Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ năng ứng phó với stress của sinh viên y khoa và các yếu tố liên quan...

Tài liệu Kỹ năng ứng phó với stress của sinh viên y khoa và các yếu tố liên quan

.PDF
45
2
94

Mô tả:

. BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI STRESS CỦA SINH VIÊN Y KHOA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Mã số: Chủ nhiệm đề tài: TS. HUỲNH HỒ NGỌC QUỲNH Tp. Hồ Chí Minh, 02/2019 . . BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI STRESS CỦA SINH VIÊN Y KHOA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Mã số: Chủ nhiệm đề tài HUỲNH HỒ NGỌC QUỲNH Tp. Hồ Chí Minh, 02/2019 . . DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU 1. Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh 2. Chanuantong Tanasugarn . . MỤC LỤC Danh mục bảng, biểu, chữ viết tắt ...................................................................................... i Thông tin kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ cấp trường .......................... 1 Nội dung chính .................................................................................................................. 2 Mở đầu – Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 5 Phương pháp – đối tượng nghiên cứu................................................................................ 8 Kết quả nghiên cứu .......................................................................................................... 11 Bàn luận ........................................................................................................................... 17 Kết luận – Kiến nghị ................................................................................................................... 19 Tài liệu tham khảo . . DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. Kỹ thuật chọn mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu .......................................................... 9 Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu và tình trạng sức khỏe tâm thần ..................... 11 Bảng 2. Tính đồng nhất và ma trận tương quan giữa các cấu phần của thang đo CSI dùng xác định các chiến lược ứng phó với stress mà sinh viên y khoa đã áp dụng ................. 12 Bảng 3. Các yếu tố có liên quan đến chiến lược ứng phó với Stress ở sinh viên y khoa 14 Bảng 4. Mô hình phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến chiến lược ứng phó với các tình huống gây căng thẳng ở sinh viên y khoa ................................................................ 15 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT RLTT: Rối loạn tâm thần SKTT: Sức khỏe tâm thần WHO: World Health Organization – Tổ chức Y tế thế giới WHO-5: World Health Organization Well-being index: Thang đo sự khỏe mạnh về tâm thần của tổ chức y tế thế giới, gồm 5 câu hỏi . . THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG 1. Thông tin chung: - Tên đề tài: KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI STRESS CỦA SINH VIÊN Y KHOA & CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN - Mã số: - Chủ nhiệm đề tài: HUỲNH HỒ NGỌC QUỲNH - Điện thoại: 0909592426 Email: [email protected] - Đơn vị quản lý về chuyên môn (Khoa, Tổ bộ môn): BM. GDSK&TLYH - Thời gian thực hiện: 1 năm 2. Mục tiêu:  Xác định tình trạng sức khỏe tâm thần và các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe tâm thần của sinh viên y khoa  Xác định các chiến lược mà sinh viên hiện sử dụng để ứng phó với các tình huống gây stress  Xác định mối liên quan giữa các kỹ năng ứng phó với stress và tình trạng sức khỏe tâm thần của sv y khoa 1 . . 3. Nội dung chính: Sự sảng khoái về mặt tâm thần (mental well-being) được Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa là “tình trạng thoải mái mà trong đó, cá nhân biết được năng lực bản thân, có khả năng ứng phó với những yếu tố gâycăng thẳng trong đời sống hàng ngày,làm việc hiệu quả và đóng góp cho cộng đồng” (1). Hiện nay, trên toàn thế giới có khoảng 500 triệu người mắc các rối loạn về tâm thần (RLTT) và điều này đóng góp không nhỏ vào gánh nặng bệnh tật cho toàn xã hội (2). Có thể nói, ngày nay người ta sống lâu hơn nhưng không có nghĩa là họ sống một cuộc sống hoàn toàn khỏe mạnh. Cải thiện sức khỏe tâm thần (SKTT) là mụctiêu toàn cầu, điều nàymanglại những lợi ích đáng kểcho sức khỏe củangười dân và nâng cao chất lượng cuộc sống không chỉ cho cá nhân mà cho toàn xã hội. Trong vài thập kỷ gần đây, tỉ lệ sinh viên gặp các vấn đề liên quan đến SKTT ngày càng tang và điều này đã tạo nên một thách thức mới cho những người làm công tác y tế công cộng, những người thực sự quan tâm đến việc tạo ra những đáp ứng kịp thời để giải quyết tình trạng này (9-12). Sinh viên trải nghiệm nhiều mức độ căng thẳng, lo âu và trầm cảm trong suốt thời gian học tại trường đại học. Có vẻ như sinh viên ngày nay phải đối mặt với nhiều áp lực hơn trong quá khứ bởi nhiều lý do chẳng hạn như áp lực về thành tích học tập tốt, ít cơ hội việc làm, cạnh tranh cao, kỳ vọng nghề nghiệp cao và chưa được chuẩn bị tốt cho cuộc sống độc lập (13-20). So với các chương trình đào tạo khác, đào tạo y khoa có thể được xem là một trong những quá trình đạo tạo khó khăn và nhiều áp lực nhất. Và do vậy, sinh viên ykhoathường rất căng thẳng trong suốt thời gianhọc vàđiều này dễ dẫn đến việc mắc các RLTT, thậm chí là tự tử (14, 21-29). Rất nhiều nghiên cứu cho thấy tỉ lệ mắc các RLTT trong sinh viên y khoa cao hơn sinh viên các chuyên ngành khác và cao hơn dân số chung (30-32). Y văn cho thấy tỉ lệ mắc các RLTT ở sinh viên y khoa tại Mỹ và Châu Âu là 8-15%, ở các nước Trung Đông là 45-67%, tại các khu vực khác là 21-38% (2, 14, 24, 30, 33-35). Tránhné vấn đề, suy nghĩ tiêu cực, không tham gia các hoạt động xã hội, cảm giác tự ti, v.v. đều có lien quan đến trầm cảm, lo âu và SKTT kém (36-38). Ngược lại, những cảm xúc tích cực, kỹ năng ứng phó với các vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập , sự tự tin, các hỗ trợ về mặt xã hội và việc bày tỏ/giải tỏa cảm xúc sẽ giúp làm giảm lo âu, trầm cảm và tác động 2 . . tốt đến sức khỏe thể chất và tâm thần (36, 37, 39, 40).Có thể nói rằng, kỹ năng ứng phó với stress đối với sinh viên y khoa là một vấn đề rất đáng quan tâm vì đây sẽ là nguồn nhân lực y tế trong tương lai của đất nước, những người phụ trách việc chăm sóc sức khỏe cho toàn dân 4. Kết quả chính đạt được Tỉ lệ sinh viên y có các dấu hiệu trầm cảm, lo âu và căng thẳng lần lượt là 51.6%, 70.3% và 49.9%. Đối mặt để giải quyết vấn đề là chiến lược ứng phó được nhiều sinh viên lựa chọn nhất trong 8 kiểu chiến lược; kế đến là chiến lược tái cấu trúc nhận thức về vấn đề/tác nhân gây stress. Những sinh viên có rối loạn tâm thần thì thường có khuynh hướng tự phê phán bản thân và ít khi chọn những chiến lược ứng phó mang tính tích cực như việc chia sẻ cảm xúc với người thân, bạn bè hoặc cố gắng tìm cách giải quyết vấn đề. Những sinh viên sống với gia đình thường ít bày tỏ cảm xúc hơn so với những đối tượng đang sống cùng bạn bè trong thời gian học (Coef=-0.20 95% CI -0.32 – -0.08, p=0.002). Tình trạng stress có mối liên quan với những suy nghĩ có tính mơ mộng của sinh viên, những sinh viên có dấu hiệu stress thì thường chọn chiến lược mơ mộng (Coef=0.35, 95% CI 0.33 – 0.49, p=0.001), tự phê phán (Coef=0.30, 95% CI 0.11 – 0.49, p=.002) và thậm chí là rút lui khỏi các hoạt động xã hội (Coef=0.35, 95% CI 0.19 – 0.52, p<0.001). 5. Hiệu quả kinh tế - xã hội do đề tài mang lại: Các nghiên cứu trên thế giới đã chothấy các can thiệp trong bốicảnh trường học có thể giúp cung cấp môi trường lành mạnh hỗ trợ thúc đẩy cảm xúc tích cực, nâng cao sự sảng khoái về mặt tâm thần và ngăn ngừa các hành vi nguy cơ cũng như việc tự tử trong sinh viên (2, 13, 20, 41, 42). Có nhiều chương trình can thiệp đã được triển khai tại các nước phương Tây, ví dụ như chương trình can thiệp tại đại học Y khoa Vanderbilt, chương trình phối hợp phòng chống tự sát, chương trình Nâng cao sức khỏe tâm thần (mô hình Cornell), mô 3 . . hình trường đại học “healthy” tại UK, v.v. (43-47). Những chương trình này đã tác động rất tốt đến tình trạng sức khỏe tâm thần của sinh viên. Tuy nhiên, ở các quốc gia Châu Á, trong phạm vi hiểu biết của tác giả, chưa có những hoạt động can thiệp nào được triển khai tại các trường ĐH, đặc biệt là trường Y. Đề tài hy vọng cung cấp những thông tin cần thiết để xây dựng chương trình can thiệp phù hợp cho đối tượng đặc biệt này. 4 . . MỞ ĐẦU; TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC ĐỀ TÀI Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC; TÍNH CẤP THIẾT; MỤC TIÊU Y văn cho thấy rằng, hiện tại, trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và y tế công cộng, người ta chú trọng đến việc sàng lọc, chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tâm thần hơn là quan tâm đến việc nghiên cứu, can thiệp nâng cao khía cạnh tích cực của SKTT. Có rất ít nghiên cứu được thực hiện ở mức độ dự phòng, bảo vệ SKTT ở dân số chung, những người không hoặc chưa mắc các vấn đề RLTT. Nhiều nhà nghiên cứu khuyến nghị rằng có 3 lĩnh vực cần được quan tâm để đạt được trạng thái sảng khoái về tâm thần. Đó là: (1) Cảm xúc tích cực (vd như cảm nhận về sự hài lòng với cuộc sống, cảm giác hạnh phúc, cảm giác vui vẻ, an bình); (2) Tâm lý tích cực (vd như tự tin, cởi mở đón nhận những trải nghiệm mới, sự lạc quan, hy vọng, sống có mục đích, có những mối quan hệ lành mạnh); (3) Sự sảng khoái/tích cực về mặt xã hội (vd như sự chấp nhận xã hội, niềm tin vào cuộc sống và con người, sự hữu ích đối với xã hội và cộng đồng). Muốn đạt được điều này,đòi hỏi cá nhân cần có kỹ năng quản lý stress tốt để duy trì các cảm xúc tích cực và củng cố các mối quan hệ xã hội, đẩy lùi các yếu tố gây stress. Tại Copenhagen, khi bàn về những nguyên tắc chính trong Nâng cao sức khỏe, WHO nhấn mạnh rằng chúng ta cần quan tâm đến dân số chung hơn là chỉ dành sự quan tâm cho nhóm dân số nguy cơ. Do đó, để đảm bảo sức khỏe cho tất cả mọi người, thay vì chỉ tập trung nghiên cứu hoặc can thiệp trên nhóm có các RLTT, chúng ta cần tập trung xây dựng các chương trình can thiệp nhằm tăng cường và đẩy mạnh khía cạnh tích cực của SKTT. Nâng cao sức khỏe tâm thần được WHO cho là “việc tạo ra những điều kiện và môi trường sống tốt giúp hỗ trợ nâng cao sức khỏe tâm thần của người dân và cho phép người dân thích nghi và duy trì cuộc sống lành mạnh”(57). Khi đề cập đến việc nâng cao sức khỏe tâm thần (mental health promotion) có nghĩa là đề cập đến khía cạnh tích cực của SKTT. Giáo dục y khoa từ lâu đã được xem là một chương trình đào tạo đầy áp lực đối với sinh viên y khoa. Trong một nghiên cứu tổng quan hệ thống được Dyrbye và đồng nghiệp thực hiện (31), kết quả phân tích cho thấy tình trạng căng thẳng, lo âu và kiệt sức của sinh viên y tại Mỹ và 5 . . Canada rất cao so với dân số chung có độ tuổi tương ứng. Những yếu tố khác chẳng hạn như làm việc quá sức và mối quan tâm đến thành tích học tập được xem là những yếu tố đóng góp vào tình trạng này. Trong một nghiên cứu được tiến hành năm 2011 trên 330 sinh viên y khoa tại trường Y Vanderbilt (30), các nhà nghiên cứu báo cáo rằng tỉ lệ trầm cảm và lo âu trong sinh viên y khoa Vanderbilt cao hơn nhóm sinh viên ko học chuyên ngành y khoa. Tỉ lệ trầm cảm nhẹ ở đối tượng này là 11.6%, 9% trầm cảm ở mức trung bình và 3% mắc trầm cảm nghiêm trọng. Có khoảng 21.4% đến 22.7% nam sinh viên và 38.7%–40.5% nữ sinh viên y khoa có những rối loạn lo âu nghiêm trọng. Nghiên cứu cũng cho thấy nữ sinh viên có khuynh hướng lo âu và trầm cảm nhiều hơn nhóm nam sinh. Bên cạnh đó, việc tham gia vào các hoạt động vận động thể lực và tôn giáo có mối quan hệ tuyến tính với việc làm giảm tỉ lệ trầm cảm và lo âu. Một nghiên cứu trực tuyến trên 1222 sinh viên y khoa tại Anh vừa mới tiến hành năm 2015 cho thấy hầu hết những sinh viên y khoa cảm thấy họ ko được trường học hỗ trợ đúng mức. Các nhà nghiên cứu báo cáo rằng 30% đối tượng tham gia nghiên cứu tuyên bố rằng họ đã trải nghiệm việc mắc các RLTT trong thời gian học và đã phải điều trị hồi phục. Cũng trong nhóm này,80% nghĩ rằng mức độ hỗ trợ của nhà trường đối với sinh viên là kém hoặc trung bình. Có khoảng 15% đối tượng tham gia nghiên cứu cho biết họ đã nghĩ đến việc tự sát một vài lần trong suốt quá trình học. Trong một nghiên cứu tổng quan hệ thống khác được tiến hành tại VN trong năm 2011, tác giả Duong Anh Vuong và đồng nghiệp báo cáo rằng các vấn đề liên quan đến SKTT chưa được nghiên cứu đồng đều. Ở VN, mặc dù đã bắt đầu có nhiều các nghiên cứu hơn tìm hiểu về vấn đề SKTT, thế nhưng hầu hết đều lệch theo hướng tìm hiểu những khía cạnh liên quan đến bệnh, đến các rối loạn; rất ít các nghiên cứu tìm hiểu về khía cạnh tích cực của SKTT, rất ít nghiên cứu tìm hiểu xem cần làm gì nâng cao cảm xúc tích cực, để ngăn không cho RLTT xảy ra ngay từ giai đoạn sớm (58). 6 . . Trong một nghiên cứu tiến hành năm 2009 trên sinh viên Y tế công cộng và điều dưỡng tại Đại học Y Dược Tp.HCM, Quynh HHN và Dunne báo cáo rằng nữ sinh viên có khuynh hướng lo âu nhiều hơn nhưng lại ít trầm cảm hơn so với nam sinh (48, 59). Các yếu tố liên quan đến gia đình tác động đến mức độ trầm cảm của nam sinh trong khi các yếu tố lien quan đến trường học lại lien quan chặt chẽ đến mức độ trầm cảm ở nữ sinh viên. Mức độ hạnh phúc và hy vọng của nam sinh viên bị tác động nhiều bởi các yếu tố lien quan đến trường học hơn là các yếu tố lien quan đến gia đình và xã hội (48). Nghiên cứu theo dõi 1 năm sau đó cho thấy tỉ lệ sinh viên mắc các RLTT là 58.47% và có sự khác biệt thực sự giữa tỉ lệ này giữa sv các năm (49). Riêng đối với sinh viên y khoa, một nghiên cứu cắt ngang thực hiện năm 2012 tại Đại học Y Dược Huế cho thấy cứ 6 sinh viên thì sẽ có 1 em có các triệu chứng của trầm cảm hoặc lo âu. 10.5% từng có ý nghĩ tự sát, 4.5& đã lên từng lên kế hoạch tự sát và 1.5% báo cáo đã toan tự sát (51). Trong năm 2008, tác giả Dinh Do Quyen và Tasanapradit Prida báo cáo có 39.6% sinh viên y khoa mắc trầm cảm. Khi gặp khó khăn, 54.1% sinh viên cho rằng họ đã trò chuyện, chia sẻ với bạn bè, 24.2% chia sẻ với cha mẹ, 19.1% tự giải quyết, 13.1% cầu nguyện, và 8% lựa chọn du lịch hoặc các biện pháp khác (60). Những yếu tố nội tại, môi trường học tập và môi trường xung quan là những yếu tố tác động đến tình trạng căng thẳng trong sinh viên. Ngoài ra, hoạt động thể lực, quá tải trong học tập, nơi cư trú và sự hài lòng về các mối quan hệ với cha mẹ và bạn bè cũng đã tác động không nhỏ đến các RLTT của sinh viên y khoa. Một nghiên cứu vừa ấn bản trong năm 2013 của tác giả Trần Quỳnh Anh và cộng sự đã báo cáo có tới 23% sinh viên y khoa mắc trầm cảm ở mức nhẹ và trung bình, 20.2% mắc trầm cảm ở mức độ nặng, 8.7% báo cáo từng có ý định tự sát, và 3.9% báo cáo đã từng lên kế hoạch tự sát (52). Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy xung đột trong gia đình, thất tình hoặc một mối quan hệ đổ vỡ cũng liên quan chặt chẽ với những RLTT. Sinh viên năm nhất và sinh viên dân tộc thiểu số có mức độ trầm cảm và lo âu cao hơn các đối tượng khác. 7 . . Khác với kết quả từ nghiên cứu của Mỹ, yếu tố tôn giáo ko liên quan đến các biểu hiện trầm cảm và lo âu của sinh viên y khoa VN. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tình trạng sức khỏe tâm thần và các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe tâm thần của sinh viên y khoa 2. Xác định các chiến lược mà sinh viên hiện sử dụng để ứng phó với các tình huống gây stress 3. Xác định mối liên quan giữa các kỹ năng ứng phó với stress và tình trạng sức khỏe tâm thần của sv y khoa PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả  Dân số mục tiêu: Sinh viên y khoa tại các trường Y Việt Nam  Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên y khoa Đại học y dược Tp.HCM và Đại học Y Dược Cần Thơ  Cỡ mẫu: 411 SV Y đa khoa, hệ chính quy khóa 2016 được chọn vào nghiên cứu sau kết quả sàng lọc trên tổng số 1018 sinh viên của cả 2 trường.  Mẫu được chọn dựa trên kết quả sàng lọc tình trạng sức khỏe tâm thần của sinh viên Y khoa tại trường ĐH Y Dược Tp.HCM và ĐH Y Dược Cần Thơ (xem sơ đồ kỹ thuật chọn mẫu phía dưới) 8 . . Đại học Y Dược TP. HCM 374/404 SV năm 1 (92.5%) BCH sàng lọc (DASS-21 và WHO-5) Nhóm BT (n=164) Pre-test 1 Học kỳ (5 tháng) Post-test Nhóm có điểm SKTT thấp (n=210) Đại học Y Dược Cần Thơ 644/668 SV năm 1 (96.4%) BCH sàng lọc (DASS-21 và WHO-5) Nhóm có điểm SKTT thấp (n=419) Nhóm can thiệp (n=210) Nhóm chứng (n=210) Nhóm can thiệp (n=210) Nhóm chứng (n=210) Nhóm can thiệp (n=201), 95.7% Nhóm chứng (n=210), 100% Nhóm BT (n=225) Sơ đồ 1. Kỹ thuật chọn mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu 9 . .  Địa điểm nghiên cứu: Đại học Y Dược Tp.HCM và Tp.Cần Thơ  Tiêu chuẩn chọn vào: SV Y đa khoa, hệ chính quy khóa 2016 có điểm số sàng lọc theo thang đo WHO-5 dưới 13 hoặc có câu trả lời là 0 hoặc 1 ở bất kỳ câu hỏi nào trong thang đo trên.  Tiêu chuẩn loại ra: các bảng hỏi trả lời thiếu 30% các câu hỏi quan trọng  Công cụ nghiên cứu: Bộ câu hỏi tự điền với các thang đo đã được chuẩn hóa  Sai lệch thông tin: đối tượng nghiên cứu được thông tin rõ về mục tiêu nghiên cứu và hướng dẫn cách trả lời. Bộ câu hỏi sau khi hoàn tất được bỏ vào phong bì và nộp lại cho nhóm nghiên cứu để đảm bảo tính bảo mật, tạo cảm giác thoải mái cho đối tượng khi trả lời bộ câu hỏi.  Quản lý và phân tích số liệu: Mọi thông tin cá nhân của người tham gia đều được mã hóa và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Đối tượng tham gia được yêu cầu ký vào thư chấp thuận nếu đồng ý tham gia nghiên cứu và có thể rút khỏi nghiên cứu ở bất kỳ thời điểm nào. Ngoài ra, đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được tham dự các hoạt động huấn luyện cần thiết, ví dụ như kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng quản lý và đáp ứng với stress,… Bên cạnh đó, trong suốt thời gian diễn ra nghiên cứu, đối tượng cũng được cung cấp các thông tin liên quan đến vấn đề chăm sóc SKTT.  Vấn đề y đức: đề tài đã được Hội đồng Y đức của Đại học Y Dược Tp.HCM và của Đại học Mahidol, Thái Lan 10 . . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm đối tượng tham gia nghiên cứu Kết quả ở bảng 1 cho thấy hơn nửa đối tượng tham gia nghiên cứu là nam (57.7%). Gần 2/3 đối tượng không theo tôn giáo nào (72.5%); hiện đang sống cùng bạn bè (79.3%). Đối tượng tham gia nghiên cứu báo cáo đã nhận được hỗ trợ xã hội ở mức trung bình trở lên (66.2%) và hầu hết cảm thấy hài lòng với những hỗ trợ đã nhận được (94.4%). Kết quả phân tích cho thấy tỉ lệ trầm cảm, lo âu và căng thẳng ở sinh viên y khoa lần lượt là 51.6%, 70.3% và 49.9%. Dựa trên thang đo WHO-5, kết quả phân tích cho thấy có 63.7% sinh viên y khoa cảm thấy không hạnh phúc (poor mental well-being). Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu và tình trạng sức khỏe tâm thần Đặc điểm Chung n (%) Giới tính Nam 237 (57.7) Nữ 174 (42.3) Tôn giáo Có 113 (27.5) Không 298 (72.5) Sống cùng Gia đình 77 (18.7) Bạn bè 326 (79.3) Khác 8 (2.0) Tình trạng hôn nhân của cha mẹ Đang sống chung 378 (92.0) Khác 33 (8.0) Nhận được hỗ trợ xã hội Thấp 139 (33.8) Trung bình 221 (53.8) Cao 51 (12.4) Hài lòng về hỗ trợ xã hội Có 388 (94.4) Không 23 (5.6) a Không hạnh phúc n=262 (63.7%) n (%) pa Trầm cảm n=212 (51.6%) n (%) pa Lo âu n=289 (70.3%) n (%) pa Căng thẳng n=205 (49.9%) n (%) pa 146 (61.6) 0.291 116 (66.7) 117 (49.4) 0.294 95 (54.6) 167 (70.5) 0.939 122 (70.1) 108 (45.6) 0.041 97 (55.7) 184 (61.7) 0.170 78 (69.0) 151 (50.7) 0.549 61 (54.0) 207 (69.5) 0.539 82 (72.6) 143 (48.0) 0.213 62 (54.9) 52 (67.5) 0.574 204 (62.6) 6 (75.0) 43 (55.8) 0.697b 165 (50.6) 4 (50.0) 55 (71.4) 0.167 226 (69.3) 8 (100.0) 40 (51.9) 0.336b 159 (48.8) 6 (75.0) 240 (63.5) 0.716 22 (66.7) 191 (50.5) 0.148 21 (63.6) 262 (69.3) 0.132 27 (81.8) 183 (48.4) 0.044 22 (66.7) 91 (65.5) <0.001 104 (74.8) 0.191 98 (44.3) 147 (66.5) 23 (45.1) 38 (74.5) 82 (59.0) 0.031 100 (45.2) 23 (45.1) 105 (75.5) <0.001 131 (59.3) 26 (51.0) 242 (62.4) 0.017 20 (87.0) 194 (50.0) 0.008 18 (78.3) 268 (69.1) 0.023 21 (91.3) 186 (47.9) 0.001 19 (82.6) All p values were calculated using Chi-squared tests unless otherwise indicated; bFisher’s exact tests 11 . . 2. Các chiến lược mà sinh viên hiện sử dụng để ứng phó với các tình huống gây stress Bảng 2 mô tả tính nhất quán nội tại và ma trận tương quan giữa các cấu phần của thang đo chiến lược ứng phó với stress (CSI). Có thể thấy rõ thang đó CSI có tính đồng nhất tốt với chỉ số Cronbach alpha dao động từ 0,67 đến 0,87. Bảng 2. Tính đồng nhất và ma trận tương quan giữa các cấu phần của thang đo CSI dùng xác định các chiến lược ứng phó với stress mà sinh viên y khoa đã áp dụng Các chiến lược ứng phó với Correlation coefficient M (SD) Alpha 1. Giải quyết vấn đề 3.7 (0.6) 0.81 1 2. Tái cấu trúc nhận thức 3.6 (0.6) 0.79 0.62*** *** 0.64*** 1 stress mà sinh viên sử dụng 1 2 3 4 5 3.1 (0.5) 0.73 0.50 4. Tìm kiếm hỗ trợ xã hội 3.1 (0.7) 0.84 0.31*** 0.43*** 0.51*** 1 5. Tránh né vấn đề 2.9 (0.6) 0.67 0.14*** 0.39*** 0.55*** 0.34*** 0.81 0.19 *** 0.25 *** *** *** 0.06 0.18 *** 0.05 0.15** 3.3 (0.7) 7. Tự phê bình 3.0 (0.8) 0.87 0.25 8. Rút lui khỏi các hoạt 2.8 (0.8) 0.83 0.15** 7 8 1 3. Bộc lộ cảm xúc 6. Mơ mộng 6 0.15 ** 0.10 1 0.51*** 1 *** 0.52*** 1 -0.30*** 0.37*** 0.38*** 0.59*** -0.06 0.30 1 động XH *** < 0.001; ** < 0.01; * < 0.05 Bảng 3 cho thấy những sinh viên nhận được nhiều sự hỗ trợ xã hội thì thường áp dụng 4 chiến lược có khuynh hướng tích cực bao gồm giải quyết vấn đề, tái cấu trúc lại nhận thức cá nhân về vấn đề, bộc lộ cảm xúc với người thân/bạn bè và tìm kiếm sự hỗ trợ xã hội. Những sinh viên có các dấu hiệu rối loạn trầm cảm ít áp dụng các chiến lược có tính tích cực trên hơn. Tuy nhiên, không có sự khác biệt về việc áp dụng chiến lược giải quyết vấn đề giữa những sinh viên có và không có dấu hiện lo âu và căng thẳng. đối với các chiến lược còn lại, kết quả phân tích cho thấy chỉ những sinh viên có mức độ hỗ trợ xã hội thấp thì có khuynh hướng chọn rút lui khỏi các hoạt động xã hội. Những sinh viên có dấu hiệu rối loạn tâm thần thì có khung hướng mơ mộng, tự phê phán nản thân và thu mình, rút lui khỏi các hoạt động xã hội. 12 . . Bảng 4 mô tả kết quả của mô hình đa biến các yếu tố liên quan đến chiến lược ứng phó với căng thẳng. việc cảm thấy không hạnh phúc (Poor mental well-being) và có các dấu hiệu của trầm cảm tương quan nghịch với điểm số của toàn bộ 4 chiến lược ứng phó có tính tích cực bao gồm việc đối mặt để giải quyết vấn đề, phân tích/nhận định lại vấn đề để tìm giải pháp, chia sẻ cảm xúc với người khác và tìm kiếm sự hỗ trợ. Những sinh viên sống với gia đình lại thường ít chia sẻ cảm xúc của mình khi gặp khó khăn hơn so với những sinh viên sống với bạn bè (-0.20, 95% CI -0.32 − -0.08, p = 0.002). Sinh viên sống với gia đình ít né tránh vấn đề (Coef = -0.20, 95% CI -0.35 − -0.06, p = 0.005). Những sinh viên có dấu hiệu căng thẳng thì thường có khuynh hướng mơ mộng, ước rằng tình huống gây căng thẳng không xảy ra (Coef = 0.35, 95% CI 0.33 – 0.49, p = 0.001), hoặc tự trách mình (Coef = 0.30, 95% CI 0.11 – 0.49, p = 0.002) và thậm chí là thu mình, rút lui khỏi các hoạt động xã hội (Coef = 0.36, 95% CI 0.20 – 0.53, p<0.001). Việc tự phê phán bản thân cũng thường thấy ở những sinh viên có dấu hiệu trầm cảm và lo âu. Những nữ sinh viên nếu đã nhận được sự trợ giúp từ xã hội thì thường ít có khuynh hướng thu mình trước các hoạt động xã hội. 3. Xác định mối liên quan giữa các kỹ năng ứng phó với stress và tình trạng sức khỏe tâm thần của sv y khoa 13 . . Bảng 3: Các yếu tố có liên quan đến chiến lược ứng phó với Stress ở sinh viên y khoa Các yếu tố Cognitive Restructuring M (SD) p Express Emotions M (SD) p M (SD) 0.088 3.6 (0.6) 0.988 3.6 (0.6) 3.1 (0.5) 0.484 3.1 (0.5) 3.1 (0.8) 0.630 3.1 (0.7) 2.9 (0.6) 2.9 (0.6) 0.680 3.6 (0.6) 0.333 3.6 (0.6) 3.2 (0.6) 0.205 3.1 (0.5) 3.0 (0.8) 0.220 3.1 (0.7) 0.060 3.4 (0.6) 0.072 3.6 (0.6) 3.5 (0.7) 2.9 (0.5) 0.003 3.2 (0.5) 3.1 (0.8) 0.499 3.6 (0.6) 0.627 3.5 (0.7) 0.041 0.309 Problem Solving M (SD) Giới Nam 3.7 (0.6) Nữ 3.6 (0.6) Tôn giáo Có 3.6 (0.6) Không 3.7 (0.6) Sống cùng Gia đình 3.5 (0.6) 3.7 (0.6) Bạn bè 3.6 (0.7) Khác Tình trạng hôn nhân của cha mẹ Sống chung 3.7 (0.6) Khác 3.6 (0.7) Nhận được hỗ trợ XH 3.6 (0.6) Thấp 3.7 (0.6) Trung bình 3.8 (0.5) Cao Hài lòng về hỗ trợ XH 3.7 (0.6) Có 3.5 (0.7) Không Cảm thấy không hạnh phúc Có 3.6 (0.6) Không 3.8 (0.5) Dấu hiệu trầm cảm Có 3.6 (0.6) Không 3.8 (0.5) Dấu hiệu lo âu Có 3.6 (0.6) Không 3.7 (0.6) Dấu hiệu căng thẳng Có 3.6 (0.6) Không 3.7 (0.5) p Social Support p Problem Avoidance M (SD) p Wishful Thinking Self-Criticism Social Withdrawal M (SD) p M (SD) p M (SD) p 0.856 3.3 (0.7) 3.3 (0.7) 0.387 3.0 (0.9) 2.9 (0.9) 0.290 2.9 (0.8) 2.7 (0.8) 0.040 2.9 (0.6) 2.8 (0.6) 0.291 3.3 (0.7) 3.3 (0.7) 0.913 2.9 (0.8) 3.0 (0.9) 0.661 2.9 (0.8) 2.8 (0.8) 0.128 3.0 (0.8) 0.117 3.1 (0.7) 3.3 (0.5) 2.7 (0.6) 2.9 (0.6) 2.9 (0.7) 0.008 3.2 (0.7) 3.3 (0.7) 3.1 (0.7) 0.415 2.9 (0.8) 3.0 (0.9) 3.2 (0.7) 0.495 2.8 (0.7) 2.8 (0.8) 3.0 (0.8) 0.975 3.1 (0.5) 0.304 3.0 (0.5) 3.1 (0.7) 0.097 2.9 (2.8) 2.9 (0.6) 2.7 (0.6) 0.212 3.3 (0.7) 3.2 (0.7) 0.374 3.0 (0.8) 3.0 (0.9) 0.690 2.8 (0.8) 3.0 (0.8) 0.220 3.5 (0.7) 0.002 3.6 (0.5) 3.7 (0.5) 3.1 (0.5) 0.082 3.1 (0.5) 3.2 (0.5) 2.8 (0.8) <0.001 2.8 (0.6) 3.2 (0.7) 2.8 (0.6) 3.5 (0.5) 3.0 (0.6) 0.121 3.3 (0.8) 3.3 (0.7) 3.4 (0.7) 0.502 3.1 (0.9) 2.9 (0.9) 3.0 (0.8) 0.304 3.1 (0.8) <0.001 2.7 (0.8) 2.7 (0.6) 3.6 (0.6) 0.088 3.4 (0.6) 3.1 (0.5) 0.076 2.9 (0.5) 3.1 (0.7) <0.001 2.9 (0.6) 2.6 (0.7) 2.8 (0.5) 0.509 3.3 (0.7) 3.5 (0.8) 0.101 3.0 (0.9) 3.1 (0.7) 0.441 2.8 (0.8) <0.001 3.4 (0.7) <0.001 3.4 (0.6) <0.001 3.0 (0.5) <0.001 2.9 (0.7) <0.001 2.8 (0.5) 3.8 (0.5) 3.3 (0.5) 3.5 (0.7) 2.9 (0.7) 0.076 3.3 (0.8) 3.2 (0.7) 0.318 3.0 (0.9) 2.9 (0.8) 0.035 2.9 (0.7) <0.001 2.6 (0.8) <0.001 3.4 (0.6) <0.001 3.0 (0.5) 0.009 3.7 (0.5) 3.2 (0.5) 2.9 (0.8) <0.001 2.9 (0.6) 3.3 (0.7) 2.9 (0.6) 0.832 3.4 (0.8) <0.001 3.3 (0.9) <0.001 3.1 (0.7) <0.001 3.1 (0.7) 2.7 (0.7) 2.5 (0.7) 0.106 3.5 (0.6) <0.001 3.1 (0.5) 0.011 3.7 (0.6) 3.2 (0.5) 3.0 (0.7) 0.001 3.3 (0.8) 2.9 (0.6) 2.8 (0.6) 0.630 3.4 (0.7) <0.001 3.1 (0.8) <0.001 2.9 (0.8) <0.001 3.1 (0.7) 2.6 (0.7) 2.5 (0.7) 0.197 3.5 (0.6) <0.001 3.0 (0.5) 0.002 3.7 (0.5) 3.2 (0.5) 2.9 (0.8) <0.001 2.9 (0.6) 3.3 (0.7) 2.9 (0.6) 0.804 3.5 (0.7) <0.001 3.3 (0.9) <0.001 3.1 (0.8) <0.001 3.1 (0.7) 2.7 (0.7) 2.5 (0.7) 14 . . Bảng 4: Mô hình phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến chiến lược ứng phó với các tình huống gây căng thẳng ở sinh viên y khoa Factor Giới Nam Nữ Tôn giáo Có Không Sống cùng Gia đình Bạn bè Khác Problem Solving Coef p (95% CI) Cognitive Restructuring Coef p (95% CI) Problem Avoidance Wishful Thinking Self-Criticism Coef (95% CI) p Coef (95% CI) p Coef (95% CI) p Social Withdrawal Coef (95% CI) Ref -0.19 -0.33 − -0.05 p -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- -- -- -- -- 0.002 -- -- -- -- -- -- --- -- -- --- -- -- -0.20 -0.32 − -0.08 Ref -0.05 -0.40 – 0.30 -- -- -- -- -- -- 0.973 -- -- -- -- -- -- --- --- -- -- -- -- Hài lòng về hỗ trợ XH --Có --Không Cảm thấy không hạnh phúc -0.18 Có 0.005 -0.30 − -0.06 Ref Không Dấu hiệu trầm cảm -0.18 Có Không Dấu hiệu lo âu Social Support Coef p (95% CI) -- Tình trạng hôn nhân của cha mẹ --Sống chung --Khác Nhận được hỗ trợ XH --Thấp Trung bình --Cao Express Emotions Coef p (95% CI) -0.30 − -0.06 Ref 0.003 -- -- --- --- -- -- 0.775 -- -- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- -- -- Ref 0.27 0.13 - 0.42 0.50 0.29 – 0.72 -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -0.19 -0.30 − -0.07 Ref <0.001 0.001 Ref 0.01 -0.40 – 0.42 -- -0.28 -0.40 − -0.17 Ref -0.21 -0.35 − -0.06 0.005 -0.24 -0.34 − -0.13 Ref -0.13 -0.24 − -0.03 Ref <0.001 0.010 Ref -0.24 -0.40 − -0.09 -0.26 -0.49 − -0.03 0.002 <0.001 -- -- -- -- -- -- <0.001 -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- <0.001 -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -0.45 -0.60 − -0.31 Ref -0.24 -0.38 − -0.10 Ref 0.001 0.31 0.12 – 0.50 Ref 0.001 0.30 0.14 – 0.47 15 . 0.007 0.024 <0.001
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất