BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
PHẠM THỊ THU HƯƠNG
NGHIỆM DỪNG CỦA HỆ PHƯƠNG TRÌNH
g-NAVIER-STOKES
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
Hà Nội, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
PHẠM THỊ THU HƯƠNG
NGHIỆM DỪNG CỦA HỆ PHƯƠNG TRÌNH
g-NAVIER-STOKES
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
Chuyên ngành: Toán giải tích
Mã số : 8 46 01 02
Người hướng dẫn khoa học
TS. Đào Trọng Quyết
Hà Nội, 2018
Mục lục
Lời cảm ơn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
i
Lời cam đoan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
ii
Mở đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1
Chương 1. Kiến thức chuẩn bị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
6
1.1. Các không gian hàm và toán tử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
6
1.2. Các bất đẳng thức liên quan đến số hạng phi tuyến . . . . . . . .
9
1.3. Một số kết quả về sự tồn tại nghiệm của hệ g-Navier-Stokes hai
chiều . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
11
Chương 2. Nghiệm dừng của hệ phương trình g-Navier-Stokes
hai chiều . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.1. Nghiệm dừng yếu của hệ phương trình g-Navier-Stokes. . . .
13
13
2.1.1. Sự tồn tại và tính duy nhất của nghiệm dừng yếu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
14
2.1.2. Tính ổn định của nghiệm dừng yếu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
17
2.2. Nghiệm dừng mạnh của hệ phương trình g-Navier-Stokes .
19
2.2.1. Sự tồn tại và tính duy nhất của nghiệm dừng mạnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
19
2.2.2. Tính ổn định của nghiệm dừng mạnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
23
Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
25
Tài liệu tham khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
26
Lời cảm ơn
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Đào Trọng Quyết, người đã chỉ
bảo tận tình và cho tác giả những nhận xét quí báu để tác giả có thể
hoàn thành bản luận văn này một cách tốt nhất.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo ở Khoa Toán,
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, đã tận tình giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập và nghiên cứu, giúp tác giả hoàn thành luận văn một
cách thuận lợi.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các bạn đồng
nghiệp trường THPT Xuân Giang - Hà Nội, đã tạo nhiều điều kiện
thuận lợi giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, cổ vũ, và tạo mọi điều kiện tốt
nhất để tác giả hoàn thành khóa học của mình.
Hà Nội, tháng 06 năm 2018
Tác giả
Phạm Thị Thu Hương
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan, dưới sự hướng dẫn của TS. Đào Trọng Quyết, luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Toán giải tích với đề tài "Nghiệm dừng của
hệ phương trình g-Navier-Stokes" được hoàn thành bởi chính bản
thân tác giả.
Trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, tác giả đã kế
thừa những thành tựu của các nhà khoa học với sự trân trọng và biết
ơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2018
Tác giả
Phạm Thị Thu Hương
ii
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Các phương trình và hệ phương trình trong cơ học chất lỏng xuất
hiện khi mô tả chuyển động của các chất lỏng và khí như nước, không
khí, dầu mỏ, . . . , dưới những điều kiện tương đối tổng quát, và chúng
xuất hiện khi nghiên cứu nhiều hiện tượng quan trọng trong khoa học
hàng không, khí tượng học, công nghiệp dầu mỏ, vật lí plasma, . . . . Một
trong những lớp hệ phương trình quan trọng trong cơ học chất lỏng là
hệ phương trình Navier-Stokes có dạng:
∂u − ν∆u + (u · ∇)u + ∇p = f (x, t),
∂t
∇ · u = 0,
ở đó u = u(x, t) là hàm vận tốc, p = p(x, t) là hàm áp suất, ν = const > 0
là hệ số nhớt và f là ngoại lực.
Mặc dù được đưa ra lần đầu tiên vào năm 1822, cho đến nay đã có
hàng vạn bài báo và sách viết về hệ phương trình Navier-Stokes, tuy
nhiên những hiểu biết của chúng ta về nghiệm của hệ phương trình này
còn khá khiêm tốn. Do nhu cầu của Khoa học và Công nghệ mà việc
nghiên cứu hệ phương trình Navier-Stokes nói riêng và các phương trình
và hệ phương trình trong cơ học chất lỏng nói chung ngày càng trở nên
thời sự và cấp thiết.
Bên cạnh hệ phương trình Navier-Stokes, rất nhiều lớp phương trình
1
và hệ phương trình khác trong cơ học chất lỏng cũng thu hút được sự
quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà toán học bởi ý nghĩa và tầm quan
trọng của chúng, cũng như những khó khăn thách thức về mặt toán học
đặt ra khi nghiên cứu chúng. Một số đó là lớp hệ phương trình g-NavierStokes, được đưa ra lần đầu tiên bởi Roh (xem [5, 6]). Hệ phương trình
g-Navier-Stokes có dạng:
∂u − ν∆u + (u · ∇)u + ∇p
= f (x, t),
∂t
∇ · (gu) = 0,
ở đó g = g(x) là một hàm số dương, thỏa mãn một số điều kiện cho
trước. Như được đề cập trong [5, 6], có hai lí do chính dẫn đến việc
nghiên cứu hệ phương trình g-Navier-Stokes:
• Thứ nhất, về mặt toán học, hệ phương trình này là một dạng tổng
quát của hệ phương trình Navier-Stokes cổ điển, cụ thể khi g =
const, ta thu lại được hệ phương trình Navier-Stokes cổ điển. Vì
vậy nếu có một kết quả đối với lớp phương trình này, thì chỉ cần cho
g = 1, ta sẽ nhận được kết quả tương ứng đối với hệ phương trình
Navier-Stokes. Ngược lại, việc chuyển những kết quả đã biết đối với
hệ phương trình Navier-Stokes cho hệ phương trình g-Navier-Stokes
đặt ra những vấn đề toán học lí thú.
• Thứ hai, hệ phương trình g-Navier-Stokes 2 chiều xuất hiện một
cách tự nhiên khi nghiên cứu hệ phương trình Navier-Stokes 3 chiều
trong miền mỏng Ωg = Ω × (0, g), ở đó Ω là một miền trong không
gian 2 chiều, và các tính chất tốt của hệ phương trình g-NavierStokes 2 chiều sẽ giúp ích cho việc nghiên cứu hệ phương trình
2
Navier-Stokes trong miền mỏng 3 chiều (xem [5, 6]). Những hiểu
biết của chúng ta về nghiệm của hệ phương trình Navier-Stokes
trong miền mỏng 3 chiều tốt hơn rất nhiều trong miền 3 chiều tổng
quát.
Chính vì những lí do trên, lớp hệ phương trình g-Navier-Stokes này
đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà toán học trong và ngoài
nước trong những năm gần đây.
Những vấn đề cơ bản đặt ra khi nghiên cứu các phương trình và hệ
phương trình trong cơ học chất lỏng là:
• Sự tồn tại, tính duy nhất và tính chính qui của nghiệm: Nghiệm ở
đây có thể là nghiệm yếu hoặc nghiệm mạnh. Tính chính qui ở đây
có thể là tính chính qui theo biến thời gian, hoặc tính chính qui
theo biến không gian.
• Dáng điệu tiệm cận của nghiệm: Nghiên cứu dáng điệu của nghiệm
khi thời gian t ra vô cùng. Khi ngoại lực f “lớn”, chúng ta nghiên
cứu sự tồn tại và tính chất của tập hút, đó là một tập compact, bất
biến, hút của các tập bị chặn và chứa đựng nhiều thông tin về dáng
điệu tiệm cận của nghiệm; còn khi ngoại lực f “nhỏ” và không phụ
thuộc thời gian, chúng ta nghiên cứu sự tồn tại và tính duy nhất
của nghiệm dừng, tức là nghiệm của bài toán dừng tương ứng, và
chứng minh nghiệm của hệ đang xét dần đến nghiệm dừng này khi
thời gian t ra vô cùng. Đặc biệt, khi trạng thái của hệ phụ thuộc
vào cả quá khứ của nghiệm thì ngoại lực sẽ xuất hiện thêm số hạng
chứa trễ. Trong trường hợp ngoại lực “nhỏ”, chứa trễ và không phụ
3
thuộc thời gian, dáng điệu tiệm cận của hệ cũng được nghiên cứu
thông qua sự tồn tại và tính ổn định của nghiệm dừng. Việc nghiên
cứu dáng điệu tiệm cận rất quan trọng vì nó cho phép dự đoán xu
thế phát triển trong tương lai của hệ đang xét, từ đó có những điều
chỉnh thích hợp để đạt mục đích mong muốn.
Với những lí do được phân tích ở trên, tôi chọn đề tài “Nghiệm dừng
của hệ phương trình g-Navier-Stokes” làm luận văn thạc sĩ của
mình.
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, được chia
thành hai chương:
Chương 1 chúng tôi trình bày các không gian hàm, các toán tử dùng
để nghiên cứu hệ phương trình g-Navier-Stokes.
Chương 2 chúng tôi trình bày một số kết quả về sự tồn tại, tính duy
nhất cũng như tính ổn định của nghiệm dừng yếu và nghiệm dừng mạnh
của hệ phương trình g-Navier-Stokes.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các kết quả về sự tồn tại, duy nhất và tính ổn định của
nghiệm dừng yếu và nghiệm dừng mạnh của hệ phương trình g-NavierStokes.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
• Nghiên cứu sự tồn tại, tính duy nhất của nghiệm dừng;
4
• Nghiên cứu tính ổn định của nghiệm dừng đối với hệ phương trình
g-Navier-Stokes.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Nghiệm dừng (yếu, mạnh) của hệ phương
trình g-Navier-Stokes.
• Phạm vi nghiên cứu: Sự tồn tại, duy nhất và tính ổn định.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp của lí thuyết hệ động lực tiêu hao vô hạn
chiều, lí thuyết hệ g-Navier-Stokes.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn trình bày được các kết quả về sự tồn tại, duy nhất và tính
ổn định của nghiệm dừng yếu trong trường hợp miền Ω có thể không bị
chặn và các kết quả về sự tồn tại, duy nhất và tính ổn định của nghiệm
dừng mạnh trong trường hợp miền Ω là bị chặn của hệ phương trình
g-Navier-Stokes hai chiều trong [1, 4]. Luận văn là một cuốn tài liệu
tham khảo tốt về nghiệm dừng của hệ g-Navier-Stokes hai chiều.
5
Chương 1
Kiến thức chuẩn bị
Trong chương này, chúng tôi trình bày các không gian hàm, các toán tử
cần dùng để nghiên cứu hệ g-Navier-Stokes, cũng như trình bày một số
kết quả bổ trợ và một số bất đẳng thức thường dùng để sử dụng trong
chương sau của luận văn. Các kết quả của chương này chủ yếu dựa theo
các tài liệu tham khảo [1, 2, 4, 7].
1.1. Các không gian hàm và toán tử
Xét hệ g-Navier-Stokes hai chiều có dạng
∂u
− ν∆u + (u · ∇)u + ∇p
= f (x, t), trong (0, ∞) × Ω,
∂t
∇ · (gu) = 0,
trong (0, ∞) × Ω,
u(x, t)
= 0,
trên (0, ∞) × ∂Ω,
u(x, 0)
= u0 (x),
trên Ω,
(1.1)
ở đó Ω là miền có thể không bị chặn trong R2 , nhưng thỏa mãn bất đẳng
thức Poincaré, tức là tồn lại λ1 > 0 sao cho
Z
Z
1
2
φ g dx ≤
|∇φ|2 g dx, ∀φ ∈ H01 (Ω).
λ1
Ω
Ω
6
(1.2)
Hàm f thỏa mãn điều kiện f ∈ L2loc (R; Vg0 ) sao cho
Z0
eσs kf (s)k2∗ ds < +∞,
(1.3)
−∞
1/2
ở đó σ < 2νλ1 γ0 là hằng số cố định và γ0 = 1 − |∇g|∞ /(m0 λ1 ) > 0.
Như trong [1, 4], chúng ta cần giả thiết hàm g thỏa mãn điều kiện
sau:
g ∈ W 1,∞ sao cho 0 < m0 ≤ g(x) ≤ M0 với mọi
x = (x1 , x2 ) ∈ Ω và |∇g|∞ <
1/2
m0 λ1 ,
(G)
ở đó λ1 là giá trị riêng đầu tiên của toán tử A (xem phần các toán tử
dưới đây).
• Các không gian hàm
Để nghiên cứu hệ phương trình g-Navier-Stokes, chúng ta dùng các không
gian hàm
L2 (Ω, g) = (L2 (Ω))2
H01 (Ω, g) = (H01 (Ω))2
và
với tích vô hướng tương ứng là
Z
(u, v)g = u · v g dx,
u, v ∈ L2 (Ω, g)
(1.4)
Ω
và
((u, v))g =
Z X
2
Ω
∇uj · ∇vj g dx,
j=1
ở đó u = (u1 , u2 ), v = (v1 , v2 ) ∈ H01 (Ω, g), và chuẩn tương ứng là
|u|2 = (u, u)g
kuk2 = ((u, u))g .
và
7
(1.5)
Từ giả thiết (G) của hàm g, ta thấy chuẩn | · | và k · k tương đương với
chuẩn thông thường trong (L2 (Ω))2 và trong (H01 (Ω))2 .
Đặt
n
o
2
∞
V = u ∈ (C0 (Ω)) : ∇ · (gu) = 0 .
(1.6)
Ký hiệu Hg là bao đóng của V trong L2 (Ω, g), và Vg là bao đóng của V
trong H01 (Ω, g). Dễ thấy Vg ⊂ Hg ≡ Hg0 ⊂ Vg0 trong đó các phép nhúng
trù mật và liên tục. Ta dùng ký hiệu k · k∗ là chuẩn trong Vg0 , và h·, ·i
là cặp đối ngẫu giữa Vg và Vg0 . Ta thấy rằng các không gian trên đều là
không gian Hilbert.
• Các toán tử
Ta định nghĩa các toán tử liên quan đến hệ g-Navier-Stokes như sau.
Đặt A : Vg −→ Vg0 là toán tử xác định bởi
hAu, vi = ((u, v))g .
Kí hiệu
D(A) = {u ∈ Vg : Au ∈ Hg } ,
thì
D(A) = H 2 (Ω, g) ∩ Vg
và
Au = −Pg ∆u,
∀u ∈ D(A),
trong đó Pg là toán tử chiếu trực giao từ L2 (Ω, g) xuống Hg .
Đặt B : Vg × Vg −→ Vg0 là toán tử xác định bởi
hB(u, v), wi = b(u, v, w),
8
trong đó
b(u, v, w) =
2 Z
X
j,k=1
uj
w
∂vk
wk g dx.
∂xj
(1.7)
Ta thấy nếu u, v, w ∈ Vg , thì
b(u, v, w) = −b(u, w, v).
(1.8)
Do đó
b(u, v, v) = 0,
∀u, v ∈ Vg .
Đặt C : Vg −→ Hg là toán tử xác định bởi
∇g
∇g
.∇ u, v = b
, u, v ,
(Cu, v)g =
g
g
g
(1.9)
∀v ∈ Vg .
(1.10)
Vì
1
− (∇ · g∇)u = −∆u −
g
∇g
· ∇ u,
g
(1.11)
nên ta có
∇g
· ∇ u, v
(−∆u, v)g = ((u, v))g +
g
g
∇g
= (Au, v)g +
· ∇ u, v , ∀u, v ∈ Vg .
g
g
(1.12)
1.2. Các bất đẳng thức liên quan đến số hạng phi
tuyến
Trước hết ta nhắc lại bất đẳng thức Hölder
kuvkL2 (Ω) ≤ kukL2 (Ω) kvkL2 (Ω) ,
∀u, v ∈ L2 (Ω),
và bất đẳng thức Ladyzhenskaya trong trường hợp n = 2,
|u|L4 (Ω) ≤ c|u|1/2 |∇u|1/2 ,
9
∀u ∈ H01 (Ω).
(1.13)
Khi đó, nhờ sử dụng bất đẳng thức Hölder, bất đẳng thức Ladyzhenskaya
và bất đẳng thức nội suy, như trong [7], ta có
Bổ đề 1.1. Nếu n = 2, thì
|b(u, v, w)|
c1 |u|1/2 kuk1/2 kvk|w|1/2 kwk1/2 , ∀u, v, w ∈ Vg ,
c2 |u|1/2 kuk1/2 kvk1/2 |Av|1/2 |w|, ∀u ∈ Vg , v ∈ D(A), w ∈ Hg ,
≤
c3 |u|1/2 |Au|1/2 kvk|w|,
∀u ∈ D(A), v ∈ Vg , w ∈ Hg ,
c4 |u|kvk|w|1/2 |w|1/2 |Aw|1/2 , ∀u ∈ Hg , v ∈ Vg , w ∈ D(A),
(1.14)
trong đó ci , i = 1, . . . , 4 là các hằng số phù hợp.
Bổ đề 1.2 ([3]). Cho u ∈ L2 (τ, T ; Vg ). Khi đó hàm Bu xác định bởi
hBu(t), vi = b(u(t), u(t), v),
∀v ∈ Vg , h.k t ∈ [τ, T ] ,
(1.15)
thuộc L2 (τ, T, Vg0 ).
Bổ đề 1.3. Cho u ∈ L2 (0, T ; D(A)) ∩ L∞ (0, T ; Vg ). Khi đó hàm Bu xác
định bởi
hBu(t), vi = b(u(t), u(t), v),
∀v ∈ Hg , h.k t ∈ [0, T ] ,
(1.16)
thuộc L4 (0, T ; Hg ), bởi vậy cũng thuộc L2 (0, T ; Hg ).
Chứng minh. Từ Bổ đề 1.1, với hầu khắp t ∈ [0, T ], ta có
|Bu(t)| ≤ c3 |u(t)|1/2 |Au(t)|1/2 ku(t)k ≤ c,3 ku(t)k3/2 |Au(t)|1/2 < +∞.
(1.17)
10
Do đó,
ZT
|Bu(t)|4 dt ≤ c03
0
ZT
ku(t)k6 |Au(t)|2 dt
(1.18)
0
≤
ckuk6L∞ (0,T,Vg )
T
Z
|Au(t)|2 dt < +∞.
0
Bổ đề 1.4 ([3]). Cho u ∈ L2 (τ, T ; Vg ). Khi đó hàm Cu xác định bởi
∇g
∇g
Cu(t), v g =
· ∇ u, v = b
, u, v , ∀v ∈ Vg , (1.19)
g
g
g
thuộc L2 (τ, T ; Hg ), và do đó cũng thuộc L2 (τ, T ; Vg0 ). Hơn nữa
|Cu(t)| ≤
|∇g|∞
ku(t)k, h.k t ∈ (τ, T ),
m0
(1.20)
và
kCu(t)k∗ ≤
|∇g|∞
1/2
ku(t)k, h.k t ∈ (τ, T ).
(1.21)
m0 λ1
1.3. Một số kết quả về sự tồn tại nghiệm của hệ gNavier-Stokes hai chiều
Để thuận tiện cho việc trình bày các kết quả đối với nghiệm dừng ở
chương sau, chúng tôi trình bày lại một số kết quả về sự tồn tại và tính
duy nhất nghiệm của hệ g-Navier-Stokes hai chiều trong [1, 2, 4].
Trước hết ta nhắc lại các định nghĩa về nghiệm của bài toán (1.1).
Định nghĩa 1.1 ([1]). Một hàm u được gọi là nghiệm yếu của bài
toán (1.1) trên khoảng (τ, T ) nếu u ∈ L∞ (τ, T ; Hg ) ∩ L2 (τ, T ; Vg ), với
11
u(τ ) = u0 và thỏa mãn đẳng thức sau với h.k t ∈ (τ, T ),
d
u(t) + νAu(t) + B(u(t), u(t)) + νCu(t) = f (t) trong Vg0 .
dt
Định nghĩa 1.2 ([2]). Cho f ∈ L2 (0, T ; Hg ) và u0 ∈ Vg , một nghiệm
mạnh trên khoảng (0, T ) của bài toán (1.1) là một hàm u ∈ L2 (0, T ; D(A))∩
L∞ (0, T ; Vg ) với u(0) = u0 và thỏa mãn đẳng thức sau với h.k t ∈ (0, T ),
d
u(t) + νAu(t) + B(u(t), u(t)) + νCu(t) = f (t) trong Vg .
dt
Ta có các kết quả về sự tồn tại và duy nhất nghiệm yếu và nghiệm
mạnh của bài toán (1.1) qua các định lí sau.
Định lí 1.1 ([1]). Giả sử cho trước u0 ∈ Hg . Nếu các bất đẳng thức (1.2)(1.3) và giả thiết (G) là đúng, thì với bất kì τ ∈ R và T > τ cho trước,
bài toán (1.1) có duy nhất nghiệm yếu u trên (τ, T ). Hơn nữa, nghiệm
là phụ thuộc liên tục vào điều kiện ban đầu và ta có đánh giá
e−σt
|u(t)|2 ≤ e−σ(t−τ ) |u0 |2 +
2ν
Zt
eσs kf (s)k2∗ ds,
−∞
trong đó > 0 sao cho σ = 2νλ1 (γ0 − ).
Định lí 1.2 ([2]). Giả sử rằng f ∈ L2loc (0, ∞; Hg ) và u0 ∈ Vg cho trước.
Khi đó, với bất kì T > 0 tồn tại duy nhất nghiệm mạnh u của bài
toán (1.1) trên (0, T ). Hơn nữa, ánh xạ u0 7−→ u(t) là liên tục trên Vg
với mọi t ∈ [0, T ], tức là nghiệm mạnh phụ thuộc liên tục vào điều kiện
ban đầu.
12
Chương 2
Nghiệm dừng của hệ phương trình
g-Navier-Stokes hai chiều
Trong chương này chúng tôi nghiên cứu nghiệm dừng yếu và nghiệm
dừng mạnh của hệ phương trình g-Navier-Stokes hai chiều (1.1), tức là
nghiên cứu nghiệm yếu và nghiệm mạnh
−ν∆u + (u · ∇)u + ∇p
∇ · (gu)
u(x)
của bài toán dừng tương ứng:
= f,
x ∈ Ω,
= 0,
x ∈ Ω,
= 0,
x ∈ ∂Ω.
(2.1)
Phần đầu chương chúng tôi trình bày các kết quả về sự tồn tại nghiệm
dừng yếu, tính duy nhất và tính ổn định của nghiệm dừng yếu. Phần
tiếp đó, chúng tôi trình bày các kết quả về sự tồn tại nghiệm dừng mạnh,
cũng như tính duy nhất và tính ổn định của nghiệm dừng mạnh.
2.1. Nghiệm dừng yếu của hệ phương trình g-NavierStokes
Trong mục này, miền Ω được xét có thể là không bị chặn nhưng thỏa
mãn bất đẳng thức Poincaré (1.2), điều kiện (1.3) và giả thiết (G) của
hàm g. Phần này được viết dựa trên tài liệu tham khảo [1].
13
2.1.1. Sự tồn tại và tính duy nhất của nghiệm dừng yếu
Trước hết ta có định nghĩa về nghiệm dừng yếu của bài toán (1.1) như
sau.
Định nghĩa 2.1. Cho trước f ∈ Vg0 , một nghiệm dừng yếu của bài
toán (1.1) là một hàm u ∈ Vg thỏa mãn
ν((u, v))g + b(u, u, v) = hf, vi
(2.2)
với mọi hàm thử v ∈ Vg .
Ta có kết quả về sự tồn tại và duy nhất nghiệm dừng yếu của bài
toán (1.1) qua định lí sau.
Định lí 2.1. Với mỗi f ∈ Vg0 , tồn tại ít nhất một nghiệm dừng yếu của
bài toán (1.1). Hơn nữa, nếu f ∈ Hg , thì tất cả các nghiệm dừng yếu
thuộc D(A). Nếu điều kiện sau được thỏa mãn
2
|∇g|∞
c1
2
kf k∗
ν 1−
>
1/2
1/2
m0 λ1
λ1
(2.3)
với c1 là hằng số trong Bổ đề 1.1, thì nghiệm dừng yếu của bài toán (1.1)
là duy nhất.
Chứng minh. Xét một cơ sở trực giao {wj }∞
j=1 ⊂ V của Hg gồm các hàm
riêng của toán tử Stokes trong Ω với điều kiện biên Dirichlet thuần nhất.
Không gian con của Vg được sinh bởi w1 , ..., wm sẽ được kí hiệu là Vm .
Xét phép chiếu
Pm : Hg → Vm
14
xác định bởi
Pm u =
m
X
(u, wi )g wi
i=1
và ta đặt
m
u =
m
X
γmi wi ,
i=1
trong đó
ν((um , wi )) + νb(
∇g m
, u , wi ) + b(um , um , wi ) = hf, wi i
g
(2.4)
với mọi v trong Vm . Phương trình (2.4) cũng tương đương với
νAum + Pm Bum + νPm Cum = Pm f.
(2.5)
Sự tồn tại nghiệm xấp xỉ um của (2.4) được đảm bảo nhờ định lí điểm
bất động Brouwer như trong trường hợp nghiệm dừng của hệ phương
trình Navier-Stokes [7, p.164]. Ta lấy v = um trong (2.4) và do (2.2), nên
ta có
νkum (t)k2 = hf, um i − νb(
∇g m m
|∇g|∞ m 2
, u , u ) ≤ kf k∗ kum k + ν
ku k .
1/2
g
m0 λ
1
Do đó,
ν(1 −
|∇g|∞
1/2
m0 λ1
)kum k ≤ kf k∗ .
(2.6)
Hay dãy {um } là dãy bị chặn trong Vg . Do đó, ta có thể trích ra từ {um }
0
một dãy um hội tụ yếu trong Vg tới một giới hạn u. Vì miền Ω là bị
chặn, nên nhờ phép nhúng Vg vào Hg là compact, ta có
0
um * u trong Vg
và
0
um → u
trong Hg
15
- Xem thêm -