BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ LOAN
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP,
BÁN TRƯỜNG DIỄN VÀ TÁC DỤNG
GIẢM ĐAU CỦA DỊCH CHIẾT HÚNG QUẾ
(OCIMUM BASILICUM L., LAMIACEAE)
TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
HÀ NỘI, NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ LOAN
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP,
BÁN TRƯỜNG DIỄN VÀ TÁC DỤNG
GIẢM ĐAU CỦA DỊCH CHIẾT HÚNG QUẾ
(OCIMUM BASILICUM L., LAMIACEAE)
TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM
Chuyên ngành: Y học cổ truyền
Mã số: 8720115
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Minh Thu
HÀ NỘI - 2022
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, với tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện Y Dược học cổ
truyền Việt Nam, Phòng đào tạo Sau đại học, các Bộ môn, Khoa phòng của
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, là nơi trực tiếp đào tạo và tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể thầy cô, các anh chị kỹ
thuật viên, các em sinh viên đang nghiên cứu khoa học tại bộ môn Dược lý Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, Đại học Y Hà Nội, Viện Sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương và Bộ môn Thực vật - Trường Đại học
Dược Hà Nội đã luôn bên tôi, giúp đỡ tôi trong quá trình tôi thực hiện và
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị
Minh Thu, người thầy hướng dẫn trực tiếp, luôn theo sát, thường xuyên giúp
đỡ, cho tôi nhiều ý kiến quý báu, sát thực trong quá trình học tập và nghiên
cứu để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè đã
luôn đồng hành, động viên, chia sẻ với tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Luận văn hoàn thành có nhiều tâm huyết của người viết, song vẫn không
thể tránh khỏi sai sót. Xin cảm ơn sự đóng góp chân thành của quý thầy cô,
anh chị em bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Loan
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Loan, học viên cao học khóa 12 Học viện Y Dược học
cổ truyền Việt Nam, chuyên ngành Y học cổ truyền, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Thu.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố.
3. Các số liệu, thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày …… tháng …. năm 2022
Tác giả
Nguyễn Thị Loan
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Việt
Tiếng Anh
AST
Aspartate transaminase
ALT
Alanine aminotransferase
ĐVTN
Động vật thực nghiệm
IASP
Hiệp hội quốc tế nghiên cứu về
International Association
đau
for the Study of Pain
Thuốc chống viêm không steroid
Non-steroidal anti-
NSAID
inflammatory drugs
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh
Oganisation for Economic
tế
Co – operation and
Development
SD
Độ lệch chuẩn
Standard deviation
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
World Health
Organization
YHCT
Y học cổ truyền
YHHĐ
Y học hiện đại
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 . TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 3
1.1. ĐAU THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI ............................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa ........................................................................................... 3
1.1.2. Đường dẫn truyền cảm giác đau .......................................................... 3
1.1.3. Phân loại đau ....................................................................................... 4
1.1.4. Thuốc điều trị và giảm đau .................................................................. 6
1.2. ĐAU THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN .......................................................... 7
1.2.1. Sơ lược quan niệm đau theo y học cổ truyền ...................................... 7
1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh chứng đau theo YHCT ........ Error!
Bookmark not defined.
1.2.3. Chứng tý theo quan niệm y học cổ truyền ....... Error! Bookmark not
defined.
1.3. TÌNH HÌNH CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ỨNG DỤNG HÚNG QUẾ TRÊN
THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC ............................................................... 10
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới: ................................................... 10
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước: ..................................................... 12
1.4. CÂY HÚNG QUẾ.................................................................................... 13
1.4.1. Một số đặc điểm chung của cây Húng quế........................................ 13
1.4.2. Thành phần hóa học cây Húng quế ................................................... 14
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH .............................. 16
1.5.1. Dược liệu làm thuốc và yêu cầu cần thiết tiến hành thử độc tính ..... 16
1.5.2. Các phương pháp thử nghiệm độc tính cấp ....................................... 17
1.5.3. Các phương pháp thử nghiệm độc tính bán trường diễn ................... 19
1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG GIẢM ĐAU ....... 22
1.6.1. Phương pháp gây đau bằng nhiệt ...................................................... 22
1.6.2. Phương pháp gây đau bằng cơ học.................................................... 22
CHƯƠNG 2 CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU....................................................................................... 24
2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ......................................... 24
2.2. CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................... 24
2.3. ĐỘNG VẬT DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU ....................................... 25
2.4. TRANG THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU ... 25
2.5. THUỐC VÀ HÓA CHẤT DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU .................. 27
2.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 27
2.6.1. Nghiên cứu độc tính cấp .................................................................... 27
2.6.2. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn ................................................ 28
2.6.3. Nghiên cứu tác dụng giảm đau của dịch chiết Húng quế.................. 32
2.7. CÁC CHỈ SỐ VÀ BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU .......................................... 33
2.7.1. Độc tính cấp đường uống của dịch chiết Húng quế .......................... 33
2.7.2. Độc tính bán trường diễn của dịch chiết Húng quế........................... 34
2.7.3. Tác dụng giảm đau của dịch chiết Húng quế .................................... 34
2.8. XỬ LÝ SỐ LIỆU ..................................................................................... 34
2.9. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ..................................................................... 35
2.10. CÁCH KHẮC PHỤC SAI SỐ ............................................................... 35
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 36
3.1. ĐỘC TÍNH CẤP CỦA DỊCH CHIẾT HÚNG QUẾ ............................... 36
3.2. THỬ ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA DỊCH CHIẾT HÚNG
QUẾ........................................................................................................... 37
3.2.1. Ảnh hưởng của dịch chiết Húng quế đến thể trạng thỏ ..................... 37
3.2.2. Ảnh hưởng của dịch chiết Húng quế đến huyết học của thỏ thí
nghiệm ................................................................................................... 39
3.2.3. Ảnh hưởng của dịch chiết Húng quế đến chức năng gan thỏ thí
nghiệm ................................................................................................... 45
3.2.4. Ảnh hưởng của dịch chiết Húng quế đến chức năng thận thỏ .......... 50
3.2.5. Ảnh hưởng của dịch chiết Húng quế đến điện tim thỏ...................... 54
3.3. TÁC DỤNG GIẢM ĐAU CỦA DỊCH CHIẾT HÚNG QUẾ ................. 57
3.3.1. Thử tác dụng giảm đau bằng phương pháp mâm nóng ..................... 57
3.3.2. Thử tác dụng giảm đau bằng phương pháp rê kim............................ 58
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN ............................................................................. 59
4.1. VỀ ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA DỊCH CHIẾT
HÚNG QUẾ .............................................................................................. 59
4.1.1. Độc tính cấp của dịch chiết Húng quế............................................... 59
4.1.2. Độc tính bán trường diễn của dịch chiết Húng quế........................... 60
4.2. VỀ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU CỦA DỊCH CHIẾT HÚNG QUẾ .......... 68
4.2.1. Tác dụng giảm đau trên mô hình gây đau bằng phương pháp mâm
nóng ....................................................................................................... 68
4.2.2. Tác dụng giảm đau trên mô hình gây đau bằng phương pháp rê kim ......69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.
Đặc điểm đau cấp tính và đau mạn tính........................................ 5
Bảng 3.1.
Số chuột chết/sống và quan sát cơ quan phủ tạng chuột tại ngày
D7 ................................................................................................ 36
Bảng 3.2.
Ảnh hưởng của dịch chiết Húng quế đến trọng lượng thỏ ....... 37
Bảng 3.3.
Ảnh hưởng của dịch chiết Húng quế đến một số hoạt động sinh lý
hàng ngày của thỏ trong thời gian dùng thuốc ........................... 39
Bảng 3.4.
Hàm lượng hemoglobin (g/L) của thỏ ở các thời điểm nghiên
cứu ........................................................................................ 40
Bảng 3.5.
Số lượng hồng cầu (T/L) trong máu thỏ ở các lô nghiên cứu .... 41
Bảng 3.6.
Ảnh hưởng của dịch chiết Húng quế đến số lượng bạch cầu (G/L)
trong máu thỏ tại các thời điểm nghiên cứu ............................... 42
Bảng 3.7.
Tỷ lệ (%) các loại bạch cầu (BC) thỏ ở các lô nghiên cứu ......... 43
Bảng 3.8.
Lượng hematocrit (%) trong máu thỏ ở các lô nghiên cứu ........ 44
Bảng 3.9.
Số lượng tiểu cầu (G/L) trong máu thỏ ở các thời điểm nghiên
cứu ............................................................................................... 44
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của dịch chiết Húng quế đến thể tích trung bình hồng
cầu (fL) thỏ ................................................................................. 45
Bảng 3.11. Hàm lượng AST (U/L) trong huyết thanh thỏ tại các thời điểm
NC ............................................................................................... 46
Bảng 3.12. Hàm lượng ALT (U/L) trong huyết thanh thỏ ở các thời điểm NC .46
Bảng 3.13. Hàm lượng bilirubin toàn phần (mol/L) trong huyết thanh thỏ 47
Bảng 3.14. Nồng độ protein toàn phần (g/L) trong máu thỏ ở các thời điểm
NC ............................................................................................... 47
Bảng 3.15. Hàm lượng creatinin (mol/L) của thỏ ở các lô nghiên cứu ...... 51
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của dịch chiết Húng quế đến nhịp tim thỏ ............... 54
Bảng 3.17. Các chỉ số sóng điện tim của thỏ ở lô chứng .............................. 55
Bảng 3.18. Các chỉ số sóng điện tim thỏ ở lô uống dịch chiết Húng quế liều
0,6 g/kg/ngày 28 ngày liên tiếp ............................................... 55
Bảng 3.19. Các chỉ số sóng điện tim thỏ ở lô uống dịch chiết Húng quế liều
1,8 g/kg/ngày 28 ngày liên tiếp ............................................... 56
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của dịch chiết Húng quế tới thời gian phản ứng với
nhiệt của chuột nhắt trắng ........................................................... 57
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của dịch chiết Húng quế trên chuột nhắt trắng được
gây đau cơ học ............................................................................ 58
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1.
Cây Húng quế ............................................................................. 14
Hình 1.2.
Cấu trúc hóa học của Linalool. ................................................... 16
Hình 1.3.
Cấu trúc hóa học của Cineole ..................................................... 16
Hình 1.4.
Cấu trúc hóa học của Estragole .................................................. 16
Hình 2.1.
Máy xét nghiệm huyết học Sysmex KX-21................................ 26
Hình 2.2.
Máy Hot/cold plate ..................................................................... 26
Hình 2.3.
Máy Dynamic Planta Aesthesiometer 37450 ............................. 27
Hình 2.4.
Kim đầu tù để cho động vật uống thuốc ..................................... 27
Hình 2.5.
Cho chuột uống thuốc ................................................................. 28
Hình 2.6.
Mổ chuột còn sống...................................................................... 28
Hình 2.7.
Lấy máu tĩnh mạch tai thỏ lô chứng trước khi dùng thuốc ........ 30
Hình 2.8.
Mổ thỏ ở ngày D29 ..................................................................... 30
Hình 3.1.
Đại thể gan thỏ ở lô uống dịch chiết Húng quế liều 1,8 g/kg/ngày
× 28 ngày tại D29........................................................................ 48
Hình 3.2.
Gan thỏ lô chứng (HE 250) ngày D29..................................... 49
Hình 3.3.
Gan thỏ uống dịch chiết Húng quế liều 0,6 g/kg/ngày 28 ngày
(HE 250) .................................................................................. 49
Hình 3.4.
Gan thỏ uống dịch chiết Húng quế liều 1,8 g/kg/ngày 28 ngày,
ở D29 (HE 250) ....................................................................... 50
Hình 3.5.
Gan thỏ uống dịch chiết Húng quế 1,8 g/kg/ngày 28 ngày, ở
D43 (HE 250) .......................................................................... 50
Hình 3.6.
Thận thỏ lô chứng (HE 100) ngày D29 ................................... 52
Hình 3.7.
Thận thỏ uống dịch chiết Húng quế liều 0,6 g/kg/ngày 28 ngày,
ở D29 (HE 250) ....................................................................... 52
Hình 3.8.
Thận thỏ uống dịch chiết Húng quế liều 1,8 g/kg/ngày 28 ngày,
ở D29 (HE 250) ....................................................................... 53
Hình 3.9.
Thận thỏ uống dịch chiết Húng quế liều 1,8 g/kg/ngày 28 ngày,
ở D43 (HE 250) ....................................................................... 53
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau là một trải nghiệm cảm giác và cảm xúc khó chịu liên quan đến
hoặc giống với tổn thương mô thực tế hoặc tiềm ẩn, là dấu hiệu phổ biến của
các bệnh lý và đồng thời là triệu chứng thường gặp nhất, đó là cảm giác khó
chịu khu trú tại một bộ phận cơ thể. Đau thường được mô tả tùy theo mức độ
nông hay sâu, hoặc mức độ tổn hại mô nhiều hay ít, đặc biệt là bệnh lý liên
quan đến thần kinh. Đây là một triệu chứng chính trong nhiều bệnh và có thể
ảnh hưởng đến hoạt động chung của một người [1].
Hiện nay, Y học hiện đại đã và đang rất thành công trong điều trị giảm
đau bằng các loại thuốc có tác dụng nhanh, mạnh như NSAID, corticoid,
opioid, … giúp người bệnh có thể giảm nhanh các triệu chứng đau [2]. Bên
cạnh đó, các chế phẩm Y học cổ truyền hiện cũng đang được kê đơn và sử
dụng rộng rãi tại các cơ sở khám chữa bệnh theo Y học cổ truyền, với các
nghiên cứu chứng minh tác dụng giảm đau tương tự như các thuốc Y học hiện
đại. Tại Việt Nam, người dân ở các nhóm tuổi khác nhau, đặc biệt là người
già cũng có nhu cầu cao trong việc sử dụng các chế phẩm Y học cổ truyền
nhờ vào sự tiện lợi, an toàn và hiệu quả điều trị cao. Trên thực tế lâm sàng,
việc điều trị các chứng đau theo Y học hiện đại (YHHĐ) thường phải phối
hợp nhiều nhóm thuốc. Bên cạnh những hiệu quả tích cực trong điều trị của
thuốc YHHĐ vẫn có những tác dụng không mong muốn như viêm dạ dày,
xuất huyết tiêu hóa, loãng xương…[3], [4]. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra
các thuốc có hiệu quả điều trị và ít tác dụng không mong muốn vẫn là mục
tiêu của các nhà Y học hiện nay. Trong các tài liệu Y văn của Y học cổ truyền
(YHCT) cũng như kinh nghiệm dân gian có nhiều vị thuốc, bài thuốc dùng
điều trị chứng đau nói chung và đau do tổn thương thần kinh ngoại vi có hiệu
quả và hầu hết các thuốc này có tính an toàn cao vì ít hoặc không gây các tác
2
dụng phụ [6], [7], [8], [9]. Do vậy, hướng nghiên cứu các thuốc YHCT dùng
trong điều trị các các chứng đau đã và đang được các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu.
Húng quế có tên khoa học là Ocimum basilicum L., thuộc họ Hoa môi
(Lamiaceae). Theo Y học cổ truyền, Húng quế có vị cay, tính ấm, vào 2 kinh
phế, tâm, có tác dụng làm ra mồ hôi, chỉ thống, giải cảm, tán máu ứ, giảm
đau, lá Húng quế dùng làm thuốc bổ và thuốc trị giun. Hoa của cây cũng có
tác dụng kích thích tiêu hóa, chống đầy hơi, lợi tiểu và giảm viêm [10]. Húng
quế được trồng nhiều ở Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ và các vùng khí hậu ôn
đới khác trên thế giới. Ở Việt Nam, cây được trồng khắp các địa phương từ
Bắc vào Nam với nhiều mục đích khác nhau [11].
Từ xa xưa, lá cây Húng quế (Ocimum basilicum L., Lamiaceae) được sử
dụng rộng rãi trong dân gian để làm gia vị và làm thuốc trong đó có tác dụng
giảm đau. Tuy nhiên, bằng chứng khoa học về độc tính cấp, độc tính bán
trường diễn và tác dụng giảm đau của cây vẫn chưa được làm rõ. Chính vì
vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu độc tính cấp, bán trường diễn
và tác dụng giảm đau của dịch chiết Húng quế (Ocimum basilicum L.,
Lamiaceae) trên động vật thực nghiệm” với hai mục tiêu:
1. Đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn đường uống của dịch chiết
Húng quế (Ocimum basilicum L., Lamiaceae) trên động vật thực nghiệm.
2. Đánh giá tác dụng giảm đau của dịch chiết Húng quế (Ocimum
basilicum L., Lamiaceae) trên động vật thực nghiệm.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐAU THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
1.1.1. Định nghĩa
Đau theo định nghĩa của WHO là một cảm giác khó chịu và một kinh
nghiệm xúc cảm gây ra bởi tổn thương tế bào thực thể hoặc tiềm tàng. Đau là
một cơ chế tự bảo vệ cơ thể, cảm giác đau xuất hiện tại một vị trí nào đó khi
bị tổn thương, nó tạo nên một đáp ứng nhằm tránh lại các tác nhân gây đau
[1]. Do đó, kiểm soát cơn đau hiệu quả là một mục tiêu quan trọng trong việc
điều trị rối loạn này. Hầu hết các bệnh lý trong cơ thể, dù nặng hay nhẹ, đều
gây ra cảm giác đau. Mặt khác, khả năng chẩn đoán các bệnh lý đó lại phụ
thuộc vào kiến thức, kinh nghiệm của thầy thuốc đối với đặc điểm của những
kiểu đau khác nhau. Vì vậy, bài viết này sẽ tập trung trình bày về sinh lý đau
và các cơ sở sinh lý học của một số trạng thái lâm sàng phối hợp [1].
Theo Geissner và Wurtele, đau theo sinh lý học thần kinh là một khái
niệm trừu tượng phụ thuộc những yếu tố như: cơ địa, cảm xúc và sự chịu
đựng khác nhau của từng người bệnh [12].
Đau là một trải nghiệm khó chịu về cảm giác cũng như cảm xúc do tổn
thương có thực ở mô hoặc được cho là có tổn thương thực thể gây ra [13]
1.1.2. Đường dẫn truyền cảm giác đau
Một dây thần kinh ngoại vi gồm có sợi trục của ba loại tế bào thần
kinh khác nhau. Sợi trục hướng tâm cảm giác sơ cấp, tế bào thần kinh vận
động và tế bào thần kinh sau hạch giao cảm. Tín hiệu đau từ ngoại biên được
truyền về tủy sống nhờ hai sợi thần kinh là sợi Aδ (truyền cảm giác đau cấp:
đau nhói, đau tại chỗ) và sợi C truyền cảm giác đau mạn đau âm ỉ, đau lan tỏa,
đau do bỏng) [12] .
4
Dẫn truyền cảm giác từ tủy lên não (nơron thứ hai): Cảm giác đau được
dẫn truyền theo nhiều hướng: bó gai - thị nằm ở cột trắng trước - bên, bó gai lưới tận cùng các vùng khác nhau của hành não, cầu não, não giữa ở cả hai
bên. Từ cấu tạo lưới nằm ở các vùng này, nhiều nơron đi tới các nhân của đồ
thị và một số vùng nền não, có những sợi đi lên hoạt hóa ở vỏ não. Tại các
synnap với noron thứ 2 ở sau cùng tủy, các sợi C tiết ra chất P. Chất P là chất
trung gian hóa học chủ yếu trong đường dẫn truyền cảm giác đau [12].
Trung tâm nhận thức cảm giác đau: Đường dẫn truyền cảm giác đau tận
cùng ở cấu trúc lưới của thân não, trung tâm dưới vỏ như nhân lá trong của
đồi thị và vùng S-I, S-II, vùng đỉnh, vùng trán của vỏ não. Cấu trúc lưới và
trung tâm dưới vỏ có chức năng nhận thức đau vừa, tạo ra các đáp ứng về tâm
lý khi đau. Vỏ não có cấu trúc phân tích cảm giác đau tinh vi, phân biệt vị trí,
đánh giá mức độ đau [12].
1.1.3. Phân loại đau
1.1.3.1. Theo cơ chế gây đau:
- Đau cảm thụ (nociceptive pain): là đau do tổn thương tổ chức (cơ, da,
nội tạng…) gây kích thích vượt ngưỡng đau [14]. Đau cảm thụ có 2 loại:
+ Đau thân thể (somatic pain) là đau do tổn thương mô da, cơ, khớp…
+ Đau nội tạng (visceral pain) là đau do tổn thương nội tạng.
- Đau thần kinh (neuropathic pain): Là chứng đau do những thương tổn
nguyên phát hoặc những rối loạn chức trong hệ thần kinh gây nên. Đau thần
kinh chia 2 loại:
+ Đau thần kinh ngoại vi (peripheral neuropathic pain) do tổn thương
các dây hoặc rễ thần kinh (Ví dụ: đau sau herpes, đau dây V, bệnh thần kinh
ngoại vi do đái tháo đường, bệnh thần kinh ngoại vi sau phẫu thuật, bệnh thần
kinh ngoại vi sau chấn thương…);
5
+ Đau thần kinh trung ương (central neuropathic pain) do tổn thương ở
não hoặc tủy sống (ví dụ: đau sau đột quỵ não, xơ não tủy rải rác, u não, chèn
ép tủy…).
- Đau hỗn hợp (mixed pain): gồm cả 2 cơ chế đau cảm thụ và đau thần
kinh. Ví dụ: đau thắt lưng với bệnh lý rễ thần kinh, bệnh lý rễ thần kinh cổ,
đau do ung thư, hội chứng ống cổ tay…[15], [16], [17]
- Đau do căn nguyên tâm lý: Đau do những cảm giác bản thể hay nội tại,
đau do bị ám ảnh nhiều hơn là đau thân thể. Đau không điển hình, không có vị
trí rõ rệt, thường đau lan toả. Đau thường gặp ở những bệnh nhân bị trầm
cảm, tự kỷ ám thị về bệnh tật, tâm thần phân liệt.
1.1.3.2. Theo thời gian
Đau cấp tính (acute pain): là đau mới xuất hiện, có cường độ mạnh mẽ,
có thể được coi là một dấu hiệu báo động hữu ích. Thời gian đau dưới 3
tháng.
Đau mạn tính (chronic pain) là chứng đau dai dẳng tái đi tái lại nhiều
lần. [15], [16], [17]
Bảng 1.1. Đặc điểm đau cấp tính và đau mạn tính
Đau cấp tính
Đau mạn tính
Đau sau phẫu thuật.
Đau lưng và cổ.
Đau sau chấn thương.
Đau cơ.
Đau sau bỏng.
Đau sẹo.
Đau sản khoa.
Đau mặt.
Đau sau phẫu thuật.
Đau khung chậu mạn tính.
6
1.1.4. Thuốc điều trị và giảm đau
1.1.4.1. Thuốc giảm đau trung ương
Cơ chế:
Các receptor của opioid đều cặp đôi với protein Gi. Khi các opioid gắn
vào receptor opioid làm kích thích receptor này, gây ức chế adenylcyclase.
Các opioid gắn vào các receptor opioid (, k, ) làm kích thích các receptor
này. Khi kích thích các receptor của opioid, gây ức chế adenylcyclase, ức chế
mở kênh Ca2+ và hoạt hóa kênh K+ (tăng ưu cực). Vì vậy, ức chế giải phóng
các chất dẫn truyền thần kinh (chất P, acid glutamic) và ngăn cản dẫn truyền
xung động thần kinh. Dựa vào cơ chế tác dụng, chia thuốc giảm đau trung
ương thành 3 nhóm
Thuốc chủ vận trên receptor opioid:
+ Các opioid tự nhiên: morphin, codein,…
+ Các opioid tổng hợp: pethidin, methadon,…
Thuốc chủ vận - đối kháng hỗn hợp và chủ vận từng phần trên receptor
opioid: pentazocin, nalorphin, nalbuphil, butorphanol,… [18].
Thuốc đối kháng đơn thuần trên receptor opioid: naloxon, naltrexon.
1.1.4.2. Thuốc giảm đau ngoại vi
Các thuốc nhóm này chỉ có tác dụng với các chứng đau nhẹ, đau khu
trú, tác dụng tốt với các chứng đau do viêm (đau khớp, viêm cơ, viêm dây
thần kinh, đau răng).
Cơ chế: Thuốc làm giảm tổng hợp prostaglandin F2, làm giảm tính cảm
thụ của ngọn dây thần kinh cảm thụ với các chất gây đau của phản ứng viêm
như bradykinin, seretonin….[18].
Các thuốc trong nhóm: paracetamol, ibuprofel, indomethacin,
diclofenac,…
7
1.2. ĐAU THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
1.2.1. Sơ lược quan niệm đau theo y học cổ truyền
Đau theo y học cổ truyền có nghĩa là “thống”, là do “bất thông” của khí
huyết trong kinh mạch; muốn cho khí huyết lưu thông thì phải chữa được
chứng đau (chỉ thống), muốn huyết thông (hành huyết) thì phải hành khí
(khí hành thì huyết hành, khí không hành thì huyết tắc, huyết tắc thì gây
đau) “bất vinh ắt thống, bất thông ắt thống” [19].
Theo YHCT “bất thông tắc thống” nghĩa là đau, nguyên nhân do khí
huyết không lưu thông, bị ngừng trệ mà gây đau. Các chứng đau của YHCT
rất rộng lớn, để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, ở đây chỉ đề cập đến chứng
đau ở bên ngoài cơ thể (phần biểu) gọi là “chứng tý”. Chứng Tý là chỉ tình
trạng ngoại tà xâm phạm vào kinh mạch làm bế tắc dẫn đến khí huyết vận
hành không thông với triệu chứng bì phu (da), cân cốt (gân xương), cơ nhục,
khớp xương tê bì đau tức ê ẩm, sưng, co duỗi khó khăn [20]. [21]. Nguyên
nhân gây đau do kinh mạch bị bế tắc gây ra. Theo YHCT tý nghĩa là tắc, ngăn
lấp không thông. Khí huyết bình thường lưu thông trong các kinh mạch đi
nuôi dưỡng toàn thân, trong đó huyết sinh ra khí, còn khí thúc đẩy huyết. Nay
vì một nguyên nhân nào đó gây bế tắc kinh mạch làm khí huyết không lưu
thông được mà gây ra chứng tý [21].
1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh chứng đau theo YHCT
1.2.2.1. Do ngoại nhân: Tuệ Tĩnh (thế kỷ 14) cho rằng: Ba khí phong, hàn,
thấp xâm phạm vào kinh lạc trước sau đó xâm phạm vào xương thì nặng nề,
khó cử động, vào mạch thì huyết đọng không lưu thông, vào gân thì co duỗi
không được, [22]. Phong tính hành, khi phong tà xâm nhập thì đau không cố
định mà di chuyển. Phong, hàn, thấp kết hợp với nhau xâm phạm vào kinh
mạch, làm cho khí huyết vận hành trong mạch lạc bị tắc trở mà gây đau [20],
[23], [24].
8
1.2.2.2. Do nội nhân: Do nguyên khí suy yếu, hoặc có sẵn khí huyết hư
suy, lại thêm tình chí không thư thái ảnh hưởng làm cho Can Thận hư, tà khí
nhân cơ hội xâm nhập gây bệnh. Như mục Chư Tý Môn sách Tế Sinh Phương
viết: “Do thể trạng yếu, tấu lý thưa hở khiến cho nhiễm phải tà khí phong hàn
thấp mà hình thành chứng thống” Hải Thượng Lãn Ông cũng đã đề cập đến
bệnh này phát bệnh buổi sáng là do khí trệ dương hư, phát bệnh buổi chiều là
do huyết nhiệt âm tổn [25]. Thận chủ cốt tàng chân âm, là nơi trú ngụ của
nguyên dương lấy tiên thiên làm gốc, can chủ cân, điều khiển toàn thân, cân,
khớp. Chứng thống lâu ngày làm tổn thương phần âm dẫn đến thận thủy thiếu
hụt. Thận thủy không dưỡng được can mộc, làm can mộc phong hỏa thiêu đốt
âm tinh, cân cốt khớp, mạch lạc không được nuôi dưỡng, gây nên chứng đau,
làm bì phu tê dại, khí huyết bế tắc. Lưng là phủ của thận, thận âm bất túc tức
là lưng mỏi, vô lực. Can thận âm hư, mạch lạc không vinh nhuận, huyết mạch
bất thông.
1.2.2.3. Do bất nội ngoại nhân: Tố Vấn cho rằng ngoài nguyên nhân
ngoại nhân và nội nhân thì ẩm thực, lao động, thói quen sinh hoạt không điều
độ cũng là nguyên nhân gây ra các chứng đau [24]. Như vậy, nguyên nhân và
cơ chế bệnh sinh của chứng thống theo YHCT là do tiên thiên bất túc, can
thận bị thiếu hụt, dinh vệ đều hư, nhiều lần bị cảm phong hàn thấp nhiệt tà
dẫn tới khí huyết ngưng trệ, kinh lạc bị tắc trở làm sưng đau các khớp cục bộ
hoặc toàn thân. Bệnh này lấy can thận hư làm gốc, thấp trệ, đàm ứ làm ngọn
và kèm thêm thấp nhiệt ứ huyết, trong đó phong hàn thấp tà là nguyên nhân
làm khởi phát bệnh hoặc làm bệnh tình nặng lên. Bệnh lâu ngày làm khí huyết
hao tổn dẫn tới can thận, đàm ứ giao kết hình thành nên chính khí hư. Như
vậy các chứng đau bao gồm chứng tý và chứng thống gốc là hư, ngọn là thực
[25].
- Xem thêm -