.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
**********
HỨA XUÂN LỘC
LIÊN QUAN GIỮA HỞ BA LÁ VÀ BIẾN CỐ LÂM
SÀNG TRONG THỜI GIAN NẰM VIỆN
CỦA BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP
Chuyên ngành: NỘI KHOA
Mã số: 8720107 - ĐHYD
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BS. HOÀNG VĂN SỸ
.
.
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
LỜI CẢM ƠN
Tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. BS. Hoàng Văn Sỹ,
Trưởng Khoa Nội Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy, trưởng bộ môn Nội Đại Học
Y Dược TP Hồ Chí Minh, chủ nhiệm đề tài của chúng tôi. Cám ơn thầy đã tạo
điều kiện thuận lợi và luôn động viên chúng tôi trong quá trình hoàn thiện đề
tài. Thực hiện đề tài này dưới sự hướng dẫn của thầy là một trong những vinh
dự lớn nhất tôi từng có.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các Thầy Cô trong
bộ môn Nội Tổng Quát, phòng Sau Đại Học, thư viện của trường Đại học Y
Dược TP Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện học tập tốt nhất cho chúng tôi.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, phòng Nghiên Cứu Khoa Học
và phòng Kế Hoạch Tổng Hợp của bệnh viện Chợ Rẫy đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Ngoài ra, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn vô cùng sâu sắc tới bố mẹ, anh
chị em và người thân đã luôn hỗ trợ, động viên mọi mặt trong quá trình học
tập của chúng tôi. Tôi cũng xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của tập thể khoa
Nội Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy. Đặc biệt là nếu không có sự nhiệt tình của
các học viên sơ bộ của khoa, chúng tôi đã không thể hoàn thành nghiên cứu
.Nhân dịp này chúng tôi, xin trân trọng gửi lời cám ơn tới các anh chị khóa
trên, bạn bè thân thiết luôn cổ vũ, động viên và sát cánh bên tôi trong suốt quá
trình học tập vừa qua.
Dòng cuối cùng, cũng là quan trọng nhất, tôi dành tặng đề tài này cho
người vợ yêu quý, người đã đồng hành và cổ vũ tôi vượt qua mọi khó khăn
trong suốt 9 năm qua.
TP Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 09 năm 2019
Hứa Xuân Lộc
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Số liệu
trong luận văn là trung thực và chưa công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
TP Hồ Chí Minh, ngày 17, tháng 09, năm 2019
HỨA XUÂN LỘC
.
.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................... 4
1.1. Giải phẫu van ba lá ................................................................................... 4
1.2. Đại cương hở van ba lá ............................................................................ 7
1.3. Tổng quan về suy tim cấp ........................................................................ 19
1.4. Mối liên quan giữa hở van ba lá cơ năng và suy tim cấp......................... 30
1.5. Tình hình nghiên cứu suy tim cấp trong nước và trên thế giới ................ 31
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 34
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 34
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.4. Vấn đề y đức ............................................................................................ 49
2.5. Sơ đồ nghiên cứu...................................................................................... 51
.
.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 52
3.1. Mức độ hở van ba lá trên bệnh nhân suy tim cấp .................................... 52
3.2. Đặc điểm dân số nghiên cứu .................................................................... 53
3.3. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân suy tim cấp ............ 58
3.4. Đặc điểm siêu âm tim của bệnh nhân suy tim cấp ................................... 67
3.5. Liên quan giữa hở van ba lá và tử vong nội viện trên bệnh nhân suy tim
cấp ................................................................................................................... 76
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 79
4.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu .................................................................... 79
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân suy tim cấp ............ 86
4.3. Đặc điểm siêu âm tim của bệnh nhân suy tim cấp ................................... 93
4.4. Liên quan giữa hở van ba lá và tử vong nội viện trên bệnh nhân suy tim
cấp ................................................................................................................... 96
4.5. Hạn chế nghiên cứu .................................................................................. 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
KIẾN NGHỊ……………………………………………………………….101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
BVCR
Bệnh viện Chợ Rẫy
HATTh
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
HCVC
Hội chứng vành cấp
NMCT
Nhồi máu cơ tim
KTC
Khoảng tin cậy
ST
Suy tim
TBMMN
Tai biến mạch máu não
UCMC
Ức chế men chuyển
UCTT
Ức chế thụ thể
YTTĐ
Yếu tố thúc đẩy
.
.
TIẾNG ANH
ACC
American College of Cardiology (Trường môn tim mạch
Hoa Kỳ)
ACS
Acute Coronary Syndrome (Hội chứng vành cấp)
AHA
American Heart Association (Hội Tim Hoa Kỳ)
AO
Aortic root (Gốc động mạch chủ)
ALT
Alanine Aminotransferase
AST
Aspartate Aminotrasferase
BUN
Blood Urea Nitrogen (Ure máu)
BNP
Brain Natriuretic Peptide (Peptide Natri niệu từ não)
CABG
Coronary artery bypass grafting (Phẫu thuật bắc cầu mạch
vành)
CCS
Canadian Cardiovascular Society (Hội Tim Mạch Canada)
CI
Confidence Interval (Khoảng tin cậy)
COPD
Chronic Obstructive Pulmonary Disease (Bệnh phổi tắc
nghẽn mãn tính)
EF
Ejection Fraction (Phân suất tống máu)
EPV
Events per Predictor Variable (Số lượng biến cố của biến
tiên lượng)
EROA
Effective Regurgitant Orifice Area (Thể tích dòng hở hiệu
quả)
ESC
European Society of Cardiology (Hội Tim Châu Âu)
HR
Hazard ratio (Tỷ số rủi ro)
HRS
Heart Rhythm Society (Hội Nhịp Tim)
IVC
Inferior Vena Cava (Tĩnh mạch chủ dưới)
.
.
LA
Left Atrium (Nhĩ trái)
LVEF
Left Ventricular Ejection Fraction (Phân suất tống máu thất
trái)
LVIDd
Left Ventricular Internal Dimension diasystole (Đường kính
trong thất trái cuối tâm trương)
LVSD
Left Ventricular Systolic Dysfunction (Rối loạn chức năng
tâm thu thất trái)
NSAID
Non Steroidal Anti Inflammatory (Kháng viêm không
Steroid)
NT-ProBNP
N-Terminal Pro-Brain Natriuretic Peptide (tiền Peptide
Natri niệu từ não có đầu tận N)
NYHA
New York Heart Association (Hội Tim New York)
OR
Odds ratio
PAPs
Pulmonary Artery Pressure systolic (Áp lực động mạch phổi
thì tâm thu)
PCI
Percutaneous Coronary Intervention (Can thiệp mạch vành
qua da)
PISA
Proximal isovelocity surface area (Vùng cận đồng vận tốc)
RA
Right Atrium (Nhĩ phải)
RVD1
Right Ventricular Dimension 1 (Đường kính thất phải ngang
vòng van ba lá)
RVD2
Right Ventricular Dimension 2 (Đường kính giữa thất phải)
RVD3
Right Ventricular Dimension 3 (Đường kính dọc thất phải)
TM
Time Motion (Chuyển động theo thời gian)
TAPSE
Tricuspid Annular Plane Systolic Excursion (Sự dịch
chuyển vòng van ba lá trong thì tâm thu)
VTI
Velocity Time Integral (Tích phân vận tốc theo thời gian)
.
.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân độ nặng hở van ba lá dựa trên các thông số siêu âm tim theo
Hội Siêu Âm Tim Hoa Kỳ 2017 ..................................................................... 17
Bảng 1.2: Nguyên nhân và yếu tố thúc đẩy suy tim cấp ................................. 22
Bảng 1.3. Một số mô hình tiên lượng tử vong trên bệnh nhân suy tim cấp.... 27
Bảng 2.4: Ức tính áp lực nhĩ phải theo IVC ................................................... 47
Bảng 3.5: Mức độ hở van ba lá trên bệnh nhân suy tim cấp........................... 52
Bảng 3.6: Tuổi trung bình bệnh nhân suy tim cấp theo mức độ hở van va lá
......................................................................................................................... 54
Bảng 3.7: Phân bố nghề nghiệp của mẫu nghiên cứu ..................................... 56
Bảng 3.8: Số ngày nằm viện của bệnh nhân suy tim cấp phân bố theo mức độ
hở ba lá ............................................................................................................ 47
Bảng 3.9: Đặc điểm các thuốc điều trị suy tim cấp trong 24 giờ đầu phân bố
theo mức hở van ba lá ..................................................................................... 60
Bảng 3.10: Đặc điểm sinh hiệu lúc nhập viện ................................................ 62
Bảng 3.11: Đặc điểm X-quang ngực thẳng ..................................................... 63
Bảng 3.12: Đặc điểm các xét nghiệm sinh hóa ............................................... 64
Bảng 3.13: Đặc điểm troponin I và QRS > 120ms trên điện tâm đồ ............. 66
Bảng 3.14: Đặc điểm kích thước tim trái và EF ............................................. 67
Bảng 3.15: Phân bố theo chức năng tâm thu thất trái ..................................... 68
.
.
Bảng 3.16: Đặc điểm kích thước buồng tim phải, TAPSE và IVC max ........ 69
Bảng 3.17: Đặc điểm hở van ba lá trên bệnh nhân suy tim cấp...................... 74
Bảng 3.18: Phân tích hồi quy đơn biến các yếu tố tiên lượng tử vong nội viện
......................................................................................................................... 77
Bảng 3.19: Phân tích hồi quy đơn biến các chỉ số tim phải và hở van ba lá với
tiên lượng tử vong nội viện ............................................................................. 78
Bảng 3.20: Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố tiên lượng tử vong nội viện
......................................................................................................................... 78
Bảng 4.21: Đặc điểm về giới tính trong các nghiên cứu suy tim.................... 79
Bảng 4.22: Đặc điểm về tuổi trong các nghiên cứu suy tim cấp .................... 82
Bảng 4.23: Thời gian nằm viện của bệnh nhân suy tim cấp ........................... 84
Bảng 4.24: Tỷ lệ các bệnh đồng mắc trong suy tim cấp ................................. 86
Bảng 4.25: Tỷ lệ phân suất tống máu giảm của các nghiên cứu suy tim cấp
(%) ................................................................................................................... 94
.
.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố giới tính giữa các nhóm hở van ba lá ........................... 53
Biểu đồ 3.2: Phân bố nơi cư trú của bệnh nhân suy tim cấp (%).................... 55
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ phần trăm theo tiền sử bệnh (%) ....................................... 57
Biểu đồ 3.4: Các nguyên nhân/YTTĐ suy tim cấp dựa theo mức độ hở van ba
lá ......................................................................................................................
......................................................................................................................... 58
Biểu đồ 3.5: Thể lâm sàng suy tim cấp dựa theo mức độ hở van ba lá .......... 59
Biểu đồ 3.6: Giá trị BNP giữa các nhóm hở van ba lá .................................... 65
Biều đồ 3.7: Giá trị RA (cm) dựa theo mức độ hở van ba lá .......................... 70
Biểu đồ 3.8: Giá trị RVD1 (cm) dựa theo mức độ hở van ba lá ..................... 71
Biểu đồ 3.9: Giá trị RVD2 (cm) dựa theo mức độ hở van ba lá ..................... 72
Biểu đồ 3.10: Giá trị IVC_max dựa theo mức độ hở van ba lá ...................... 73
Biểu đồ 3.11: Giá trị PAPs (mmHg) dựa theo mức độ hở van ba lá .............. 75
Biểu đồ 3.12: Đặc điểm tử vong nội viện dựa theo mức độ hở van ba lá....... 76
.
.
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Giải phẩu van ba lá.......................................................................... 6
Hình 1.2: Đo VC trong hở van ba lá ............................................................... 14
Hình 1.3: Đo bán kính PISA, EROA và thể tích dòng hở van ba lá ............... 16
Hình 1.4: Đánh giá lâm sàng dấu hiệu về huyết động học ............................. 24
Hình 1.5: Chẩn đoán suy tim cấp theo Hội Tim Châu Âu 2016 ..................... 26
Hình 1.6: Cơ chế hở van ba lá cơ năng ........................................................... 30
Hình 1.7: Đo kích thước nhĩ trái và gốc động mạch chủ ................................ 41
Hình 1.8: Đường kính trong thất trái cuối tâm trương .................................... 42
Hình 1.9: Đo kích thước nhĩ phải.................................................................... 43
Hình 1.10: Đo kích thước thất phải ................................................................. 43
Hình 1.11: Đo EF theo phương pháp Simpson ............................................... 44
Hình 1.12: Đo diện tích dòng hở ..................................................................... 45
Hình 1.13: Đo PAPs dựa vào dòng hở van ba lá ............................................ 46
Hình 1.14: Đo IVC .......................................................................................... 47
Hình 1.15: Đo TAPSE..................................................................................... 48
.
.
1
MỞ ĐẦU
Suy tim cấp là nguyên nhân nhập viện hàng đầu của những người trên 65
tuổi ở các nước phát triển. Chỉ riêng tại Hoa Kỳ, có khoảng 7 triệu người nhập
viện mỗi năm, tiêu tốn ngân sách khoảng 50 tỷ USD [102]. Mặc dù có nhiều tiến
bộ y khoa gần đây, những bệnh nhân suy tim cấp vẫn có tiên lượng xấu với tỷ lệ
tử vong nội viện từ 4 – 7%, tỷ lệ tại nhập viện sau 90 ngày từ 25-30% [31]. Nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra một số yếu tố tiên lượng tử vong trong suy tim cấp như: tuổi,
tần số tim, Peptide Natri lợi niệu, Troponin tim, chức năng tâm thu thất trái….
[73]. Gần đây, các công trình khoa học đã chỉ ra rằng hở van ba lá cũng là một yếu
tố tiên lượng tử vong tiềm năng trên bệnh nhân suy tim cấp. Hở van ba lá từ lâu
đã được công nhận một dấu hiệu thường gặp trên siêu âm tim với tỷ lệ từ 65-85%
dân số [49], [85], đặc biệt là trên các đối tượng có bệnh lý thất trái [68]. Trong đó
hở van ba lá cơ năng là dạng phổ biến nhất, chiếm 75% các trường hợp có hở van
ba lá [44]. Trên bệnh nhân suy tim, hở van ba lá được giải thích là hậu quả của
dãn vòng van ba lá sau tăng gánh về thể tích và áp lực thất phải [48]. Vì vậy, hở
van ba lá cơ năng có thể gặp trong bệnh lý van hai lá, rung nhĩ, thuyên tắc động
mạch phổi hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, nhồi máu cơ tim thất phải, bệnh
tim bẩm sinh (hẹp động mạch phổi, tăng áp phổi thứ phát sau hội chứng
Eisenmenger, Ebstein) và tâm phế mạn. Dựa trên điều này, hở van trở thành một
phần trong cơ chế hồi dưỡng dương làm trầm trọng thêm tình trạng dãn thất phải.
Nhiều nghiên cứu quan sát trên lĩnh vực suy tim được tiến hành hơn 10 năm qua
ghi nhận có mối liên quan giữa hở van ba lá nặng và tiên lượng bệnh nặng [42],
[46]. Hở van ba lá nặng nếu không điều trị có thể dẫn đến rối loạn chức năng thất
phải không thể phục hồi, suy tim và tử vong. Trong một nghiên cứu hồi cứu lớn
trên 5223 bệnh nhân suy tim mạn của tác giả Nath. J và các cộng sự [66] nhấn
.
.
2
mạnh các biến số độc lập như tuổi, chức năng thất trái, áp lực động mạch phổi và
hở van ba lá nặng có liên quan đến tử vong. Ngày nay, các nghiên cứu y khoa ngày
càng quan tâm hơn về ý nghĩa lâm sàng của hở van ba lá cơ năng. Trên đối tượng
suy tim cấp, tác giả Diab Mutlak và cộng sự [25] khi theo dõi 639 bệnh nhân trong
vòng 7 năm đã chỉ ra rằng bệnh nhân suy tim cấp có tăng áp động mạch phổi kèm
hở van ba lá trung bình hoặc nặng liên quan đến tăng tỷ lệ tử vong. Một nghiên
cứu đoàn hệ khác của tác giả Enrique Santas và các cộng sự [29] theo dõi 1842
bệnh nhân nhập viện suy tim cấp ghi nhận hở van ba lá liên quan đến tử vong 1
năm ở đối tượng suy tim cấp có EF > 50% .Thực tế này phù hợp với sự gia tăng
các mối quan tâm về tầm quan trọng của các bất thường chức năng tim phải như
ví dụ như rối loạn chức năng tâm thu thất phải, tăng áp phổi [39], [47], [59], [60],
[82]. Tuy nhiên các nghiên cứu của 2 tác giả Diab Mutlak [25], Enrique Santas
[29] vẫn chưa chứng minh được hở van ba lá là yếu tố tiên lượng độc lập liên quan
đến tử vong ở bệnh nhân suy tim cấp mà phải kết hợp một số biến số như áp lực
động mạch phổi và EF. Mặt khác, các nghiên cứu này chỉ tiến hành trên dân số
châu Âu, thiếu dữ liệu trên dân số châu Á vốn có nhiều sự khác biệt về lối sống,
mô hình bệnh tật giữa 2 chủng tộc này.
Tại Việt Nam, vấn đề hở van ba lá vẫn chưa nhận được nhiều mối quan
tâm đặc biệt là trên các bệnh nhân suy tim cấp. Việc xác định mối liên quan giữa
hở van ba lá và suy tim cấp sẽ góp phần cung cấp dữ liệu cho các nghiên cứu tiên
lượng tử vong trên suy tim cấp sau này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Liên
quan giữa hở van ba lá và biến cố lâm sàng trong thời gian nằm viện của bệnh
nhân suy tim cấp”.
.
.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Xác định mối liên quan giữa hở van ba lá và biến cố lâm sàng trong thời gian nằm
viện của bệnh nhân suy tim cấp.
Mục tiêu chuyên biệt
1. Liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng theo mức độ hở van ba lá
của bệnh nhân suy tim cấp nhập khoa Nội Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy.
2. Đặc điểm của hở van ba lá cơ năng trên siêu âm tim của bệnh nhân suy tim cấp.
3. Khảo sát liên quan giữa hở van ba lá và tử vong nội viện trong thời gian nằm
viện của bệnh nhân suy tim cấp.
.
.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu van ba lá
1.1.1. Lỗ van ba lá
Lỗ van ba lá là lỗ van lớn nhất trong tim (theo nghiên cứu của Silver và
cộng sự, chu vi lỗ van được ước tính khoảng 11,4 cm ở nam giới và khoảng 10.8
cm ở nữ giới) và quan sát rõ nhất từ buồng tâm nhĩ phải. Lỗ van có sự chuyển
dạng rõ ràng từ thành tâm nhĩ đến vị trí bám của các của các lá van. Các bờ nghiêng
khoảng 450 so với mặt phẳng dọc giữa và hơi nghiêng theo mặt phẳng đứng dọc.
Nhìn chung, lỗ van ba lá có hình tam giác và các bờ của lỗ van được mô tả là bờ
trước trên, bờ dưới và bờ vách tùy theo vị trí bám của các lá van.
Vòng van ba lá là một thuật ngữ không rõ ràng, sử dụng không thống
nhất. Về cơ bản thì các báo cáo đều mô tả rằng cả 4 lỗ mở của các van tim đều
được bao xung quanh bởi một vòng mô chất tạo keo đồng nhất. Các vòng này được
nối liền với nhau bởi mô tạo keo đặc. Mô liên kết xung quanh các lỗ van nhĩ thất,
trong khi phân cách giữa các sợi cơ sắp xếp xung quanh vòng van. Kéo dài từ tam
giác sợi bên phải của thể sợi trung tâm là những sợi dây chằng dưới nội tâm mạc
hình nón cong, hay sợi vành chạy vòng xung quanh chu vi van. Mô sợi này cũng
thay đổi tùy theo tuổi và giới tính (theo Walmsley và Watson, 1978). Tuy nhiên,
mô ở vùng chuyển tiếp nhĩ thất ở xung quanh lỗ van ba lá thì không chắc khỏe
như là mô xung quanh của chỗ bám van hai lá.
1.1.2. Các lá của van ba lá
Các lá van này có vị trí ở sát vách, trước và sau tương ứng với hình dạng
của lỗ van ba lá. Cấu tạo của mỗi lá van thì gồm có nội tâm mạc phủ lên một lõi
mô liên kết, các bờ liên tục với nhau và ở mặt tâm thất có các thừng gân bám vào,
.
.
5
đáy các lá van thì liên liên tục với mô liên kết của vòng van. Mỗi lá van của hệ
thống van nhĩ thất, từ bờ tự do đến bờ bám vào vòng van, gồm có ba phần: vùng
thô, vùng nhẵn và vùng nền. Vùng thô thì dày chắc, mờ và mặt tâm thất của lá van
sẽ lồi lõm và có các thừng gân bám vào. Mặt nhĩ của vùng thô thì liên tục với các
lá van kế cận khi van đóng hoàn toàn. Vùng nhẵn thì trơn láng, hơi mờ, có một số
sợi thừng gân bám vào và có lõi mô liên kết mỏng hơn. Vùng nền, kéo dài khoản
2-3mm từ chỗ bám của lá van vào vòng van, thì dày chắc, có nhiều mô liên kết
hơn và có mạch máu, thần kinh đi vào và là nơi bám tận của các sợi cơ tâm nhĩ
[1].
Lá trước là lá lớn nhất trong ba lá van. Lá này bám chủ yếu vào vùng
chuyển tiếp nhĩ thất ở mặt sau ngoài của mào trên tâm thất, nhưng kéo dài dọc
theo nhánh vách ngăn đến phần màng của vách gian thất, tận hết ở mép trước vách.
Có nhiều vết lồi lõm hình chữ “V” ở bờ tự do của lá van. Lá vách thường bám từ
mép dưới vách ở thành sau tâm thất đến phần cơ của vách và sau đó đi qua phần
màng đến mép trước vách. Lá sau bám hoàn toàn vào vách gian thất, giới hạn từ
mép trước dưới đến mép dưới vách [1].
.
.
6
Hình 1.1: Giải phẩu van ba lá [67]
.
.
7
1.2. Đại cương hở van ba lá:
Hở van ba lá lần đầu tiên được mô tả bởi Homberg năm 1764, Hope năm
1825 và Gendrin năm 1842, chủ yếu là sự xuất hiện của tiếng thổi tâm thu sau
xương ức. Potain năm 1967, MacKenzie năm 1902 là những tác giả mô tả dấu hiệu
tĩnh mạch cảnh nổi của hở van ba lá [9]. Rivero – Carvallo đã mô tả tăng cường
độ của âm thổi tâm thu vùng phần thấp khi hít sâu trong hở van ba lá [9].
Theo báo cáo của Torres và cộng sự, 75% người bình thường có hở van
ba lá nhẹ trên siêu âm tim Doppler [93]. Với sự xuất hiện của siêu âm tim kèm
Doppler màu, tỷ lệ phát hiện hở van ba lá còn cao hơn. Khi khảo sát bằng siêu âm
tim Doppler màu trên 3589 người tham gia nghiên cứu Framingham, Singh và các
cộng sự ghi nhận tỷ lệ hở van ba lá ở nam giới là 82% và nữ giới là 85,7% [85].
Theo Cheitlin và MacGregor, hở van ba lá thường gặp là vì van ba lá vừa
có vòng van lớn vừa có các lá van phía dưới. Diện tích vòng van thay đổi theo chu
kỳ tim từ 11,3 ± 1,8 cm2 trong thời kỳ tâm thu ở người lớn [18], [83].
1.2.1. Cơ chế hở van ba lá:
Hở van ba lá có 2 cơ chế chính là hở cơ năng và hở thực thể.
1.2.1.1. Hở van ba lá cơ năng:
Đây được coi là cơ chế hở van ba lá phổ biến nhất do chủ yếu là dãn thất
phải và dãn vòng van ba lá [14], [89]. Dãn thất phải có thể là hậu quả của quá tải
dịch do luồng thông trái – phải ở bệnh nhân thông liên nhĩ hoặc bất thường kết nối
tĩnh mạch phổi với nhĩ phải. Các bệnh lý gây tăng áp thất phải thứ phát cũng có
thể gây hở van ba lá cơ năng. Vì vậy, dấu hiệu này có thể gặp trong cả bệnh lý van
hai lá, thuyên tắc phổi hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính [26].
.
.
8
1.2.1.2. Hở van ba lá thực thể:
Các nguyên nhân gây hở van ba lá thực thể bao gồm:
- Hở van ba lá hậu thấp: Trong bệnh van tim hậu thấp hầu như không có tổn thương
đơn thuần của van ba lá mà là tổn thương phối hợp của van ba lá, van hai lá hoặc
van động mạch chủ. Trong hở van ba lá hậu thấp thực thể, các lá van dày và dây
chằng bị co rút khiến cho các lá van không áp kín vào nhau trong thì tâm thu.
- Hở van ba lá do viêm nội tâm mạc nhiễm trùng: Thường gặp ở người tiêm ma
túy đường tĩnh mạch. Các tổn thương chủ yếu của van ba lá là thủng lá van hoặc
đứt dây chằng.
- Hở van ba lá sau chấn thương: Do rách lá van hoặc đứt dây chằng, cơ trụ.
- Sa van ba lá: Sa đơn thuần thường hiếm gặp. Sa van ba lá thường đi kèm với sa
van hai lá (Bệnh Barlow) hoặc nằm trong hội chứng Marfan.
- Hở van ba lá trong hội chứng cận ung thư: Khoảng 10-50% bệnh nhân hội chứng
cận ung thư có hở van ba lá từ vừa đến nặng [53], [76]. U nguyên phát thường ở
ống tiêu hóa. Khối u tiết ra các amin vận mạch như bradykinin, serotonin và
histamin gây ra những biểu hiện hệ thống như bừng mặt, tiêu chảy và co thắt phế
quản. Các chất này bị thoái gián ở gan nên chỉ một lượng rất nhỏ về tim phải. Tuy
nhiên khi ung thư đã di căn đến gan, các chất này được tiết trực tiếp vào hệ tĩnh
mạch gan và đi thẳng vào tim phải, gây ra tổn thương nội tâm mạc và tạo những
mảng xơ trên bề mặt van ba lá và van động mạch phổi. Mảng xơ làm cho các lá
van trở nên dày và cứng cũng như diện tích mở van nhỏ lại.
- U nhày nhĩ phải.
- Bệnh cơ tim thất phải: Loạn sản thất phải, bệnh Uhl.
.
- Xem thêm -