy điều kiện, có thể chấp nhận thử độc tính bán trường diễn trên một loài động vật. Loài gặm nhấm thường sử dụng là chuột nhắt, chuột cống. Loài không gặm nhấm có thể dùng là chó hoặc khỉ. Trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng động vật thực nghiệm là chuột cống. Dùng theo đường dự kiến dùng cho người. 1.1.2.3. Mức liều thử Thử nghiệm nên được thực hiện với 3 mức liều. Liều thấp là liều không gây ảnh hưởng độc nào trên động vật thí nghiệm, liều trung bình là mức liều có thể không gây những độc tính quan sát được hoặc gây ảnh hưởng không đáng kể, liều cao là mức liều dự kiến sẽ quan sát được biểu hiện ngộ độc trên động vật thí nghiệm. Thử nghiệm nên được tiến hành song song với một nhóm chứng [46, 58]. 6 1.1.2.4. Thời gian thử nghiệm Thời gian thử thuốc trên động vật được tính dựa theo thời gian dự kiến dùng trên người, được tính bằng 3 – 4 lần thời gian dự kiến dùng trên người [60]. Có thể áp dụng các mô hình thời gian thử trên động vật như sau với 3 mức thời gian cố định là 14 ngày, 28 ngày và 90 ngày. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng mức thời gian là 28 ngày [76]. 1.1.2.5. Chỉ tiêu theo dõi Theo dõi hàng ngày tình trạng của động vật thí nghiệm. Xác định các chỉ tiêu đánh giá như trọng lượng, các chỉ số sinh hóa, huyết học. Tiến hành mổ để quan sát đại thể các tổ chức, so sánh với nhóm chứng, nếu cần thiết có thể quan sát vi thể. Theo dõi khả năng phục hồi cần bổ sung số động vật thí nghiệm muốn giữ lại để theo dõi sau khi hết thời gian dùng thuốc [22, 46]. 1.2. MỘT SỐ MÔ HÌNH GÂY TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM 1.2.1. Mô hình in vitro Nuôi cấy tế bào biểu mô tuyến tiền liệt bình thường trong các điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển và biệt hóa của chúng. Các tế bào biểu mô nuôi cấy có thể là những tế bào lấy từ các mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân, do tăng sản lành tính tuyến tiền liệt hoặc do bệnh lý khác như ung thư tuyến tiền liệt. Các dòng tế bào tuyến tiền liệt bình thường có thể được lấy từ tuyến tiền liệt của chuột. 1.2.2. Mô hình in vivo 1.2.2.1. Mô hình ghép dị loài (xenograft models) Tế bào tuyến tiền liệt người được cấy ghép lên chuột đã loại bỏ tuyến ức, có ưu điểm là đánh giá trực tiếp trên tế bào tuyến tiền liệt của người, tuy nhiên kỹ thuật khó, đòi hỏi đầu tư cơ sở vật chất lớn, chi phí nghiên cứu cao. 7 1.2.2.2. Mô hình sử dụng chuột nhắt biến đổi gen Chuột nhắt biến đổi gen được sử dụng rộng rãi cho nhiều mô hình nghiên cứu về cơ chế bệnh sinh cũng như hiệu quả của các phương pháp điều trị. Tuy nhiên việc sử dụng chuột biến đổi gen hiện vẫn chưa phổ biến tại các cơ sở nghiên cứu trong nước, chi phí nghiên cứu cao do nguồn động vật phải nhập từ nước ngoài, cần điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc riêng biệt. 1.2.2.3. Mô hình gây tăng sản lành tính tuyến tiền liệt bằng hormone, hoá chất Scolnik và cộng sự (1994) gây tăng sản lành tính tuyến tiền liệt bằng citral [63]. Lee và cộng sự (1998) phát triển mô hình gây tắc nghẽn đường niệu bằng cách kích thích sự phát triển tuyến tiền liệt của chuột theo con đường hormone - thần kinh. Trong mô hình này, sự phát triển tuyến tiền liệt của chuột được gây ra bằng cách kết hợp Dihydrotestosteron liều 1,25mg/kg/ngày và prazosin (chất đối kháng alpha-1 adrenoreceptor) liều 30µg/kg/ngày tiêm dưới da trong 14 ngày [44]. Ngoài các mô hình động vật gặm nhấm, chó đã được sử dụng để nghiên cứu về bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt ở người. Bệnh TSLTTTL ở người và chó có nhiều đặc điểm chung. Ở cả hai loài, sự phát triển của TSLTTTL xảy ra tự phát với tuổi cao và có thể được ngăn ngừa bằng cách thiến sớm/chuẩn bị trước. Tăng sản biểu mô tuyến tiền liệt ở cả người và chó đều nhạy cảm với androgen. Walsh và Wilson (1976) đã phát triển mô hình gây TSLTTTL ở chó bị thiến bằng cách cho dùng trong thời gian dài 5α-androstane-3α, 17β-diol (3αdiol) 75mg/tuần, kết hợp với 17β-estradiol 0,75mg/tuần [72]. Jian-Hui Wu và cộng sự (2011) [52] báo cáo sử dụng bisphenol A đường uống liều thấp (10µg/kg) làm tăng mức độ phì đại tuyến tiền liệt trên chuột cống trắng đực uống gây tăng sản lành tính tuyến tiền liệt bằng testosteron 8 (1mg/kg) tiêm dưới da chuột cống đực trong 4 tuần. Dựa trên kết quả này, một số tác giả trong nước đã sử dụng mô hình gây phì đại tuyến tiền liệt trên chuột cống trắng đực bằng cách kết hợp testosteron (1mg/kg) tiêm dưới da và bisphenol A đường uống liều thấp (10µg/kg) trong 4 tuần. Trong các công bố gần đây trên các tạp chí quốc tế uy tín, phần lớn các tác giả sử dụng mô hình gây TSLTTTL bằng sử dụng testosterone propionate trên chuột cống trắng, có thể thiến [77] hoặc không thiến [64] để đánh giá tác dụng của thuốc làm giảm kích thước tuyến tiền liệt. Trên mô hình thiến chuột, testosterone propionate được tiêm liều 0,5mg/kg/ngày trong 28 ngày liên tục để gây mô hình tăng sản tuyến tiền liệt đánh giá tác dụng làm giảm sự phì đại tuyến tiền liệt của chế phẩm [77]. Với liều tiêm testosterone propionate 25mg/kg/ngày liên tục trong 28 ngày sau cắt bỏ tinh hoàn 2 bên của chuột 1 tuần, sự phì đại nhiều của tuyến tiền liệt đã gây chèn ép làm cho các triệu chứng tắc nghẽn đường niệu dưới thể hiện rõ rệt [54]. Trên mô hình không thiến, testosterone propionate được tiêm liều 3mg/kg/ngày trong 28 ngày liên tục, đã gây được mô hình rõ rệt và phù hợp để đánh giá tác dụng làm giảm sự phì đại tuyến tiền liệt của chế phẩm [64]. Đặc biệt mô hình được mô tả bởi In Sik Shin được tiến hành trên chuột cống đực chủng Wistar, là chủng chuột đang được sử dụng phổ biến ở nước ta. Chính vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng mô hình này. 1.3. TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI 1.3.1. Giải phẫu và sinh lý tuyến tiền liệt 1.3.1.1. Hình thể và vị trí Tuyến tiền liệt (TTL) nằm ở ngay dưới cổ bàng quang, sau xương mu, trước trực tràng, bao quanh phần niệu đạo sát cổ bàng quang. Có hình nón, đáy ở trên rộng và đỉnh ở dưới hẹp, có 4 mặt là mặt trước, mặt sau và hai mặt dưới bên,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất