.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRẦN NGỌC HUYỀN
LASER XUNG DÀI ND:YAG VÀ LASER XUNG DÀI
ALEXANDRITE TRONG ĐIỀU TRỊ GIÃN MẠCH CHÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGÀNH: NỘI KHOA (DA LIỄU)
MÃ SỐ: 8720107
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VĂN THẾ TRUNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2018
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Nguyễn Trần Ngọc Huyền
.
.
MỤC LỤC:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................3
1.1. Tổng quan về giãn mạch ở da ...............................................................3
1.2. Biểu hiện lâm sàng ................................................................................9
1.3. Điều trị ................................................................................................15
1.4. Các phương pháp đánh giá mức độ giãn mạch ...................................19
1.5. Điều trị giãn mạch bằng laser .............................................................20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............35
2.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................35
2.2. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................35
2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu ...........................................................42
2.4. Y đức trong nghiên cứu.......................................................................44
2.5. Hạn chế của đề tài ...............................................................................44
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ................................................................................46
3.1. Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của mẫu nghiên cứu ............................46
3.1.1. Các biến số nền ............................................................................46
3.1.2. Đặc điểm thói quen sinh hoạt.......................................................47
3.1.3. Đặc điểm tiền căn .........................................................................48
3.1.4. Triệu chứng cơ năng ....................................................................49
3.1.5. Triệu chứng thực thể vùng điều trị...............................................49
3.1.6. Điểm đánh giá chất lượng sống của mẫu nghiên cứu ..................52
3.2. Đánh giá hiệu quả điều trị ...................................................................52
3.2.1. Thông số đã sử dụng ....................................................................52
3.2.2. Điểm đáp ứng lâm sàng ...............................................................54
3.2.3. Hiệu quả điều trị ...........................................................................55
3.2.4. Tác dụng phụ và biến chứng ........................................................61
.
.
3.2.5. Mối liên quan giữa biến chứng và thông số điều trị ....................64
3.2.6. Mối liên quan giữa điểm đáp ứng lâm sàng và thông số điều trị .66
3.2.7. Mối liên quan giữa điểm đáp ứng lâm sàng và biến chứng .........67
3.3. So sánh laser xung dài Alexandrite và laser xung dài Nd:YAG .........70
3.3.1. So sánh điểm đáp ứng lâm sàng ...................................................70
3.3.2. So sánh hiệu quả điều trị ..............................................................71
3.3.3. So sánh biến chứng và tác dụng phụ ............................................73
3.4. Xác định mối liên quan giữa hiệu quả điều trị và các yếu tố lâm sàng,
thông số điều trị và biến chứng .............................................................................75
3.4.1. Mối liên quan giữa hiệu quả điều trị và các yếu tố lâm sàng.......75
3.4.2. Mối liên quan giữa hiệu quả điều trị và thông số điều trị ............81
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................82
4.1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu......................82
4.2. Hiệu quả và tác dụng phụ của laser xung dài Alexandrite trong điều trị
giãn mạch chân. .....................................................................................................86
4.3. Hiệu quả và tác dụng phụ của laser xung dài Nd:YAG trong điều trị
giãn mạch chân. .....................................................................................................91
4.4. So sánh hiệu quả và tác dụng phụ của laser xung dài Nd:YAG và laser
xung dài Alexandrite trong điều trị giãn mạch chân. ............................................94
4.5. Mối liên quan giữa hiệu quả điều trị và một số yếu tố khác ...............97
KẾT LUẬN ....................................................................................................99
KIẾN NGHỊ .................................................................................................101
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA BỆNH NHÂN ................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ I
PHỤ LỤC 1: BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU ................................................ VI
PHỤ LỤC 2: BIÊN BẢN ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU ............. XV
.
.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1-1: Khả năng hấp thụ của các loại hemoglobin theo bước sóng.....20
Biểu đồ 5-1: Đặc điểm về giới tính của đối tượng nghiên cứu ......................46
Biểu đồ 5-2: Đặc điểm tiền căn có liên quan đến nội tiết ở bệnh nhân nữ ....48
Biểu đồ 5-3: Triệu chứng cơ năng của mẫu nghiên cứu ................................49
Biểu đồ 5-4: Diện tích vùng điều trị ..............................................................50
Biểu đồ 5-5: Điểm đánh giá chất lượng sống (GIS) ......................................52
Biểu đồ 5-6: Diện tích vùng giãn mạch bên trái trước và sau điều trị ...........55
Biểu đồ 5-7: Số lượng mạch máu bên trái trước và sau điều trị ....................56
Biểu đồ 5-8: Số lượng mạch máu bên trái chia theo kích thước trước và sau
điều trị .......................................................................................................................57
Biểu đồ 5-9: Sự thay đổi của tổng số mm bên trái trước và sau khi điều trị với
bước sóng 755nm ......................................................................................................58
Biểu đồ 5-10: Diện tích vùng giãn mạch bên phải trước và sau điều trị .......58
Biểu đồ 5-11: Số lượng mạch máu bên phải trước và sau điều trị.................59
Biểu đồ 5-12: Số lượng mạch máu bên phải chia theo kích thước trước và sau
điều trị .......................................................................................................................60
Biểu đồ 5-13: Sự thay đổi của tổng số mm bên phải trước và sau khi điều trị
với bước sóng 1064nm ..............................................................................................61
Biểu đồ 5-14: So sánh điểm đáp ứng lâm sàng theo kích thước mạch máu và
bước sóng điều trị ......................................................................................................70
Biểu đồ 5-15: So sánh hiệu quả điều trị .........................................................71
Biểu đồ 5-16: Hiệu quả điều trị của 2 bước sóng trên mạch máu <1mm ......71
Biểu đồ 5-17: Tỉ lệ mạch máu kích thước 1-2mm giảm sau điều trị .............72
Biểu đồ 5-20: Tác dụng phụ và biến chứng sớm sớm ...................................73
Biểu đồ 5-21: So sánh mức độ đau của 2 bước sóng điều trị ........................74
Biểu đồ 5-22: So sánh biến chứng sau điều trị 1 tháng của 2 bước sóng ......74
.
.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1: Phân độ CEAP...............................................................................12
Bảng 1-2: Bảng phân độ VCSS (Venous Clinical Severity Score) ...............13
Bảng 1-3: Hệ số hấp thu của các loại hemoglobin.........................................21
Bảng 3-1: Đặc điểm về tuổi và BMI của đối tượng nghiên cứu ....................46
Bảng 3-2: Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu.........................47
Bảng 3-3: Phân bố thời gian đứng trung bình trong ngày .............................47
Bảng 3-4: Đặc điểm vận động thể lực............................................................48
Bảng 3-5: Đặc điểm tiền căn gia đình ............................................................48
Bảng 3-6: : Vị trí vùng giãn mạch điều trị .....................................................49
Bảng 3-7: Phân bố màu sắc mạch máu vùng điều trị .....................................50
Bảng 3-8: Tổng số mạch máu trong vùng điều trị phân bố theo kích thước .51
Bảng 3-9: Số lượng mạch máu trong vùng điều trị theo nhóm kích thước ...51
Bảng 3-10: Mật độ năng lượng tương ứng bước sóng 755nm .......................52
Bảng 3-11: Độ rộng xung tương ứng bước sóng 755nm ...............................53
Bảng 3-12: Mật độ năng lượng tương ứng bước sóng 1064nm .....................53
Bảng 3-13: Độ rộng xung tương ứng bước sóng 1064nm .............................54
Bảng 3-14: Điểm đáp ứng lâm sàng khi điều trị với bước sóng 755nm theo
đường kính mạch máu ...............................................................................................54
Bảng 3-15: Điểm đáp ứng lâm sàng khi điều trị với bước sóng 1064nm theo
đường kính mạch máu ...............................................................................................55
Bảng 3-16: Mức độ đau trong khi điều trị với bước sóng 755nm .................61
Bảng 3-17: Tần số và tỉ lệ các biến chứng sớm khác khi điều trị với bước sóng
755nm ........................................................................................................................62
Bảng 3-18: Tần số và tỉ lệ các biến chứng sau 1 tháng điều trị với bước sóng
755nm ........................................................................................................................62
Bảng 3-19: Mức độ đau khi điều trị với bước sóng 1064nm .........................63
Bảng 3-20: Tần số và tỉ lệ các biến chứng sớm khác khi điều trị với bước sóng
1064nm ......................................................................................................................63
.
.
Bảng 3-21: Tần số và tỉ lệ các biến chứng chi nhận sau 1 tháng điều trị với
bước sóng 1064nm ....................................................................................................64
Bảng 3-22: Phân tích đơn biến mối liên quan giữa biến chứng tạo mụn nước,
bóng nước và thông số điều trị với bước sóng 755nm (chỉ xét trên mạch máu <1mm)
...................................................................................................................................65
Bảng 3-23: Phân tích đơn biến mối liên quan giữa biến chứng tạo mụn nước,
bóng nước và thông số điều trị với bước sóng 1064nm (chỉ xét trên mạch máu <1mm)
...................................................................................................................................65
Bảng 3-24: Phân tích đơn biến mối liên quan giữa biến chứng tăng sắc tố và
thông số điều trị với bước sóng 755nm (chỉ xét trên mạch máu <1mm) ..................66
Bảng 3-25: Phân tích đơn biến mối liên quan giữa biến chứng tăng sắc tố và
thông số điều trị với bước sóng 1064nm (chỉ xét trên mạch máu <1mm) ................66
Bảng 3-26: Mối liên quan giữa thông số điều trị và điểm đáp ứng lâm sàng đối
với bước sóng 755nm (mạch máu <1mm) ................................................................67
Bảng 3-27: Mối liên quan giữa thông số điều trị và điểm đáp ứng lâm sàng đối
với bước sóng 1064nm (mạch máu <1mm) ..............................................................67
Bảng 3-28: Mối liên quan giữa điềm đáp ứng lâm sàng và biến chứng khi điều
trị với bước sóng 755nm (mạch máu <1mm) ...........................................................67
Bảng 3-29: Mối liên quan giữa điềm đáp ứng lâm sàng và biến chứng khi điều
trị với bước sóng 755nm (mạch máu <1mm) ...........................................................68
Bảng 3-30: So sánh điểm đáp ứng lâm sàng của từng bước sóng điều trị .....70
Bảng 3-31: Phân tích đơn biến hiệu quả điều trị với các yếu tố lâm sàng khi
điều trị với bước sóng 755nm ...................................................................................75
Bảng 3-32: Phân tích đơn biến hiệu quả điều trị với các yếu tố lâm sàng khi
điều trị với bước sóng 1064nm .................................................................................78
Bảng 3-33: Phân tích đơn biến mối liên quan giữa hiệu quả điều trị và thông
số điều trị với bước sóng 755nm (chỉ xét trên mạch máu <1mm) ............................81
Bảng 3-34: Phân tích đơn biến mối liên quan giữa tỉ lệ mạch máu giảm và
thông số điều trị với bước sóng 1064nm (chỉ xét trên mạch máu <1mm) ................81
.
.
DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1: Dòng chảy tĩnh mạch. ......................................................................7
Hình 1-2: Giãn tĩnh mạch chân độ C1 ..........................................................14
Hình 1-3: Thể tích mạch máu được làm nóng theo spotsize .........................22
Hình 1-4: Sự thay đổi mật độ năng lượng và độ sâu theo spotsize khi điều trị
với bước sóng 1064nm[58] .......................................................................................28
Hình 2-1: Máy laser sử dụng trong nghiên cứu .............................................36
Hình 2-2: Thước đo đường kính mạch máu ...................................................37
Hình 2-3: Thao tác đo màu vùng giãn mạch và đếm số lượng mạch máu theo
kích thước ..................................................................................................................42
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CEAP
Clinical- Etiology-Anatomy-Pathology
CVD
Chronic venous disorder
DCD
Dynamic cooling divice
BN
Bệnh nhân
Hb
Deoxyhemoglobin
HbO2
Oxyhemoglobin
MetHb
Methemoglobin
Spotsize
Đường kính chùm tia
TM
Tĩnh mạch
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giãn mạch chân là bệnh lý thường gặp, chủ yếu là giãn tĩnh mạch nông chi
dưới trong bệnh cảnh rối loạn tĩnh mạch mạn tính (chronic venous disorder CVD)[7],[53]. Giãn tĩnh mạch nông chi dưới là tình trạng tĩnh mạch giãn to, dài ra,
chạy quanh co, được thấy rõ ngay dưới da. Giai đoạn sớm biểu hiện lâm sàng bằng
giãn mao mạch (telangiectasia), giãn tĩnh mạch hình mạng lưới (reticular vein)[7].
Bệnh ở giai đoạn này hầu như không nguy hiểm và triệu chứng cơ năng không nhiều
nhưng ảnh hưởng đáng kể đến thẩm mỹ, đặc biệt là ở phụ nữ. Trong một nghiên cứu
dịch tễ đa quốc gia, số liệu cho thấy tại Việt Nam có tỉ lệ giãn tĩnh mạch là 62% trên
các bệnh nhân đến khám tại các cơ sở y tế[53].
Điều trị giãn tĩnh mạch nông chi dưới có nhiều phương pháp, trong đó chích
xơ là điều trị kinh điển, tuy nhiên đây là phương pháp điều trị xâm lấn, thường chỉ sử
dụng trong các chuyên khoa mạch máu. Mặc dù chích xơ cho thấy có hiệu quả rõ
ràng nhưng vẫn có một số nhược điểm như bệnh nhân sợ chích, nguy cơ dị ứng chất
làm xơ, hoại tử da, tăng sắc tố kéo dài, giãn mạch đảo nghịch sau điều trị, nhiều
trường hợp kháng trị đã được báo cáo, cũng như thách thức kĩ thuật tiêm vào các
mạch máu rất nhỏ [52],[72]. Nhiều loại laser và ánh sáng đã được áp dụng điều trị
giãn mạch da dựa trên thuyết ly giải quang nhiệt chọn lọc[3]. Đây là các phương pháp
điều trị tiên tiến, an toàn, không xâm lấn, ngày càng chứng minh tính hiệu quả và
được sử dụng phổ biến trong chuyên khoa da liễu. Hiện nay, với sự phát triển của các
loại laser bước sóng dài hơn, độ rộng xung lớn hơn, tiêu biểu như laser 755nm và
1064nm xung dài, cho phép tia laser đến được những mạch máu có đường kính lớn
và nằm ở vị trí sâu hơn mà vẫn đạt hiệu quả tác động lên hemoglobin [34],[60].
Tại Bệnh viện Da liễu TPHCM cũng như các cơ sở da liễu khác đã bắt đầu sử
dụng laser xung dài trong điều trị giãn tĩnh mạch, tuy nhiên, thông số điều trị, tính
hiệu quả và tác dụng phụ vẫn chưa được đánh giá đầy đủ. Do đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Laser xung dài Nd:YAG và laser xung dài Alexandrite trong điều
trị giãn mạch chân”.
.
.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hiệu quả điều trị, tác dụng phụ của laser xung
dài Nd:YAG, laser xung dài Alexandrite trên bệnh nhân giãn mạch ở chân.
Mục tiêu chuyên biệt:
1. Khảo sát đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của mẫu nghiên cứu.
2. Xác định hiệu quả điều trị và tác dụng phụ của laser xung dài
Nd:YAG, laser xung dài Alexandrite trong điều trị giãn mạch
chân.
3. So sánh hiệu quả và tác dụng phụ của laser xung dài Nd:YAG,
laser xung dài Alexandrite trong điều trị giãn mạch chân.
4.
Xác định mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng của
bệnh nhân giãn mạch chân và tính hiệu quả, tác dụng phụ của
điều trị bằng laser xung dài Nd:YAG, laser xung dài
Alexandrite.
.
.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về giãn mạch ở da
1.1.1. Định nghĩa
Giãn mạch được Von Graf định nghĩa là sự giãn mạn tính của các mao mạch
hay tiểu động mạch, tiểu tĩnh mạch.
Giãn mạch xuất hiện trên da hay niêm mạc với nhiều kiểu sang thương, có thể
là dạng sẩn đỏ, dạng đường, dạng hình sao hay nhiều chấm nhỏ.
Giãn mạch tiểu động mạch thường có đường kính nhỏ hơn, màu đỏ sáng và
không gồ lên mặt da. Giãn tiểu tĩnh mạch thường có đường kính lớn hơn, màu hơi
xanh tím và thường gồ lên mặt da. Giãn mao mạch thường là những đường mảnh, đỏ
nhưng có thể giãn rộng hơn và trở thành màu tím hoặc xanh, do dòng tĩnh mạch chảy
ngược về, thứ phát sau tăng áp lực do tư thế[26]. Đây là sự giãn dài hoặc nở rộng
những mạch máu sẵn có mà không có sự tăng sinh mạch máu mới.
Giãn tĩnh mạch nông ở chi dưới là một bệnh lý thường gặp, các bệnh lý liên
quan bao gồm giãn tĩnh mạch, trào ngược tĩnh mạch và huyết khối tĩnh mạch nông.
Trào ngược các tĩnh mạch nông là một trong những nguyên nhân gây ra vết loét tĩnh
mạch mạn tính ở chi dưới. Mặc dù đây là bệnh lý lành tính tuy nhiên huyết khối tĩnh
mạch nông có thể kết hợp với huyết khối tĩnh mạch sâu và các bệnh lý ác tính.
1.1.2. Dịch tễ
Các rối loạn tĩnh mạch mạn tính, bao gồm giãn tĩnh mạch và suy tĩnh mạch
mạn tính (chronic venous disorder-CVD), là những bệnh lý rất phổ biến, ảnh hưởng
đến sức khỏe của bệnh nhân cũng như là gánh nặng cho nền y tế. Tần suất mắc bệnh
trong nhiều nghiên cứu khác nhau do phân loại cũng như định nghĩa khác nhau, cách
đánh giá và vùng địa lý khác nhau.
Trong nhiều nghiên cứu, tỉ lệ này vào khoảng 5-30%[6]. Theo khảo sát của
Vein consult program trên 91000 bệnh nhân ở các nước (Tây Âu, Đông Âu, Mỹ
Latinh…) và cho thấy tỉ lệ CVD vào khoảng 63.9%[53]. Trong nghiên cứu ở San
Diego có khoảng 28% nữ và 15% nam có giãn tĩnh mạch[16]. Trong đó, tỉ lệ bệnh
.
.
nhân ở giai đoạn C1 theo phân độ CEAP vào khoảng 21.6% trong tổng số bệnh nhân
có rối loạn tĩnh mạch mạn tính[53].
Tỉ lệ nữ mắc bệnh nhiều hơn có vai trò quan trọng của thai kỳ và hormon nữ.
Một số yếu tố ảnh hưởng khác bao gồm lớn tuổi, tiền căn gia đình, tiền căn viêm tĩnh
mạch, đứng nhiều, béo phì, hút thuốc lá, ít hoạt động thể lực và chế độ ăn ít chất
xơ[54]. Tỉ lệ này khác nhau giữa các chủng tộc.
Tần suất mắc bệnh khác nhau giữa các nghiên cứu còn phụ thuộc vào phương
pháp đánh giá cũng như tiêu chuẩn chẩn đoán.
Trong nghiên cứu của Bonn Vein trên 3072 bệnh nhân, cho thấy tỉ lệ trào
ngược ở các tĩnh mạch nông xảy ra chủ yếu ở phụ nữ, trong khi trào ngược ở các tĩnh
mạch sâu xảy ra chủ yếu ở nam. Ngược lại đối với giãn tĩnh mạch varicose, không có
sự khác nhau rõ rệt giữa hai giới[39].
Các yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính bao gồm tiền sử gia đình có
giãn tĩnh mạch varicose, béo phì, vòng eo lớn, mang thai nhiều lần, tiền căn viêm tĩnh
mạch, đứng lâu. Một số yếu tố khác cũng được chứng minh là có liên quan mạnh như
tiền sử chấn thương chân trước đó và ít hoạt động thể lực[29].
Hậu quả nghiêm trọng nhất của CVD là loét chân, đang tiến triển hoặc đã lành,
chiếm khoảng 1% dân số người lớn. Yếu tố nguy cơ để phát triển vết loét đầu tiên
bao gồm tiền sử gia đình bên mẹ, chế độ hoạt động thể lực, tiền căn huyết khối tĩnh
mạch sâu. Theo thống kê cho thấy tại Mỹ, có khoảng 5 triệu người bị CVD, trong đó
có khoảng 500,000 người có loét tĩnh mạch mạn tính. Tiên lượng chung của loét tĩnh
mạch nói chung là không tốt, vết thương khó lành và tái phát cao. Đa số các trường
hợp loét tĩnh mạch cần điều trị kéo dài, chủ yếu hơn 1 năm[6].
Các bệnh lý tĩnh mạch mạn tính ảnh hưởng lớn đến hệ thống chăm sóc y tế.
hàng triệu người cần điều trị hàng năm vì các muốn làm giảm các triệu chứng khó
chịu cũng như cải thiện thẩm mỹ. Mất thẩm mỹ cũng đủ để gây ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống, đặc biệt đối với nữ giới. Tàn tật gây ra do loét tĩnh mạch làm giảm
thời gian lao động, nghỉ hưu sớm. Chi phí cho các bệnh lý tĩnh mạch cũng chiếm
phần không nhỏ trong hệ thống y tế (khoảng 3 triệu USD ở Mỹ).
.
.
1.1.3. Sinh lý bệnh
Rối loạn chức năng hệ van tĩnh mạch
Ở chi dưới, hệ tĩnh mạch (TM) nông và hệ tĩnh mạch sâu đóng vai trò hoàn
toàn khác nhau và nằm ở 2 vùng khác nhau, ngăn cách nhau bởi các cân cơ. Các TM
sâu nằm dưới cơ bắp chân hợp lại tạo thành TM khoeo, sau đó đổ vào TM đùi, TM
chậu và cuối cùng là TM chủ dưới. Đây là con đường chính dẫn máu từ chi dưới trở
về tim. Ở chân, tĩnh mạch hiển lớn đổ vào TM đùi chung và TM hiển bé đổ vào TM
khoeo. Bình thường, hệ TM nông có áp suất thấp hơn trong khi hệ TM sâu có áp suất
cao hơn do tác động của quá trình co cơ ở bắp chân đẩy máu trở về tim. Các cơ bắp
chân ở đây gồm cơ bụng chân và cơ dép. Hệ TM sâu bản chất là một mạng lưới phức
tạp và ít khi bị căng giãn, với các tĩnh mạch có thành mạch khá mỏng nằm xuyên
trong các cơ. Hệ TM xuyên đi từ hệ TM sâu, xuyên qua các cân cơ, nối đến hệ TM
nông. Bình thường, khi các cơ bắp chân co, các van của hệ TM xuyên đóng lại để giữ
áp suất cao trong lòng các TM sâu, khi các cơ này giãn, áp suất trong hệ TM sâu thấp
hơn tạm thời so với hệ TM nông, máu sẽ đi từ hệ TM nông sang hệ TM sâu trong các
cơ bắp chân (hình 1-1A). Tiếp theo cơ bắp chân co và đẩy lượng máu này lên trên.
CVD xảy ra khi cơ chế sinh lý này bị rối loạn (hình 1-1B). Rối loạn này có thể do bất
thường của hệ TM nông, TM sâu, hệ TM xuyên hoặc phối hợp[6].
Khi suy van tĩnh mạch sâu, máu sau khi được bơm ra khỏi chân, lại được làm
đầy nhanh chóng bởi máu động mạch bơm tới và máu tĩnh mạch bị trào ngược lại.
Áp suất tĩnh mạch nhanh chóng tăng lên tương đối so với áp suất động mạch, và tĩnh
mạch bị làm đầy rất nhanh trong trường hợp không có co cơ. Mất chức năng van của
hệ tĩnh mạch sâu thường là hậu quả của huyết khối tĩnh mạch sâu.
Mất chức năng các van của hệ tĩnh mạch nông tạo thành một dòng máu chảy
ngược và tăng áp lực thủy tĩnh trong lòng mạch. Suy van tĩnh mạch nông có thể là
nguyên phát hoặc là hậu quả của suy yếu thành mạch hoặc lá van trước đó, hoặc cũng
có thể là thứ phát sau chấn thương van trực tiếp, viêm tĩnh mạch nông hoặc giãn tĩnh
mạch quá mức do thay đổi hormon hoặc tăng áp lực. Suy các van chỗ nối giữa các
tĩnh mạch nông và tĩnh mạch sâu, đặc biệt chỗ nối tĩnh mạch hiển-đùi và tĩnh mạch
.
.
hiển-khoeo gây nên một áp lực lớn đi đến các tĩnh mạch nông. Lâm sàng điển hình là
các tĩnh mạch giãn hình thành phía dưới chỗ nối tĩnh mạch-tĩnh mạch.
Áp suất cao có thể xuống đến các tĩnh mạch nông do suy các van tĩnh mạch
xuyên. Suy van tĩnh mạch xuyên làm cho máu từ các tĩnh mạch sâu đi ngược về các
tĩnh mạch nông, và áp lực sinh ra từ cơ bụng chân có thể truyền đến các TM nông.
Áp lực cao tại chỗ này có thể làm giãn tĩnh mạch và suy các van tĩnh mạch nông thứ
phát. Hậu quả là một cụm các tĩnh mạch giãn phát triển tại vùng này và tạo thành
dòng máu trào ngược lên trên. Khái niệm này cũng được củng cố trong nhiều nghiên
cứu khác. Hậu quả của các quá trình này là dòng trào ngược có thể xuất hiện ở tất cả
các đoạn hoặc một số đoạn đơn độc.
Dòng trào ngược có thể xuất hiện ở các nhánh tĩnh mạch phụ mà không có trào
ngược ở các nhánh chính và nhánh xuyên. Một số nghiên cứu trước đây cho thấy
19.9% các nhánh phụ có dòng trào ngược. Thường xảy ra nhất là chỗ nối với tĩnh
mạch hiển lớn (65%), tĩnh mạch hiển bé (19%) hoặc cả hai (7%). Do đó, dòng trào
ngược bị nhốt trong hệ tĩnh mạch nông phụ trong suốt chiều dài chân, và quan trọng
hơn nữa, dòng trào ngược ở các tĩnh mạch phụ này có thể phát triển mà không có
dòng trào ngược ở nhánh nông chính, các tĩnh mạch sâu và tĩnh mạch xuyên[24]. Tiến
trình phát triển dòng trào ngược ở các nhánh phụ có thể phát triển thành bệnh lý kèm
theo các tĩnh mạch sâu và tĩnh mạch nông.
Các giả thuyết trước đây nhấn mạnh vai trò của dòng trào ngược trong sinh
bệnh học của giãn TM và CVD. Nếu các van TM xuyên bất toàn, khi các cơ bắp chân
co sẽ đẩy máu xuyên ra hệ TM nông, tạo một áp lực lớn lên hệ mạch máu này. Khái
niệm “tăng áp lực tĩnh mạch” đóng vai trò quan trọng trong bệnh học của phù,
lipodermatosclerosis, loét chân, giãn mạch hình nhện và giãn TM. Hầu hết các chuyên
gia đồng ý rằng dòng trào ngược là nguyên nhân nguyên phát của giãn TM và CVD,
vẫn chưa có đồng thuận về việc tổn thương van là nguyên nhân của giãn TM hay bất
thường cấu trúc thành TM dẫn đến giãn và mất chức năng lá van. Cũng có một vài
nghiên cứu cho thấy rằng, thành mạch bất thường, yếu do thay đổi thành phần
.
.
collagen và giảm mật độ elastin gây ra, hoặc do tình trạng viêm mãn tính và phóng
thích các cytokine, dẫn đến giãn và sinh ra dòng trào ngược.
Hình 1-1: (A) dòng chảy tĩnh mạch bình thường: (a) đầu gần, (b) đầu xa, (c)
Hệ tĩnh mạch nông, (d) hệ tĩnh mạch sây, (e) cân cơ, (f) dòng chảy từ hệ TM nông
sang hệ TM sâu. (B) Bất toàn hệ tĩnh mạch (dòng chảy bất thường từ hệ TM sâu
sang hệ TM nông): (a) đầu gần, (b) đầu xa, (c) cân mạc, (d) hệ TM sâu, (e) van TM
bình thường, (f) van tĩnh mạch bất thường, (g) dòng chảy bất thường từ hệ TM nông
sang hệ TM sâu, (h) giãn tĩnh mạch nông[6].
Tắc tĩnh mạch nông có thể gây giới hạn dòng máu chảy gây tăng áp lực tĩnh
mạch khi co cơ và rối loạn chức năng bơm thứ phát. Sự tắc này có thể là hậu quả của
các quá trình trong lòng tĩnh mạch như huyết khối tĩnh mạch sâu mà không tái thông
dòng máu hiệu quả hoặc hẹp tĩnh mạch, hay có thể là hậu quả của sự chèn ép từ bên
ngoài như trong hội chứng May-Thurner. Ở những bệnh nhân sau thuyên tắc tĩnh
mạch, các van tĩnh mạch có thể bị phá hủy dẫn đến mất chức năng các van này, tĩnh
mạch tắc mạn tính do huyết khối tĩnh mạch sâu gây tăng huyết áp tĩnh mạch mạn tính
cả khi nghỉ lẫn khi đi lại.
Rối loạn chức năng của các cơ bơm máu làm giảm hiệu quả bơm máu tĩnh
mạch từ các chi về tim. Rối loạn chức năng bơm nghiêm trọng của các cơ này dẫn
.
.
đến tạo dòng trào ngược và tắc tĩnh mạch, gây tăng huyết áp tĩnh mạch ngay sau khi
vận động tương tự như sau khi đứng lâu. Rối loạn chức năng bơm máu của cơ là yếu
tố nguy cơ gây nên các bệnh lý tĩnh mạch mạn tính và loét tĩnh mạch.
Yếu tố di truyền
Một vài nghiên cứu đã cho thấy có mối liên quan giữa yếu tố gia đình và sự
phát triển CVD. Nếu cả cha và mẹ đều bị ảnh hưởng, thì nguy cơ của con là 90%, con
trai có nguy cơ 25%, con gái là 62% nếu như chỉ có cha hoặc mẹ bị ảnh hưởng. Những
số liệu này cho thấy bệnh di truyền trội nhiễm sắc thể thường và bị ảnh hưởng bởi
một số yếu tố khác. Nguy cơ mắc bệnh thấp ở nam cũng như một số trường hợp phát
triển bệnh mà không có tiền sử gia đình gợi ý rằng có một số yếu tố khác ảnh hưởng
đến bệnh[15].
Xáo trộn và rối loạn chức năng vi tuần hoàn tĩnh mạch
Góp phần vào rối loạn huyết động đại tuần hoàn là sự thay đổi của hệ thống vi
tuần hoàn. Sự thay đổi huyết động của các tĩnh mạch lớn ở chi dưới ảnh hưởng đến
vi tuần hoàn và dẫn đến các bệnh lý mạch máu nhỏ. Hơn nữa, rối loạn chức năng van
của các tiểu tĩnh mạch đóng vai trò quan trọng và có thể xảy ra không liên quan đến
rối loạn chức năng các tĩnh mạch lớn [65]. Đây là nghiên cứu đầu tiên đánh giá về
van của các tiểu tĩnh mạch nông và có sự tương thích giữa mức độ suy van các tiểu
tĩnh mạch nông trong vi tuần hoàn và hệ tĩnh mạch xuyên với độ nặng của sự thay
đổi bề mặt da. Đặc điểm của bệnh lý mạch máu nhỏ bao gồm giường mao mạch bị
giãn rộng, kéo dài và xoắn lại, màng đáy dày lên, tăng sợi collagen và elastin, phá
hủy tế bào nội mô với khoảng cách giữa các tế bào ngày càng rộng hơn, tuy nhiên,
liên kết giữa các tế bào nội mô vẫn bình thường trên hình ảnh mô học khi sinh thiết
ở những bệnh nhân có bệnh lý tĩnh mạch mạn tính tiến triển, có phù quanh tế bào với
hình ảnh vòng halo. Sự tăng tính thấm thành mạch và tăng áp lực tĩnh mạch của các
mao mạch bất thường dẫn đến tích tụ dịch, các phân tử lớn và hồng cầu ở khoảng
gian bào. Ngoài sự thay đổi ở mạch máu và mô liên kết, còn có thể có sự thay đổi ở
hệ thống mạch bạch huyết và hệ thần kinh. Mạch bạch huyết bị phá hủy và đứt gãy
.
.
càng làm giảm lượng dịch được dẫn lưu ở chi dưới, rối loạn hệ thần kinh làm ảnh
hưởng đến cơ chế điều hòa vận mạch ở vùng này[27].
Một số cơ chế giải thích khác cho sự hình thành các bệnh lý tiểu tĩnh mạch
cũng được đưa ra, bao gồm sự tạo thành các cụm fibrin, lắng đọng bạch cầu và yếu
tố tăng trưởng. Giả thuyết về cụm fibrin liên quan đến sự tích tụ dịch chứa nhiều
fibrin ở khoảng gian bào[12]. Những cụm fibrin này khó bị thủy phân, làm tăng tính
thấm, ức chế quá trình sữa chữa, duy trì một phản ứng viêm. Một giả thiết khác nữa
là sự mắc kẹt và tích tụ của các tế bào bạch cầu trong mao mạch hoặc tiểu tĩnh mạch
kèm theo sự hoạt hóa bạch cầu và phản ứng viêm. Một cơ chế cũng liên quan đó là
sự tích tụ các yếu tố tăng trưởng, làm gián đoạn quá trình làm lành vết thương.
1.2. Biểu hiện lâm sàng
1.2.1. Bệnh sử
Triệu chứng lâm sàng nổi bật nhất của các bệnh lý tĩnh mạch mạn tính là giãn
mao mạch (telangiectasia), giãn tĩnh mạch hình mạng lưới (reticular vein) và giãn
tĩnh mạch varicose (varicose vein). Với sự giãn và xoắn tiến triển, các tĩnh mạch giãn
trở nên căng phồng. Các tĩnh mạch này có xu hướng tiến triển thành viêm tĩnh mạch
nông và có thể chảy máu từ các tĩnh mạch nông này do lớp da phía trên trở nên khá
mỏng. Một số triệu chứng khác cũng hay gặp là đau, phù chân, loét chân. Đau trong
bệnh lý tĩnh mạch được hiểu là tình trạng nặng chân, nhức chân khi đứng hoặc ngồi
lâu, giảm khi cử động nâng chân lên cao. Ngoài ra, tắc tĩnh mạch sâu mạn tính có thể
gây ra chân khập khiễng do tĩnh mạch, với tình trạng đau thắt chân dữ dội khi đi lại
do tăng áp lực tĩnh mạch khi gắng sức. Phù chân thường xuất hiện từ bàn chân và mắt
cá chân. Lan lên cẳng chân và nặng dần lên vào cuối ngày do sự tích tụ dịch. Phù một
chân cũng gợi ý đến bệnh lý tĩnh mạch. Phù chân gây cảm giác đau đớn khó chịu là
do tăng thể tích và tăng áp lực trong lòng mạch. Vùng da liên quan cũng bị thay đổi,
bao gồm tăng sắc tố quanh mắt cá chân thứ phát sau sự lắng đọng hemosiderin,
lipodermatosclerosis kèm theo sẹo và dày da thứ phát sau sự xơ hóa lớp bì và mô mỡ
dưới da, teo trắng da đặc trưng bởi một vòng trắng và teo, có mạch máu giãn và tăng
sắc tố bao xung quanh. Đây cũng là yếu tố nguy cơ cho các bệnh da khác như chàm
.
.
ứ đọng, viêm mô tế bào, viêm mạch bạch huyết. Quá trình lành vết thương bị gián
đoạn có thể dẫn đến các vết loét chân mạn tính[25].
Cần khai thác bệnh sử về huyết khối tĩnh mạch sâu, sử dụng thuốc kháng đông,
phù một bên thoáng qua không giải thích được, đã từng can thiệp tĩnh mạch, tiền căn
gia đình có giãn tĩnh mạch varicose, loét chân, rối loạn tăng đông máu. Khai thác tiền
căn sử dụng thuốc để loại trừ các thuốc có thể gây phù chân. Một số thói quen cũng
như điều kiện kinh tế xã hội có liên quan đến bệnh lý tĩnh mạch chân.
1.2.2. Khám lâm sàng
Khám lâm sàng kỹ lưỡng là điều cần thiết để chẩn đoán và xử trí đúng các
bệnh lý tĩnh mạch mạn tính. Khám tĩnh mạch phải bao gồm tư thế đứng và tư thế nằm
để đánh giá tối đa mức độ giãn tĩnh mạch. Bề mặt da có những nốt phồng hoặc không
đều nhau gợi ý giãn tĩnh mạch nông. Sự phân bố vị trí của giãn tĩnh mạch nông chính
là sự phân bố của các nhánh tĩnh mạch nông bị giãn. Khi sờ vào thấy các tĩnh mạch
giãn khá mềm. Một số sang thương da khác có thể gặp bao gồm tăng sắc tố, chàm ứ
đọng, teo da và lipodermatosclerosis. Phù thường ấn lõm, trước khi tình trạng phù
chân rõ ràng thì bệnh nhân thường thấy cẳng chân căng tròn hơn và có vẻ to hơn. Phù
chân kéo dài khiến da kém đàn hồi hơn khi ấn vào. Sự xuất hiện của các dấu hình
quạt của rất nhiều tĩnh mạch trong bì ở mặt giữa hoặc bên của chân hay mắt cá được
gọi là corona phlebectatica (chỗ xòe ra quanh mắt cá- inframalleolar ankle flare), dấu
hiệu sớm cho thấy bệnh đang tiến triển. Một vết loét đang tiến triển, chưa lành hoặc
một vết loét cũ ở cẳng chân, quanh mắt cá chân cho thấy bệnh đang diễn tiến nặng[19]
Test Brodie-Trenderlenburg cổ điển giúp phân biệt dòng trào ngược ở tĩnh
mạch nông hay sâu. Test được thực hiện bằng cách cho bệnh nhân nằm và chân đưa
lên cao để làm trống các tĩnh mạch, băng ép hoặc đè vào các tĩnh mạch nông trước
khi cho bệnh nhân đứng dậy. Nếu như có bệnh lý của tĩnh mạch nông, giãn tĩnh mạch
nông cần hơn 20 giây để máu đổ đầy các tĩnh mạch này nếu như băng ép ở đầu của
điểm trào ngược. Khi bỏ băng ép ra, máu tĩnh mạch sẽ tràn về nhanh chóng do hệ tĩnh
mạch nông bất toàn. Nếu suy tĩnh mạch sâu hoặc vừa nông vừa sâu, tĩnh mạch nông
bị giãn sẽ nhanh chóng được đổ đầy cho dù có băng ép các tĩnh mạch nông đi nữa.
.
.
vùng phân bố của các tĩnh mạch bị suy có thể được đánh giá ngay tại giường bằng
nghiệm pháp này.
Một nghiệm pháp khác có thể được thực hiện và coi như là một phần của test
Perthes để đánh giá các tĩnh mạch xuyên, được thực hiện giống như test BrodieTrenderlenburg nhưng khi đứng lên thì cho bệnh nhân đi lại, giãn tĩnh mạch nông
phình ra ngay dưới chỗ băng ép, do máu buộc phải đi qua các tĩnh mạch nông khi cơ
bắp chân co thắt khi vận động, cho thấy có tình trang suy các tĩnh mạch xuyên.
Siêu âm màu liên tục có dùng tay chặn cũng dùng để đánh giá các hệ tĩnh mạch
tại giường. Sự hiện diện và chiều dòng chảy của các tĩnh mạch, như tĩnh mạch đùi,
có thể được xác định sau một số nghiệm pháp như nghiệm pháp Valsalva hoặc đè
bằng tay vào đùi hoặc bắp chân. Nếu như không có suy tĩnh mạch, một dòng trào
ngược rất nhỏ về lại phía chân sẽ được phát hiện trong khi thực hiện các nghiệm pháp
này. Nếu dòng chảy về chân kéo dài hơn 0.5 giây thì được xem như có dòng trào
ngược. Cách này cũng được dùng để đánh giá các tĩnh mạch hiển lớn và bé, mặc dù
cũng khá khó đánh giá do không nhìn trực quan được chính xác vị trí của dòng trào
ngược.
1.2.3. Phân loại
Phân loại CEAP (clinical, etiologic, anatomic, pathologic) đã được đồng thuận
để áp dụng cho các bệnh lý tĩnh mạch mạn tính, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế.
Phân loại CEAP có thể dùng để đánh giá các bệnh lý tĩnh mạch mạn tính ở bất kỳ giai
đoạn nào, đã điều trị hay chưa và có thể bị thay đổi sau điều trị.
LÂM SÀNG
C0
Không có bất kì triệu chứng nào
C1
Giãn mao mạch hoặc giãn tĩnh mạch hình mạng lưới
C2
Giãn tĩnh mạch varicose
C3
Phù chân
C4
Có sự thay đổi ở da và mô dưới da
A
Tăng sắc tố hoặc chàm ứ đọng
B
Lipodermatosclerosis hoặc atrophie blanche
.
.
C5
Loét chân đã lành
C6
Loét chân đang tiến triển
NGUYÊN NHÂN
Ec
Bẩm sinh ( hội chứng Kippel – Trenaunay)
Ep
Nguyên phát
Es
Thứ phát (sau huyết khối, chấn thương)
En
Không xác định được nguyên nhân tĩnh mạch
VỊ TRÍ GIẢI PHẪU
As
Tĩnh mạch nông
Ad
Tĩnh mạch sâu
Ap
Tĩnh mạch xuyên
An
Không xác định được vị trí tĩnh mạch
SINH LÝ BỆNH
Pr
Trào ngược
Po
Tắc mạch, huyết khối
Pr,o
Trào ngược kèm theo huyết khối
Pn
Không xác định được nguyên nhân sinh lý bệnh
Giãn mao mạch được định nghĩa là mạch máu giãn có kích thước < 1mm, giãn
tĩnh mạch hình mạng lưới có kích thước 1-3mm và giãn tĩnh mạch varicose là tĩnh
mạch >3mm ở tư thế đứng.
Bảng 1-1: Phân độ CEAP ( Basic Clinical, Etiologic, Anatomic and
Pathologic Classification)
Thang điểm đánh giá mức độ nặng VSS (Venous Severity Score), đây là một
thang điểm quan trọng để đánh giá trong suốt quá trình điều trị cũng như dùng để so
sánh các phương pháp điều trị với nhau. Thang điểm VSS được thiết kế nhằm bổ sung
cho những hạn chế của phân loại CEAP, bao gồm 3 thang điểm VCSS (Venous
Clinical Severity Score), VSDS (Venous Segmental Disease Score) và VDS (Venous
Disability Score).
.
- Xem thêm -