BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
NGUYỄN ĐỨC THÀNH
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG XUA MUỖI
CỦA TINH DẦU CÂY HÚNG QUẾ
(OCIMUM BASILICUM L.) TRÊN ĐỘNG
VẬT THỰC NGHIỆM VÀ TRÊN NGƢỜI
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
NGUYỄN ĐỨC THÀNH
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG XUA MUỖI
CỦA TINH DẦU CÂY HÚNG QUẾ
(OCIMUM BASILICUM L.) TRÊN ĐỘNG
VẬT THỰC NGHIỆM VÀ TRÊN NGƢỜI
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
CHUYÊN NGÀNH: Y HỌC CỔ TRUYỀN
MÃ SỐ: 8720115
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. NGUYỄN THỊ MINH THU
2. PGS.TS. ĐỖ THỊ PHƢƠNG
HÀ NỘI- 2022
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ
của nhiều Thầy, Cô giáo, các bạn đồng nghiệp và các cơ quan và các Viện. Nhân
dịp này, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban Giám Đốc, Phòng Sau Đại học - Học Viện Y Dƣợc Học Cổ Truyền
Việt Nam.
- Bộ môn Dƣợc Lý- Học Viện Y Dƣợc Học Cổ Truyền Việt Nam.
- Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ƣơng.
Đã trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ cho tôi trong suốt thời
gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thị
Minh Thu – Phụ trách Bộ môn Dƣợc lý- Học Viện Y Dƣợc Học Cổ Truyền Việt
Nam và PGS.TS. Đỗ Thị Phƣơng - Nguyên trƣởng khoa Y học cổ truyền - Đại học
Y Hà Nội; Những ngƣời Thầy đã tận tình hƣớng dẫn và truyền đạt cho tôi những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi vô cùng biết ơn các thầy, các cô trong Hội đồng thông qua đề cƣơng, Hội
đồng chấm luận văn thạc sỹ - Học Viện Y Dƣợc Học Cổ Truyền Việt Nam, những
ngƣời Thầy, ngƣời cô đã cho tôi nhiều đóng góp quý báu để cho tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới cha mẹ, bạn bè, đồng nghiệp
và ngƣời thân đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ và luôn sát cánh bên tôi, dành cho tôi
những điều kiện thuận lợi nhất để tôi yên tâm thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày ….tháng…...năm 2022
Nguyễn Đức Thành
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Đức Thành, Học viên Cao Học K12- Học Viện Y Dƣợc
Học Cổ Truyền Việt Nam, chuyên ngành Y học cổ truyền, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của
TS. Nguyễn Thị Minh Thu và PGS.TS. Đỗ Thị Phƣơng.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã công
bố.
3. Các số liệu thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan, đã đƣợc xác nhận và chấp thuận của cơ sở nghiên cứu.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trƣớc pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày ….tháng…...năm 2022
Ngƣời viết cam đoan
Nguyễn Đức Thành
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY HÚNG QUẾ ............................................................... 3
1.2. TỔNG QUAN TINH DẦU- TINH DẦU HÚNG QUẾ ..................................... 7
1.3. TÌNH HÌNH CÁC NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG TINH DẦU CÂY HÚNG
QUẾ OCIMUM BASILICUM L. TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƢỚC ................... 16
1.4. VÀI NÉT VỀ PHƢƠNG PHÁP THỬ TÁC DỤNG KÍCH ỨNG DA ............. 17
1.5. VÀI NÉT VỀ 3 LOÀI MUỖI THỬ NGHIỆM CULEX TRITAENIORHYNCHUS ,
ANOPHELES MINIMUS VÀ AEDES AEGYPTI........................................................ 19
CHƢƠNG 2. CHẤT LIỆU, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. CHẤT LIỆU, ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................... 23
2.1.1. Chất liệu nghiên cứu ...................................................................................... 23
2.1.2. Động vật dùng trong nghiên cứu .................................................................... 23
2.1.3. Ngƣời tình nguyện tham gia nghiên cứu ........................................................ 25
2.1.4. Thiết bị, dụng cụ dùng trong nghiên cứu ....................................................... 25
2.1.5. Hóa chất dùng trong nghiên cứu .................................................................... 26
2.2. PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ........................................................................ 27
2.2.1. Thử tác dụng kích ứng da và đánh giá ảnh hƣởng của tinh dầu cây Húng quế
đến nhịp thở, nhịp tim và nhiệt độ của thỏ thực nghiệm.......................................... 27
2.2.2. Thử tác dụng xua muỗi của tinh dầu cây Húng quế trên chuột thực nghiệm 32
2.2.3. Thử tác dụng xua muỗi và tác dụng không mong muốn của tinh dầu cây Húng
quế trên ngƣời .......................................................................................................... 34
2.2.4. Sơ đồ nghiên cứu............................................................................................ 37
2.3. CÁC CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU........................................................................... 37
2.3.1. Tác dụng kích ứng da, đo nhịp thở, nhịp tim, nhiệt độ của tinh dầu cây Húng
quế trên thỏ ............................................................................................................... 37
2.3.2. Thử tác dụng xua muỗi của tinh dầu cây Húng quế trên chuột thực nghiệm 38
2.3.3. Tác dụng xua muỗi và tác dụng không mong muốn của tinh dầu cây Húng
quế trên ngƣời .......................................................................................................... 38
2.4. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .................................................. 39
2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU .............................................................................................. 39
2.6. CÁCH KHẮC PHỤC SAI SỐ .......................................................................... 39
2.7. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU .............................................................................. 39
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 41
3.1. ẢNH HƢỞNG CỦA TINH DẦU CÂY HÚNG QUẾ ĐẾN KHẢ NĂNG KÍCH
ỨNG DA, NHIỆT ĐỘ, NHỊP THỞ VÀ NHỊP TIM CỦA THỎ THỰC NGHIỆM ... 41
3.2.
TÁC DỤNG XUA MUỖI CỦA TINH DẦU CÂY HÚNG QUẾ TRÊN
CHUỘT THỰC NGHIỆM ....................................................................................... 45
3.2.1. Tác dụng của tinh dầu Húng quế với loài Aedes aegypti ............................... 45
3.2.2. Tác dụng của tinh dầu Húng quế với loài Anopheles minimus ...................... 49
3.2.3. Ảnh hƣởng của tinh dầu Húng quế với loài Culex tritaeniorhynchus ........... 53
3.3. TÁC DỤNG XUA MUỖI VÀ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA
TINH DẦU CÂY HÚNG QUẾ TRÊN NGƢỜI ...................................................... 56
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ....................................................................................... 65
4.1. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG GÂY KÍCH ỨNG DA, ẢNH HƢỞNG CỦA TINH
DẦU CÂY HÚNG QUẾ ĐẾN NHỊP THỞ, NHỊP TIM, NHIỆT ĐỘ CỦA THỎ
THỰC NGHIỆM ...................................................................................................... 65
4.2. TÁC DỤNG XUA MUỖI CỦA TINH DẦU CÂY HÚNG QUẾ TRÊN
CHUỘT THỰC NGHIỆM ....................................................................................... 67
4.2.1. Tác dụng của tinh dầu Húng quế với loài Aedes aegypti ............................... 67
4.2.2. Tác dụng của tinh dầu Húng quế với muỗi Anopheles minimus .................... 68
4.2.3. Tác dụng của tinh dầu Húng quế với loài Culex tritaeniorhynchus .............. 69
4.3. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG XUA MUỖI VÀ TÁC DỤNG KHÔNG MONG
MUỐN CỦA TINH DẦU CÂY HÚNG QUẾ TRÊN NGƢỜI ............................... 70
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 75
KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 78
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
PHỤ LỤC 5
PHỤ LỤC 6
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ Viết Tắt
Tên Đầy Đủ
Tiếng Việt
DDT
Dichloro-Diphenyl-
Dichloro-Diphenyl-
Trichloroethane
Trichloroethane
DNA
Deoxyribonucleic Acid
Deoxyribonucleic Acid
Ae. aegypti
Aedes aegypti
Aedes aegypti
O. basilicum
Ocimum basilicum
Húng Quế
OECD
Organization for Economic
Tổ Chức Kinh Tế Hợp Tác
Cooperation and Development
Và Phát Triển
Registration- Evaluation-
Đăng Ký - Đánh Giá- Cấp
Authorisation- restriction of
Phép- Hạn Chế Hóa Chất
REACH
Chemicals
WHO
World Health Organization
Tổ Chức Y tế Thế giới
NTN
Ngƣời tình nguyện
Ngƣời tình nguyện
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1. Cây Húng quế ............................................................................................ 4
Hình 1. 2. Hoa Húng quế ........................................................................................... 4
Hình 1. 3. Cấu trúc hóa học của Linalool .................................................................. 5
Hình 1. 4. Cấu trúc hóa học của Cineole ................................................................... 5
Hình 1. 5. Cấu trúc hóa học của Estragole ................................................................. 5
Hình 1. 6. Muỗi Aedes aegypti ................................................................................. 22
Hình 1. 7. Muỗi Anopheles minimus ....................................................................... 22
Hình 1. 8. Muỗi Culex tritaeniorhynchus ............................................................... 22
Hình 2. 1. Muỗi Aedes aegypti ................................................................................. 24
Hình 2. 2. Muỗi Anopheles minimus ........................................................................ 24
Hình 2. 3. Muỗi Culex tritaeniorhynchus ................................................................ 24
Hình 2. 4. Lồng muỗi ............................................................................................... 26
Hình 2. 5. Đặt gạc tẩm dung môi và chất thử lên da thỏ .......................................... 28
Hình 2.6. Đo nhiệt độ ở hậu môn thỏ ....................................................................... 31
Hình 2.7. Đếm nhịp tim thỏ ..................................................................................... 32
Hình 2. 8. Bộ thử tunnel ........................................................................................... 33
Hình 2.9. Thử tác dụng xua muỗi trên ngƣời ........................................................... 36
Hình 3.1. Da thỏ ở lô 1 sau đặt thuốc 24 giờ ........................................................... 41
Hình 3. 2. Muỗi chạm hoặc đốt tay phải (chứng) của NTN .................................... 58
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Mức độ phản ứng trên da thỏ .................................................................. 29
Bảng 2. 2: Phân loại các phản ứng trên da thỏ ......................................................... 30
Bảng 2. 3. Một số tình huống nghiên cứu và xử trí ................................................. 34
Bảng 3. 1: Ảnh hƣởng của tinh dầu Húng quế đến nhiệt độ cơ thể thỏ ................... 42
Bảng 3. 2: Ảnh hƣởng của tinh dầu Húng quế đến nhịp thở của thỏ ....................... 43
Bảng 3. 3: Ảnh hƣởng của tinh dầu Húng quế đến nhịp tim của thỏ ....................... 44
Bảng 3. 4: Ảnh hƣởng của tinh dầu húng quế với Aedes aegypti (lần 1) ................ 45
Bảng 3. 5: Ảnh hƣởng của tinh dầu Húng quế với Aedes aegypti (lần 2) ............... 46
Bảng 3. 6: Ảnh hƣởng của tinh dầu Húng quế với Aedes aegypti (lần 3) ............... 47
Bảng 3. 7: Ảnh hƣởng của tinh dầu Húng quế với Aedes aegypti (n = 300/lô) ....... 48
Bảng 3. 8: Ảnh hƣởng của tinh dầu Húng quế với Anopheles minimus (lần 1)....... 49
Bảng 3. 9: Ảnh hƣởng của tinh dầu Húng quế với Anopheles minimus (lần 2)....... 50
Bảng 3. 10: Ảnh hƣởng của tinh dầu Húng quế với Anopheles minimus (lần 3)..... 51
Bảng 3. 11: Ảnh hƣởng của tinh dầu Húng quế với Anopheles minimus
(n =
300/lô) ...................................................................................................................... 52
Bảng 3. 12: Ảnh hƣởng của tinh dầu Húng quế với Culex tritaeniorhynchus
(n
= 100, lần 1)..............................................................................................................53
Bảng 3. 13: Ảnh hƣởng của tinh dầu Húng quế với Culex tritaeniorhynchus (n =
100, lần 2) ................................................................................................................. 54
Bảng 3. 14: Ảnh hƣởng của tinh dầu Húng quế với Culex tritaeniorhynchus
(n =
100, lần 3) ................................................................................................................. 55
Bảng 3. 15: Ảnh hƣởng của tinh dầu Húng quế với Culex tritaeniorhynchus......... 56
(n = 300/lô) ............................................................................................................... 56
Bảng 3. 16: Diện tích vùng da hở của NTN dùng trong thử nghiệm ....................... 57
Bảng 3. 17: Đáp ứng của muỗi Aedes aegypti với tinh dầu Húng quế tại các thời
điểm sau khi bôi mẫu thử (n = 200/giờ) ................................................................... 58
Bảng 3. 18: Hiệu lực xua muỗi Aedes aegypti của chất thử .................................... 59
Bảng 3. 19: Đáp ứng của muỗi Anopheles minimus với tinh dầu Húng quế tại các
thời điểm sau khi bôi mẫu thử (n = 200/giờ) ........................................................... 60
Bảng 3. 20: Hiệu lực xua muỗi Anopheles minimus của chất thử ........................... 61
Bảng 3. 21: Đáp ứng của muỗi Culex tritaeniorhynchus với tinh dầu Húng quế tại
các thời điểm sau khi bôi mẫu thử (n = 200/giờ) ..................................................... 62
Bảng 3. 22: Hiệu lực xua muỗi Culex tritaeniorhynchus của chất thử .................... 63
Bảng 3. 23: Bảng thông tin phỏng vấn và theo dõi tác dụng không mong muốn của
tinh dầu Húng quế trên NTN .................................................................................... 64
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nƣớc có khí hậu nóng ẩm mƣa nhiều đây là điều kiện thuận lợi
cho các loài thực vật sinh trƣởng và phát triển tạo nên một thảm thực vật vô cùng
phong phú và đa dạng với rất nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực. Trong cuộc sống
hiện đại ngày nay, dƣợc phẩm tổng hợp rất phong phú và đa dạng, có tác dụng
nhanh, thời gian điều trị ngắn nhƣng nếu sử dụng lâu dài sẽ gây nhiều tác dụng
phụ ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời bệnh. Do đó, việc dùng các dƣợc phẩm
thiên nhiên đang ngày đƣợc phổ biến. [1]
Trong Đông y, cây Húng quế là dƣợc liệu có nhiều hoạt tính sinh học quý.
Húng quế là loại thảo mộc ẩm thực đƣợc sử dụng thƣờng xuyên, tác dụng của
Húng quế rất đa dạng có nhiều hoạt chất có tác dụng trong phòng và điều trị bệnh
hiệu quả. Ngoài ra, cây đƣợc dùng làm thuốc để chữa cảm lạnh, sốt, ho, viêm
xoang, đau đầu, thấp khớp, mụn cóc, giun, suy thận,… [2], [3], [4], [5]. Các
nghiên cứu cho thấy tinh dầu cây húng quế ngoài khả năng kháng khuẩn, kháng
nấm, chống oxy hóa còn có khả năng chống ung thƣ cổ tử cung và ung thƣ biểu
mô thanh quản (Hep-2) [1], [6], [7].
Xu hƣớng phát triển của thế giới là tìm kiếm các loại tinh dầu tự nhiên có
hoạt tính dùng để xua, diệt côn trùng, đặc biệt là trong phòng chống muỗi đốt để
phòng chống các bệnh do muỗi gây ra nhằm thay thế các chất hóa học. Nhiều loại
tinh dầu thực vật nhƣ: sả, đinh hƣơng, khuynh diệp, bạc hà, … đƣợc báo cáo có
tác dụng chống muỗi, an toàn cho ngƣời sử dụng, thân thiện với môi trƣờng [8],
[9]. Ở Việt Nam, tinh dầu Húng quế chƣa đƣợc nghiên cứu tác dụng xua muỗi mặc
dù trong dân gian có tƣơng truyền về tác dụng xua đuổi côn trùng. Vì vậy, để
chứng minh một cách có khoa học về tác dụng cũng nhƣ góp phần phát triển sản
phẩm từ tinh dầu húng quế, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá tác dụng xua
muỗi của tinh dầu cây Húng quế Ocimum basilicum L. trên động vật thực
nghiệm và trên người” với ba mục tiêu chính sau đây:
2
1.
Đánh giá tác dụng kích ứng da và ảnh hưởng của tinh dầu cây Húng quế
Ocimum basilicum L. đến nhịp thở, nhịp tim, nhiệt độ của thỏ thực nghiệm.
2.
Đánh giá tác dụng xua muỗi của tinh dầu cây Húng quế Ocimum basilicum
L. trên chuột thực nghiệm.
3.
Đánh giá tác dụng xua muỗi và tác dụng không mong muốn của tinh dầu
cây Húng quế Ocimum basilicum L. trên người.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY HÚNG QUẾ
+ Tên gọi:
Tên khoa học: Ocimum basilicum L.
Tên tiếng Anh: Sweet basil (Anh), basilic aux sauces (Pháp)
Tên khác: Húng chó, Húng giổi, Rau é, É tía, É quế.
Giới thực vật: Plantae
Ngành Ngọc Lan: Magnoliophyta
Lớp Ngọc Lan: Magnoliophyta
Phân lớp Hoa Môi: Lamiidae
Bộ Hoa Môi: Lamiales
Họ Bạc hà: Lamiaceae
Chi: Ocimum
Loài: Ocimum basilicum[10].
Cây Húng quế còn gọi là húng giổi, rau é, é tía, é quế, hƣơng thái, pak bua
la phe, phak y tou (Lào) mrea preou ( Campuchia), grand basilic, basilic commun
[11].
+ Phân bố, thu hái, chế biến
Ngƣời ta cho rằng cây này vốn có nguồn gốc ở Ấn Độ và Trung Quốc,
nhƣng hiện nay đƣợc trồng ở nhiều nƣớc nhiệt đới và ôn đới thuộc Châu Á, Châu
Âu (nhƣ Pháp, Đức, các nƣớc thuộc Liên Xô cũ, Ý, Tây Ban Nha,...). Tại những
nƣớc này thƣờng trồng với mục đích nhƣ hái lá và toàn cây cất tinh dầu dùng làm
thuốc hay trong công nghiệp chất thơm.
Ở nƣớc ta, tại miền Bắc trƣớc đây chỉ thấy trồng lấy lá và ngọn làm gia vị.
Từ năm 1975, tại một số tỉnh đã trồng trên quy mô lớn để cất tinh dầu Húng quế
dùng trong công nghiệp chất thơm ở trong và ngoài nƣớc. Ở miền Nam, ngoài mục
4
đích nhƣ làm gia vị nhƣ ở miền Bắc, ngƣời ta còn thu hoạch quả (gọi nhầm là hạtFructus ocimi) để ăn cho mát và giải nhiệt gọi là hạt é.
Để làm thuốc, ngƣời ta chỉ hái lá và ngọn có hoa ( Herba ocimi) phơi hay
sấy khô. Để cất tinh dầu ngƣời ta hái toàn cây, cây tƣơi hay để hơi héo mới cất
[11].
Hình 1. 1. Cây Húng quế
Hình 1. 2. Hoa Húng quế
+ Thành phần hóa học
Trong cây Húng quế có từ 0.4 đến 0.8% tinh dầu, tinh dầu màu vàng nhạt,
thơm nhẹ, dễ chịu. Tùy theo nơi trồng các chỉ số hóa lý có thể thay đổi.
Tinh dầu Húng quế Việt Nam cất tại một số địa phƣơng chứa tới 80- 90%
metylchavicol.
Quả cây Húng quế (thƣờng gọi là hạt Húng quế, hạt é) chứa chất nhầy, khi
ngâm vào trong nƣớc thì sẽ nở ra bao quanh hạt thành một màng nhầy trắng [11].
Húng quế hiện nay là một loại cây chuyên dùng để sản xuất tinh dầu. Phần
trên mặt đất của cây Húng quế chứa tinh dầu có hàm lƣợng cao nhất lúc cây đã ra
hoa. Lƣợng tinh dầu chứa trong cây Húng quế khá cao là 0,5-1,7%, trong tinh dầu
có linalool (60%), cineole, estragole (methyl-chavicol) cùng một số chất khác nhƣ
Germacrene D, Tau-cadinol, δ-Gurjunen, δ-Cadinene… Ngoài tinh dầu, trong lá
và hoa còn chứa protein, carbonhydrat và một lƣợng nhỏ Vitamin A và Vitamin C.
Cho tới nay ngƣời ta đã khám phá hơn 140 hợp chất khác nhau, trong đó có trên
5
30 hợp chất monoterpen, khoảng 20 carboxylic acid, 11 aldehyd mạch thẳng,
khoảng 20 hợp chất có mùi thơm và khoảng 20 hợp chất khác [12].
Hình 1. 3. Cấu trúc hóa học của Linalool
Hình 1. 4. Cấu trúc hóa học của Cineole
Hình 1. 5. Cấu trúc hóa học của Estragole
6
+ Công dụng và liều dùng:
Bộ phận dùng: Toàn cây và hạt (Herba et Semen Ocimi)
Ở nƣớc ta trƣớc đây Húng quế chỉ thấy đƣợc trồng làm gia vị. Tại miền
Nam, ngoài công dụng làm gia vị ngƣời ta còn thu hoạch hạt để ăn cho mát, hơi có
tác dụng chống táo bón: cho từ 6 đến 12g hạt vào nƣớc thƣờng hay nƣớc đƣờng.
Đợi cho chất nhầy nở ra rồi uống.
Tại các nƣớc khác ngƣời ta trồng Húng quế chủ yếu làm nguồn cây cho
nguyên liệu cất tinh dầu, hoặc lấy cây sắc uống chữa sốt, làm cho ra mồ hôi, chữa
đau dạ dày, ăn uống không tiêu, thông tiểu, nấu nƣớc súc miệng và ngậm chữa
đau, sâu răng. Mỗi ngày uống từ 10 đến 25g dƣới dạng thuốc sắc hay thuốc pha.
Hạt có thể dùng đắp lên mắt đau đỏ.
Từ năm 1975, tại miền Bắc và một số tỉnh đã trồng Húng quế với mục đích
dùng cây cất tinh dầu dùng trong công nghiệp chất thơm trong nƣớc và xuất khẩu
[11].
+ Cây Húng quế trong Y học cổ truyền Việt Nam:
Húng quế có vị cay, tính ấm, vào 2 kinh phế, tâm, có tác dụng làm ra mồ
hôi, giải cảm, tán máu ứ, giảm đau. Húng quế đƣợc dùng phổ biến làm rau gia vị
trong bữa ăn. Trong y học, Húng quế chữa cảm cúm, đầy bụng khó tiêu, vấp ngã
hay bị đòn sƣng đau. Dùng uống hoặc giã đắp. Hạt dùng làm thức giải khát nhƣ
chè và có tác dụng nhuận tràng [10].
Cây Húng quế đƣợc xếp vào các cây thuốc và vị thuốc chữa cảm sốt thuộc
nhóm tân ôn giải biểu của thuốc y học cổ truyền[11].
Giải biểu là một phƣơng pháp điều trị thƣờng dùng trong y học cổ truyền,
trên cơ sở sử dụng những bài thuốc có các vị thuốc mang tính vị : Tân, Tán, khinh,
Tuyên làm chủ dƣợc, để nhằm mục đích giải tà chứng thông qua tác dụng phát hãn
làm ra mồ hôi.
7
Bệnh ở biểu chứng rất đa dạng và phong phú, khi tà khí ở bên ngoài xâm
phạm vào cơ biểu, trên lâm sàng thƣờng biểu hiện ở thể phong hàn hay thể phong
nhiệt. Nếu là thể phong hàn biểu chứng thì cần phải dùng pháp điều trị tân ôn giải
biểu. Nếu là thể phong nhiệt biểu chứng thì pháp điều trị là tân lƣơng giải biểu
[13].
Thuốc giải biểu là những thuốc dùng để đƣa ngoại tà ( phong, hàn, thấp,
nhiệt) ra ngoài bằng đƣờng mồ hôi, chữa những bệnh còn ở bên ngoài (biểu), làm
cho bệnh không xâm nhập vào trong (lý). Các vị thuốc này đa số vị cay, cay có tác
dụng phát tán, gây ra mồ hôi và qua đƣờng này đƣa tà khí ra ngoài, vì vậy còn gọi
là thuốc giải biểu phát hãn hay phát tán giải biểu. Phát tán phong hàn hay Tân ôn
giải biểu dùng để chữa cảm mạo do lạnh, ho hen do lạnh, đau các cơ, đau dây thần
kinh do lạnh, một số bệnh dị ứng do lạnh [14].
1.2. TỔNG QUAN TINH DẦU- TINH DẦU HÚNG QUẾ
+ Định nghĩa Tinh dầu
Khái niệm tinh dầu để chỉ các chất lỏng không tan trong nƣớc chứa các hợp
chất hữu cơ tan lẫn vào nhau, dễ bay hơi và có mùi thơm đặc trƣng. Tinh dầu thu
đƣợc từ nguồn nguyên liệu thực vật bằng quá trình chiết hơi nƣớc, chƣng cất khô
(dry distillation) hoặc bởi một quá trình cơ học phù hợp mà không cần dùng nhiệt
(ép hoặc chiết bằng dung môi). Khái niệm tinh dầu cũng đƣợc dùng để chỉ các loại
dầu dễ bay hơi (volatile oil), dầu nhẹ (ethereal oil). Về thành phần hóa học, tinh
dầu chứa tecpen và các dẫn xuất có chứa oxi của tecpen nhƣ rƣợu, andehyt, ete,
este, lacton… Mặc dù tinh dầu chứa nhiều cấu tử nhƣ vậy nhƣng thƣờng chỉ có
một vài cấu tử chính có giá trị về mùi đặc trƣng cho tinh dầu đó. Tinh dầu đƣợc sử
dụng trong nƣớc hoa, mỹ phẩm, xà phòng và các sản phẩm khác, đƣợc dùng làm
gia vị thực phẩm hoặc hƣơng vị đồ uống; ngoài ra còn đƣợc dùng làm nguyên liệu
để tách, chuyển hóa hoặc tổng hợp nhiều chất thơm quan trọng đƣợc ứng dụng
rộng rãi trong công nghiệp [15].
8
+ Lịch sử nghiên cứu về tinh dầu
Tinh dầu đƣợc sử dụng từ rất lâu đời. Dựa theo những văn bản cổ để lại thì
từ thế kỷ thứ 9, tinh dầu đã đƣợc thu bằng phƣơng pháp chƣng cất: nguyên liệu
thực vật đƣợc xử lý với ancol và sau đó đƣợc chƣng cất với nƣớc để thu đƣợc
nƣớc thơm. Vào thế kỷ thứ 16, khái niệm dầu béo và tinh dầu cũng nhƣ các
phƣơng pháp để thu nhận chúng từ nƣớc thơm đã đƣợc xác định. Ngay từ thời gian
này, tinh dầu đã đƣợc thƣơng mại hóa với các mục tiêu mỹ phẩm, công nghiệp và
chữa bệnh. Tuy nhiên, đến cuối thế kỷ 19, các tiến bộ trong hóa học đã có thể phân
lập các phân tử có mùi thơm và sau đó tổng hợp chúng để sử dụng trong điều trị,
nƣớc hoa và công nghiệp. Sang thế kỷ 20, sự phát triển mạnh mẽ của hóa học ở
giai đoạn này đã khiến cho việc sản xuất tinh dầu theo con đƣờng tổng hợp đƣợc
cải tiến với khối lƣợng lớn, giá rẻ, quy trình ổn định và đƣợc tiêu chuẩn hóa, do đó
tinh dầu tổng hợp đã từ từ thay thế các loại tinh dầu tự nhiên. Sự phát triển mạnh
mẽ của công nghiệp sản xuất tinh dầu trong thời kỳ này đƣợc ví nhƣ thuật giả kim
[15].
Bên cạnh đó, trong thời gian này, việc sử dụng tinh dầu tự nhiên không
đƣợc ƣa chuộng do các thông tin về khả năng gây dị ứng của các loại tinh dầu khi
dùng để chữa lành vết thƣơng cũng nhƣ các nguy cơ gây tử vong của các loại thảo
mộc Trung Quốc… Cho đến đầu những năm 1990 và nhất là thời kỳ đầu thế kỷ
21, cách nhìn nhận về tinh dầu đã mang tính đổi mới toàn diện. Điều này có thể là
do một số yếu tố: xu hƣớng sinh thái kêu gọi quay trở về với thiên nhiên và bảo vệ
môi trƣờng, các cân nhắc về lợi ích kinh tế nhằm thúc đẩy (khuyến khích) việc tự
điều trị cũng nhƣ các thông tin về mối nguy hại của hóa chất tổng hợp nhƣ nguy
cơ gây ung thƣ của thuốc nhuộm tóc, ảnh hƣởng của hóa chất đến khả năng sinh
sản của con ngƣời, nhận thức về độc tính của thuốc trừ sâu hóa học cho hành tinh,
các vụ bê bối liên quan đến y tế công cộng (nhiễm độc máu khi truyền, nhiễm độc
amiăng, nhiễm độc hormon tăng trƣởng…), sự thi hành của hệ thống REACH
(đăng ký R- Registration, đánh giá E- Evaluation, cấp phép A- Authorisation và
hạn chế hóa chất CH- restriction of Chemicals) nhằm kiểm soát sự sản xuất hóa
9
chất, sự gia tăng nghi ngờ về các chất mùi tổng hợp và sự hài hòa dần dần của các
khuôn khổ pháp lý cho việc sử dụng tinh dầu (ở một số nƣớc châu Âu, tinh dầu
đƣợc coi là thuốc chữa bệnh và có thể đƣợc đăng ký sử dụng truyền thống), sự
toàn cầu hóa khiến cho tinh dầu có thể đƣợc sản xuất ở các nƣớc có giá nhân công
rẻ… Do đó, từ chỗ bị lãng quên, tinh dầu đã lấy lại vị thế của mình và dần chiếm
lĩnh thị trƣờng các sản phẩm hữu cơ (thậm chí liệu pháp đối chứng – allopathy, đã
sử dụng tinh dầu trong phƣơng pháp điều trị sinh học hoặc hữu cơ). Có thể nói
rằng, sự đổi mới này xuất phát một phần từ sự không hài lòng đối với các chất hóa
học tổng hợp và một phần vào tính tích cực nhấn mạnh rằng các sản phẩm tự nhiên
là vô hại. Do đó, không có gì khó hiểu khi ngày càng có nhiều ngƣời quan tâm đến
lĩnh vực tinh dầu. Theo con số thống kê, chỉ tính riêng trong năm 2009 đã có
1.420.000 lƣợt truy cập vào trang Google France với từ khóa “Essential oils” [16].
+ Các ứng dụng của tinh dầu trong thực tế cuộc sống
Tinh dầu đƣợc sử dụng trong y dƣợc với vai trò là hoạt chất chính hoặc là
chất dẫn thuốc, ngoài ra cũng đƣợc sử dụng nhiều trong mỹ phẩm, thực phẩm và
công nghiệp.
Tinh dầu đã đƣợc chiết xuất từ một số họ thực vật chính nhƣ: họ Thông
Abietaceae (đƣợc biết đến nhiều nhất là tinh dầu cây thông nhựa Pinus merkusii là
nguồn cung cấp tinh dầu thông, nhựa thông và colophan), họ Hoàng đàn
Cupressaceae (trắc bách diệp, trắc bá, tùng), họ Hoa tán Lamiaceae (húng quế, oải
hƣơng, kinh giới, tía tô đất, bạc hà, hoắc hƣơng, hƣơng thảo), họ Sim Myrtaceae
(bạch đàn, đinh hƣơng, sim, tràm), họ Long não Lauraceae (quế, nguyệt quế, gỗ
hồng, đậu khấu, de vàng), họ Cam quýt Rutaceae (chanh, chanh sần, quýt, cam,
bƣởi), họ Cúc Asteraceae (cúc, ngải giấm, sweet inula, gray santolina), họ Lúa
Poaceae (sả) và họ Hoa hồng (hoa hồng)…[15].
Từ xa xƣa, tinh dầu đã đƣợc dùng để chữa các bệnh sƣng viêm, giảm đau,
các bệnh về đƣờng tiêu hóa, giảm stress…. Các nghiên cứu dƣợc lý hiện đại cho
thấy tinh dầu có nhiều hoạt tính sinh học rất đáng chú ý: kháng nấm, kháng khuẩn
[17-25] , kháng viêm, giảm đau [26-30], gây độc tế bào, chống ung thƣ [31],[32],
- Xem thêm -