BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
HỒ CHÍ CÔNG
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI
BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP
ĐIỆN CHÂM VÀ SÓNG XUNG KÍCH
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Hà Nội - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
HỒ CHÍ CÔNG
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI
BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP
ĐIỆN CHÂM VÀ SÓNG XUNG KÍCH
Chuyên ngành: Y học cổ truyền
Mã số: 87 20 115
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Phạm Hồng Vân
Hà Nội - 2022
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới:
Ban Giám Đốc, phòng đào tạo sau đại học Học viện Y Dược học cổ
truyền Việt Nam; Ban Giám Đốc – Bệnh viện Châm Cứu Trung ương đã tạo
điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Lời cảm ơn tiếp theo, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tôi
xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới cô PGS.TS.BS. Phạm Hồng Vân
là người thầy tâm huyết đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận tình, đóng góp
nhiều ý kiến cũng như động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể các Thầy thuốc, nhân viên Y tế tại
Bệnh viện Châm Cứu Trung Ương đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả các Thầy, những nhà khoa
học là Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ trong Hội đồng, đã đóng góp cho tôi
những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành và bảo vệ thành công luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các nhà khoa học, các tác giả những
công trình nghiên cứu mà tôi đã tham khảo và sử dụng các số liệu trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Sau cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn đến cha mẹ, người thân và bạn bè đã
luôn bên cạnh ủng hộ, động viên tôi trong cuộc sống cũng như trong thời gian
hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Xin được trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Hồ Chí Công
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Hồ Chí Công học viên lớp Cao học khóa 11 Học viện Y Dược học
cổ truyền Việt Nam, chuyên ngành Y học cổ truyền, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của cô PGS.TS. Phạm Hồng Vân
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2022
Người viết cam đoan
Hồ Chí Công
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACR
: Hội khớp học Mỹ (American College of
Rheumatology)
ALT
: Alanine Aminotransferase
AST
: Aspartate Aminotransferase
BN
: Bệnh nhân
D0
: Thời gian bắt đầu điều trị
D10
: Sau 10 ngày điều trị
D20
: Sau 20 ngày điều trị
HGB
: Hemoglobin
MRI
: Chụp cộng hưởng từ
ĐC
: Đối chứng
NC
: Nghiên cứu
NSAIDs
: Thuốc chống viêm không steroid
THK
: Thoái hóa khớp
THKG
: Thoái hoá khớp gối
VAS
: Thang điểm nhìn (Visual Analog Scale)
WOMAC
: Western Ontario and McMaster Universities
YHCT
:Y học cổ truyền
YHHĐ
:Y học hiện đại
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. THOÁI HÓA KHỚP GỐI .......................................................................... 3
1.1.1. Thoái hóa khớp gối theo Y học hiện đại ................................................. 3
1.1.2. Thoái hóa khớp gối theo Y học cổ truyền ............................................... 9
1.2. PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU........ 11
1.2.1. Phƣơng pháp điện châm ........................................................................ 11
1.2.2. Phƣơng pháp sóng xung kích ................................................................ 14
1.3. TỔNG QUAN VỀ THUỐC GLUCOSAMINE SULFAT ...................... 17
1.3.1. Nguồn gốc ............................................................................................. 17
1.3.2. Tính hiệu quả trong điều trị bệnh lý xƣơng khớp của glucosamine sulfat ..... 18
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI ........... 18
1.4.1. Trên thế giới .......................................................................................... 18
1.4.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 19
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 21
2.1 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 21
2.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................. 21
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 22
2.1.3. Cỡ mẫu nghiên cứu và phân nhóm ....................................................... 22
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 24
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 24
2.2.2. Phƣơng tiện nghiên cứu ........................................................................ 24
2.2.3. Phƣơng pháp tiến hành .......................................................................... 26
2.2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................... 29
2.2.5. Cách xác định chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 29
2.2.6. Đánh giá kết quả điều trị ....................................................................... 32
2.2.7. Tác dụng không mong muốn ................................................................ 32
2.2.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 33
2.2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ......................................................... 33
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................... 34
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 35
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................... 35
3.1.1. Một số đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ............................... 35
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu ...................................... 37
3.1.3. Đặc điểm tổn thƣơng khớp gối trên phim chụp X quang ..................... 39
3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI CỦA PHƢƠNG PHÁP KẾT
HỢP ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP SÓNG XUNG KÍCH ......................................... 39
3.2.1. Kết quả giảm đau theo thang điểm VAS .............................................. 39
3.2.2. Kết quả cải thiện chức năng khớp gối theo thang điểm WOMAC ....... 41
3.2.3. Kết quả phục hồi tầm vận động khớp gối theo chỉ số gót - mông ........ 42
3.2.4. Kết quả điều trị chung ........................................................................... 44
3.3. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ . 44
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 46
4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................... 46
4.1.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu .......................................... 46
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu ...................................... 49
4.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI CỦA PHƢƠNG PHÁP KẾT
HỢP ĐIỆN CHÂM VÀ SÓNG XUNG KÍCH ................................................... 55
4.2.1. Kết quả điều trị giảm đau theo thang điểm VAS .................................. 55
4.2.2. Kết quả điều trị theo thang điểm WOMAC .......................................... 56
4.2.3. Kết quả phục hồi tầm vận động khớp gối ............................................. 57
4.2.4. Kết quả điều trị ...................................................................................... 59
4.3. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ .. 62
4.3.1. Trên lâm sàng ........................................................................................ 62
4.3.2. Trên cận lâm sàng ................................................................................. 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 66
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 67
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS ................ 30
Bảng 2.2. Đánh giá mức độ rối loạn vận động chức năng khớp gối theo
thang điểm WOMAC ...................................................................................... 31
Bảng 2.3. Đánh giá mức độ hạn chế vận động theo chỉ số gót mông ............. 31
Bảng 2.4. Đánh giá kết quả điều trị................................................................. 32
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi......................................... 35
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới......................................... 35
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp ........................... 36
Bảng 3.4. Thời gian mắc bệnh trung bình....................................................... 36
Bảng 3.5. Đặc điểm vị trí khớp bị tổn thương ................................................ 36
Bảng 3.6. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng tại khớp thoái hóa ........................ 37
Bảng 3.7. Đặc điểm mức độ đau theo thang điểm VAS ................................. 37
Bảng 3.8. Mức độ rối loạn chức năng vận động theo thang điểm WOMAC . 38
Bảng 3.9. Mức độ tổn thương khớp gối trên phim chụp X quang theo
Kellgren và Lawrence ..................................................................................... 39
Bảng 3.10. Sự cải thiện mức độ đau theo thang điểm VAS ........................... 39
Bảng 3.11. So sánh hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS ....................... 40
Bảng 3.12. Thay đổi mức độ rối loạn chức năng khớp gối theo WOMAC .... 41
Bảng 3.13. So sánh hiệu quả cải thiện chức năng khớp gối theo thang điểm
WOMAC ......................................................................................................... 41
Bảng 3.14. Mức độ cải thiện tầm vận động khớp gối qua sự cải thiện chỉ số
gót - mông ....................................................................................................... 42
Bảng 3.15. So sánh hiệu quả phục hồi tầm vận động khớp gối qua sự cải
thiện chỉ số gót - mông .................................................................................... 43
Bảng 3.16. Kết quả chung sau điều trị ............................................................ 44
Bảng 3.17. Theo dõi một số tác dụng không mong muốn trên lâm sàng ....... 44
Bảng 3.18. Biến đổi một số chỉ số dấu hiệu sinh tồn ...................................... 45
Bảng 3.19. Biến đổi một số chỉ số huyết học và hóa sinh .............................. 45
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Mức độ hạn chế vận động khớp gối theo chỉ số gót - mông .............. 38
Biểu đồ 3.2. Biến đổi giá trị trung bình của điểm đau theo thang điểm VAS ........ 40
Biểu đồ 3.3. Biến đổi chỉ số WOMAC tại các thời điểm nghiên cứu..................... 42
Biểu đồ 3.4. Biến đổi giá trị trung bình chỉ số gót - mông tại các thời điểm NC ... 43
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình ảnh 2.1. Máy điện châm M8.......................................................................... 24
Hình ảnh 2.2. Máy phát sóng xung kích Radial Spec ............................................ 24
Hình ảnh 2.3. Thước đánh giá thang điểm VAS .................................................... 25
Hình ảnh 2.4. Thuốc Vitril-S.................................................................................. 25
Hình ảnh 2.5. Hình ảnh điện châm khớp gối ......................................................... 27
Hình ảnh 2.6. Thực hiện sóng xung kích khớp gối ................................................ 28
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp gối (THKG) là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học
làm mất cân bằng giữa sự tổng hợp và hủy hoại của sụn và xương dưới sụn.
Khớp gối là khớp lớn chịu sức nặng và hoạt động nhiều, do đó tỷ lệ THKG
khá cao [1] [2].
Ở Việt Nam, theo thống kê của khoa cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai
từ 1991 - 2000 cho thấy THK đứng hàng thứ ba (4,66%) trong các bệnh có
tổn thương khớp, trong đó THKG chiếm 56,5% tổng số các bệnh khớp do
thoái hóa cần điều trị nội trú. Ở Mỹ hàng năm có 21 triệu người mắc bệnh
THK gối, với 4 triệu người phải nằm viện, khoảng 100.000 bệnh nhân không
thể đi lại được do THK gối nặng. THK gối là nguyên nhân gây tàn tật cho
người có tuổi đứng thứ hai sau bệnh tim mạch [3][4].
Để điều trị THKG, Y học hiện đại (YHHĐ) có nhiều phương pháp khác
nhau. Điều trị nội khoa bảo tồn, sử dụng các thuốc giảm đau, thuốc chống
viêm không steroid, steroid nội khớp tuy có tác dụng giảm đau hiệu quả
nhưng nhóm thuốc này thường gây ra các tác dụng ngoại ý như viêm loét dạ
dày hành tá tràng, xuất huyết tiêu hóa, tăng huyết áp, tổn thương gan
thận…[5]. Các phương pháp điều trị không dùng thuốc với ưu thế ít tác dụng
không mong muốn, phù hợp với tính chất bệnh lý THK mạn tính, hay tái phát
của người lớn tuổi đang ngày càng được đánh giá caotrong đó điều trị bằng
sóng xung kích là phương pháp được ưu tiên lựa chọn. Sóng xung kích là
sóng âm cơ học mang năng lượng cao biến đổi đột ngột, biên độ lớn và ngắt
quãng, một trong những ứng dụng khoa học mới trong điều trị có hiệu quả.
Theo Y học cổ truyền (YHCT), thoái hóa khớp gối thuộc phạm vi chứng
Tý và nguyên nhân chủ yếu do tuổi cao, chính khí suy giảm, tà khí xâm nhập
gây bệnh. Việc điều trị THKG ,YHCT có nhiều phương pháp như châm cứu,
xoa bóp, thuốc đắp ngoài, uống thuốc thang... [6], [7]. Trong đó điện châm là
2
phương pháp đã được nhiều nghiên cứu chứng minh có hiệu quả trong điều
trị.
Kế thừa tinh hoa của hai nền y học, phát huy ưu điểm và hạn chế các
được các tác dụng không mong muốn, việc điều trị kết hợp phương pháp
YHCT với YHHĐ ngày càng được các thầy thuốc lâm sàng lựa chọn. Vì vậy
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả điều trị thoái hóa
khớp gối bằng phương pháp kết hợp điện châm và sóng xung kích” với hai
mục tiêu :
1. Đánh giá kết quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp kết
hợp điện châm và sóng xung kích trên một số chỉ số lâm sàng và cận lâm
sàng.
2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. THOÁI HÓA KHỚP GỐI
1.1.1. Thoái hóa khớp gối theo Y học hiện đại
1.1.1.1 Định nghĩa
Thoái hóa khớp gối là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm
mất cân bằng giữa sự tổng hợp và hủy hoại của sụn và xương dưới sụn. Sự
mất cân bằng này có thể được bắt đầu bằng nhiều yếu tố: di truyền, phát triển,
chuyển hóa và chấn thương, biểu hiện cuối cùng của thoái hóa khớp là các
thay đổi hình thái, sinh hóa, phân tử và cơ sinh học của tế bào và các chất cơ
bản của sụn dẫn đến nhuyễn hóa, nứt loét và mất sụn khớp, xơ hóa xương
dưới sụn. Bệnh thường gặp ở nữ giới, chiếm 80% trường hợp thoái hóa khớp
gối [8].
1.1.1.2. Nguyên nhân của thoái hóa khớp gối
Dựa vào nguyên nhân gây bệnh người ta chia THKG được phân làm
hai loại, THKG nguyên phát và THKG thứ phát [9].
THKG nguyên phát: Sự lão hóa là nguyên nhân chính, bệnh thường
xuất hiện muộn ở người trên 60 tuổi, nhiều vị trí, tiến triển chậm, tăng dần
theo tuổi. Nguyên nhân lão hóa theo tuổi được giải thích do các tế bào sụn
thời gian lâu sẽ già, khả năng tổng hợp các chất tạo nên sợi collagen và
mucopolysacharid sẽ giảm sút và rối loạn, chất lượng sụn kém dần đặc biệt là
tính đàn hồi và chịu lực, hơn nữa các tế bào sụn của người trưởng thành
không có khả năng sinh sản và tái tạo[9].
THKG thứ phát: Phần lớn do các nguyên nhân cơ giới, gặp ở mọi lứa
tuổi (thường là dưới 40 tuổi), khu trú ở một vài vị trí. Có thể gặp:
- Sau chấn thương: Gãy xương gây lệch trục, can lệch, tổn thương sụn
chêm sau chấn thương hoặc sau cắt sụn chêm, các vi chấn thương liên tiếp do
4
nghề nghiệp. Các tổn thương này dẫn đến rối loạn phân bố lực làm tổn thương
sụn khớp sớm.
- Sau các bệnh lý xương sụn: Hoại tử xương, hoại tử sụn do viêm, viêm
khớp dạng thấp, bệnh Goute…
- Các bệnh nội tiết (Đái tháo đường, to viễn cực…), rối loạn đông máu
(bệnh Hemophilie) cũng là nguyên nhân gây THK gối thứ phát [9].
1.1.1.3. Cơ chế bệnh sinh và các yếu tố liên quan
- Cơ chế bệnh sinh của thoái hoá khớp
Nhiều thuyết giải thích sự thoái hoá sụn trong bệnh thoái hoá khớp.
Nhưng chủ yếu là thuyết cơ học khi có sự quá tải cơ học làm thay đổi chuyển
hoá của các tế bào sụn, hình thành các men proteolytic gây phá vỡ các chất
căn bản của sụn. Hiện tượng bệnh lý đầu tiên là những mảnh gãy nhỏ nhiều
cỡ khác nhau; sau đó gây thoái hoá và mất dần sụn khớp, biến đổi cấu trúc
của khớp và hình thành gai xương.
Giai đoạn sớm các tế bào sụn có biểu hiện phì đại, tăng tiết các cytokin
như Interleukin I (IL-1); yếu tố hoại tử u (TNFα) và các yếu tố tăng trưởng
khác, các men làm tiêu các chất căn bản như: các collgenases, gelatinase,
stromolysin, các men khác như lysosyme và cathepsin. TL-1 và TNFα gây
thoái hoá sụn bằng cách kích thích tiết các men gây phá hủy collagen và
proteoglycan, đồng thời ức chế tổng hợp các protein của chất căn bản của sụn.
Các men kể trên bị ức chế bởi một protein có trọng lượng phân tử nhỏ,
gọi là chất ức chế tổ chức của metalloproteinase. Sự cân bằng giữa các chất
kích thích và ức chế hoạt tính của các men đảm bảo sự chuyển hoá sụn bình
thường. Khi tăng yếu tố kích thích hoạt tính men dẫn đến thoái hoá sụn khớp.
Quá trình thoái hoá khớp không kiểm soát được, vì khi có biến đổi cấu trúc
sụn thì tác động cơ học lên khớp cũng thay đổi, dẫn đến những quá tải nặng
hơn, làm giải phóng nhiều men gây thoái hoá hơn và tiếp tục như vậy quá
trình thoái hoá liên tục xảy ra [10].
5
- Một số yếu tố nguy cơ liên quan với thoái hoá khớp
+ Chấn thương và vi chấn thương có vai trò quan trọng làm thay đổi bề
mặt sụn, những chấn thương lớn gây gãy xương, trật khớp kèm theo tổn
thương sụn hoặc phân bố lại áp lực trên bề mặt sụn khớp.
+ Yếu tố nội tiết và chuyển hoá: bệnh to đầu chi, suy chức năng tuyến
giáp, phụ nữ sau mãn kinh. Các dị tật bẩm sinh, khớp lỏng lẻo.
+ Viêm khớp nhiễm khuẩn cấp tính, hoặc mạn tính (viêm mủ khớp, lao
khớp…).Thiếu máu, hoại tử xương. Loạn dưỡng xương, rối loạn dinh dưỡng
sau các bệnh thần kinh. Bệnh rối loạn đông chảy máu ,u máu [10].
1.1.1.4. Triệu chứng của thoái hóa khớp gối
- Đau: Đây là triệu chứng chủ đạo khiến bệnh nhân phải đi khám, đau
tại vị trí khớp, ít lan xa. Đau kiểu cơ học tăng khi vận động (đi lại, lên xuống
dốc, ngồi xổm…), đau giảm khi nghỉ ngơi, đau với tính chất âm ỉ, có thể đau
nhiều về chiều (sau một ngày lao động). Đau diễn tiến thành từng đợt ngắn
tùy trường hợp, hết đợt có thể đau, sau đó tái phát đợt khác [8][11].
- Dấu hiệu “phá gỉ khớp”: Là dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài
- Hạn chế vận động (khó khăn với một vài động tác), đi lại khó khăn.
- Tiếng động bất thường tại khớp xuất hiện khi vận động: Nghe thấy
tiếng “lắc lắc”, “lục cục” tại khớp khi đi lại.
- Dấu hiệu bào gỗ: Di động bánh chè trên ròng rọc như kiểu bào gỗ
thấy tiếng lạo xạo, gây đau tại khớp gối.
- Một số bệnh nhân xuất hiện khớp sưng to do các gai xương và phì đại
mỡ quanh khớp, tràn dịch khớp gối, thoát vị bao hoạt dịch [8] [11].
1.1.1.5. Các phương pháp thăm dò trong chẩn đoán thoái hóa khớp gối
* Chụp XQ khớp gối thường quy: Được sử dụng để đánh giá mức độ
tổn thương và THK gối trong nhiều năm nay. Có 3 dấu hiệu cơ bản :
- Hẹp khe khớp không đồng đều, hẹp không hoàn toàn, ít khi dính khớp
hoàn toàn trừ THK giai đoạn cuối.
6
- Đặc xương ở phần đầu xương dưới sụn, phần xương đặc có thể thấy
một số hốc nhỏ sáng hơn.
- Gai xương tân tạo ở phần tiếp giáp xương và sụn, gai thô, đậm đặc[8]
[11]..
Phân loại giai đoạn THK trên XQ theo Kellgren và Lawrence
(1987) [11]
Hình 1.1. Hình ảnh XQ 4 giai đoạn THK gối theo Kellgren & Lawrence
* Các phương pháp chẩn đoán khác:
- Siêu âm khớp gối: đánh giá được bề dày sụn, tình trạng viêm màng
hoạt dịch, tràn dịch khớp, kén khoeo chân...
- Nội soi khớp gối: thường được sử dụng trong phối hợp điều trị hay để
chẩn đoán ở các trường hợp sớm, khó, cần chẩn đoán phân biệt.
7
- Chụp cộng hưởng từ khớp gối (MRI): phương pháp này phát hiện
được các tổn thương sụn khớp, dây chằng, màng hoạt dịch.
- OCT (Optical coherence tomography): là phương pháp chụp sụn khớp
bằng tia hồng ngoại qua nội soi khớp, có thể đánh giá chất lượng sụn khớp.
Các xét nghiệm cơ bản khác nói chung bình thường, có giá trị chẩn đoán
loại trừ [8].
1.1.1.6. Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối
Chẩn đoán THK gối nguyên phát theo tiêu chuẩn ACR 1991 (American
College of Rheumatology) [8].
1. Đau khớp gối.
2. Gai xương ở rìa khớp trên Xquang.
3. Dịch khớp là dịch thoái hóa.
4. Tuổi ≥ 38.
5. Cứng khớp buổi sáng dưới 30 phút.
6. Lạo xạo ở khớp khi cử động.
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1,2 hoặc 1,3,5,6 hoặc 1,4,5,6.
Tiêu chuẩn này có độ nhạy > 94%, độ đặc hiệu > 88% và là tiêu chuẩn
phù hợp nhất với điều kiện Việt Nam.
1.1.1.7. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối
* Nguyên tắc điều trị
- Kiểm soát đau trong các đợt tiến triển.
- Phục hồi chức năng vận động , hạn chế, ngăn ngừa biến dạng khớp.
- Tránh các tác dụng không mong muốn của thuốc, lưu ý tương tác
thuốc và các bệnh kết hợp ở người cao tuổi.
- Nâng cao chất lượng sống cho người bệnh [9] [11].
* Điều trị không dùng thuốc
- Tư vấn giáo dục kiến thức cho bệnh nhân về THK gối.
- Điều trị vật lý trị liệu: Chiếu đèn hồng ngoại, siêu âm…
8
- Cung cấp các thiết bị trợ giúp như nẹp chỉnh hình, đai cố định khớp…
* Điều trị thuốc
- Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh
+ Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): NSAIDs có tác dụng
giảm đau và kháng viêm tốt trong THK [9].
+ Thuốc giảm đau thông thường: Các thuốc như Paracetamol, nhóm
thuốc này được EULAR và ACR khuyến cáo là thuốc được lựa chọn hàng
đầu trong điều trị THK [9].
+ Thuốc glucocorticoid
Đường tiêm nội khớp: chỉ định trong đau khớp gối do thoái hóa không
đáp ứng hoặc có chống chỉ định với thuốc chống viêm không steroid.
- Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm
+ Các thuốc chống THK tác dụng chậm (SYSADOA – Symptomatic
Slow Acting Drugs for OA): Thuốc chống thoái hóa tác dụng chậm bao gồm
Glucosamine sulfat, Diacerein, Chondroitin và các chất không xà phòng hóa
của quả bơ và đậu nành [9].
+ Hyaluronic Acid là một thuốc được dùng đường nội khớp. Có vai trò
bôi trơn ổ khớp ma sát, bôi trơn bề mặt và dinh dưỡng cho khớp.
* Cấy ghép tế bào gốc
- Từ huyết tương tự thân giàu tiểu cầu (PRP) [12].
- Tế bào gốc chiết xuất từ mô mỡ tự thân (ADSCs) [13].
- Tế bào gốc từ nguồn gốc tủy xương tự thân.
* Điều trị ngoại khoa
Được chỉ định khi điều trị nội khoa thất bại
- Điều trị dưới nội soi khớp
- Phẫu thuật thay khớp nhân tạo
1.1.1.8. Dự phòng thoái hóa khớp
9
- Giáo dục, hướng dẫn BN tránh các tư thế xấu, không hợp lý trong lao
động và sinh hoạt hàng ngày, có chế độ vận động thể dục thể thao hợp lý, bảo
vệ khớp, tránh quá tải.
- Chống béo phì.
- Phát hiện điều trị chỉnh hình sớm các dị tật khớp (lệch trục khớp,
khớp gối vẹo trong, vẹo ngoài [8] [11].
1.1.2. Thoái hóa khớp gối theo Y học cổ truyền
Y học cổ truyền (YHCT) không có bệnh danh của THK gối, tuy nhiên
hầu hết các bệnh nhân đến khám và điều trị THK gối thường có các triệu
chứng là đau khớp và hạn chế vận động khớp gối nên THK gối được mô tả
trong chứng tý của YHCT bệnh danh Hạc tất phong .Nguyên nhân là do vệ
khí không đầy đủ, các tà khí như phong, hàn, thấp, nhiệt xâm phạm vào cân,
cơ, xương, khớp làm sự vận hành của khí huyết tắc lại gây các chứng sưng,
nóng, đỏ, đau các khớp. Do người già can thận bị hư, hoặc bệnh lâu ngày làm
khí huyết bị giảm sút, dẫn đến can thận hư, thận hư không chủ được cốt tủy,
can huyết hư không nuôi dưỡng được cân làm xương, khớp bị thoái hóa, biến
dạng, cơ bị teo và khớp bị dính…và được chia thành 2 thể: Thể phong hàn
thấp tý và thể phong thấp nhiệt tý [6], [7].
1.1.2.1. Thể phong hàn thấp tý
Triệu chứng chung: Đau mỏi các khớp, lạnh, mưa, ẩm thấp đau tăng
hoặc tái phát, bệnh mạn tính. Do thể chất mỗi người khác nhau nên sự cảm thụ
tà khí gây bệnh cũng khác nhau, nên trên lâm sàng phân thành 3 thể [6], [7].
* Nếu do phong là chính gọi là phong tý (hành tý):
- Triệu chứng: Các khớp đau di chuyển, co duỗi khó, sợ gió, rêu lưỡi
trắng mỏng, mạch phù.
- Pháp điều trị: Khu phong là chính, tán hàn, hành khí hoạt huyết, trừ thấp
- Bài thuốc: Phòng phong thang gia giảm
- Châm cứu: Châm các huyệt
- Xem thêm -